ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*******
LƢƠNG THU HÀ
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*******
LƢƠNG THU HÀ
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60 22 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Lê Thị Hồng
`
HÀ NỘI - 2016
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS Lê Thị Hồng. Các nhận định, giả thuyết, kết luận nêu ra
trong luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của bản thân trên cơ
sở tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu khoa học đã đƣợc công bố. Các số liệu
nêu ra trong luận văn là hoàn toàn chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn
đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Học viên
Lƣơng Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ tình cảm quý trọng và tri ân chân thành và sâu sắc nhất
tới TS. Lê Thị Hồng là tấm gƣơng nghiên cứu khoa học mẫu mực, là cán bộ
hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn và động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đang công tác trong
trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Triết học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chia
sẻ, động viên, có những ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian tôi học
tập tại Khoa và để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ và giúp đỡ để tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Học viên
Lƣơng Thu Hà
MỤC LỤC
CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 13
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu ................................ 13
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 15
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 15
NỘI DUNG..................................................................................................... 16
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG VÀ
VAI TRÒ CỦA KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI NHÂN CÁCH HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................................... 16
1.1 Kỹ năng sống ...................................................................................... 16
1.2 Nhân cách và vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành
nhân cách học sinh trung học phổ thông .................................................. 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 57
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH
NHÂN CÁCH HỌC SINH THPT Ở HÀ NỘI HIỆN NAY....................... 59
2.1. Thực trạng phát huy vai trò của GDKNS trong sự hình thành nhân
cách học sinh THPT ở Hà Nội ................................................................. 59
1
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối
với sự hình thành nhân cách học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội ............71
2.2.1. Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT ..................................................................... 71
2.2.2. Xây dựng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp kế hoạch giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Hà Nội ............. 74
2.2.3. Xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục kỹ năng sống trong các
trƣờng .................................................................................................. 76
2.2.4. Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các tổ
chức chính trị - xã hội. ........................................................................ 77
2.2.5. Hiện đại hóa phƣơng tiện giáo dục đảm bảo thực hiện tốt chƣơng
trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông.................80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDKNS
Giáo dục kỹ năng sống
HS
Học sinh
KNS
Kỹ năng sống
THPT
Trung học phổ thông
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình giáo dục góp phần làm nền tảng cho Việt Nam có đƣợc một
đội ngũ trí thức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong giai đoạn hiện nay, thanh
niên, học sinh ở Việt Nam không những đƣợc trang bị kiến thức khoa học
chuẩn bị cho nghề nghiệp tƣơng lai mà quá trình giáo dục và tự giáo dục đó
còn trang bị cho họ những kỹ năng sống, kỹ năng thực hành xã hội cần thiết
để giải quyết và xử lý các tình huống diễn ra trong thực tế.
Thật vậy, bên cạnh giáo dục tri thức khoa học thì giáo dục kỹ năng sống
là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện cho thanh niên học
sinh. Đó sẽ là hành trang giúp cho thanh thiếu niên đặc biệt là học sinh có thể
tự bảo vệ mình và tự ứng phó đƣợc với các tình huống có thể xảy ra trong đời
sống, để từ đó biết cách đối mặt và định hƣớng đến tƣơng lai. Ngày nay, sự
phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội đã tạo ra ảnh hƣởng đa
chiều, phức tạp đến quá trình hình thành, phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Thực tiễn này khiến nhà giáo dục và những ngƣời tâm huyết với sự nghiệp
giáo dục quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục kỹ năng cho thế hệ trẻ. Bởi hiện
thực đầy rẫy những thông tin không kiểm soát hết khiến học sinh phải đƣơng
đầu với rất nhiều rủi ro đe dọa sức khỏe, tính mạng thậm chí là tâm hồn non
nớt của chúng. Có thể nhận thấy rằng hầu hết tại các diễn đàn giáo dục trong
nƣớc và quốc tế đều nhấn mạnh nhu cầu vận dụng giáo dục kỹ năng sống một
cách trực tiếp hay gián tiếp vào trong công tác đào tạo, tập huấn cũng nhƣ học
tập của thanh thiếu niên. Chẳng hạn nhƣ trong Tuyên bố cam kết về
HIV/AIDS, 2001 “Khủng hoảng toàn cầu – Hành động toàn cầu” đƣợc Đại
hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua theo nghị quyết S-26/2 ngày 27/6/2001
với 103 điều đƣợc các nƣớc cam kết đi đến thống nhất, trong đó có điều 53
4
khẳng định rằng: “đến năm 2005 đảm bảo ít nhất có 90% và đến năm 2010 ít
nhất 95% nam và nữ thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15-24 tuổi được tiếp cận
thông tin, giáo dục, kể cả chương trình giáo dục đồng đẳng và giáo dục về
HIV cho đối tượng thanh niên, cụ thể và các dịch vụ cần thiết để phát triển kỹ
năng sống cần thiết nhằm giảm nguy cơ nhiễm HIV với sự hợp tác toàn diện
của thanh niên, các bậc cha mẹ, gia đình, những người làm công tác giáo dục
và người chăm sóc sức khỏe” [80].
Từ năm 2001, Bộ giáo dục và đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,
đặc biệt là của Unicef tại Việt Nam. Chúng ta cũng đã thực hiện đổi mới mục
tiêu giáo dục trung học phổ thông từ chủ yếu trang bị kiến thức cho ngƣời học
sang trang bị những năng lực cần thiết cho họ: năng lực hợp tác, khả năng
giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường
lao động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, tôn trọng
và nghiêm túc tuân theo pháp luật. Trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ) có khẳng định rằng:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”. [12].
Tuy nhiên, nhận thức về giáo dục kỹ năng sống, thể chế hóa giáo dục kỹ năng
sống trong giáo dục trung học phổ thông ở Việt Nam chƣa thật cụ thể và còn
5
thể hiện rất mờ nhạt. Điều đó đã đƣợc nhấn mạnh tại Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
và hội nhập quốc tế. Trong Nghị quyết của Hội nghị (Nghị quyết số 29-NQ/TW ban
hành Ngày 4.11.2013) có viết: “Đào tạo thiế u gắ n kế t với nghiên cƣ́u khoa ho ̣c , sản
xuấ t, kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động ; chƣa chú tro ̣ng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lố i số ng và kỹ năng làm viê ̣c.”
Trong những năm gần đây, trên báo đài, các phƣơng tiện thông tin đại
chúng có nêu các vụ án do ngƣời chƣa thành niên phạm tội thực hiện đã tăng
lên về số lƣợng và có chiều hƣớng diễn biến ngày càng phức tạp. Theo báo
cáo của Ban chỉ đạo Đề án IV “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ
em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên” của Bộ Công an, trong vòng 6
năm (2007 - 2013), trên cả nƣớc đã xảy ra 63.600 vụ án hình sự do trẻ vị
thành niên gây ra, với 94.300 đối tƣợng là trẻ vị thành niên, tăng gần 4.300 vụ
án so với 6 năm trƣớc đó. Điều đáng lo ngại là số tội phạm vị thành niên ngày
càng trẻ hóa. Theo thống kê, trong tổng số 94.300 tội phạm vị thành niên nói
trên, số trẻ dƣới 14 tuổi phạm tội chiếm tới 13%, trẻ từ 14 đến 16 tuổi phạm
tội chiếm tới 34,7%. Thống kê trên cũng cho biết thêm, có đến trên 70% số
đối tƣợng trong tổng số 94.300 đối tƣợng vị thành niên phạm tội là ở các
thành phố, thị xã và ở nông thôn chỉ chiếm 24%. [70]. Bên cạnh đó là sự bùng
phát hiện tƣợng học sinh trung học phổ thông ảnh hƣởng văn hóa ngoại lai,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, hút thuốc lá, uống rƣợu,
tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục sớm, học sinh học giỏi, điểm cao nhƣng
khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, … thậm chí tự sát khi gặp
vƣớng mắc trong cuộc sống. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
nhƣng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân nhân sâu xa là do các em
thiếu kỹ năng sống, chƣa đƣợc tiếp cận với các chƣơng trình giáo kỹ năng
6
sống nên đa số học sinh, thanh thiếu niên khi gặp phải vấn đề cần giải quyết
họ thƣờng dẫn đến các rủi ro, tệ nạn.
Lênin từng cho rằng: “Chúng ta không tin vào việc giảng dạy, giáo dục
và học tập nếu những việc đó chỉ đóng khung trong nhà trường và tách rời
cuộc sống sôi nổi. [48, tr. 372]. Điều đó cho thấy quá trình giáo dục cần gắn
kết nhiều hơn nữa với cuộc sống thực tiễn sống động bên ngoài tạo nền tảng
cho học sinh đƣợc tƣ duy trực quan và xử lý tình huống hiệu quả. Lúc sinh
thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Đối với mọi công tác, thanh niên thủ
đô phải làm gương mẫu cho thanh niên cả nước”. [61, tr.386]. Hà Nội là thủ
đô, là trung tâm kinh tế chính trị - xã hội và văn hóa của cả nƣớc, là nơi có
đời sống vật chất và tinh thần cao nên thế hệ trẻ thủ đô cũng là ngƣời đƣợc
các bậc cha mẹ, các cấp, các ngành quan tâm bồi dƣỡng cả về mặt thể chất,
tinh thần, về nhận thức thẩm mỹ. Tuy nhiên, thực tiễn công tác giáo dục kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ chƣa đáp ứng tốt so với đặc điểm tâm lý và nhân
cách của họ, khả năng tự bảo vệ bản thân, khả năng nhận biết thực tế cuộc
sống, khả năng giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống
của học sinh còn rất yếu. Hàng ngày những con số biết nói về tỷ lệ phạm tội
của học sinh tại Hà Nội ngày càng gia tăng. Điều đó thấy đƣợc vai trò quan
trọng của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành nhân cách học sinh
trung học phổ thông tại Hà Nội hiện nay.
Với những lý do trên, tôi thấy đƣợc yêu cầu cấp bách của công tác giáo
dục kỹ năng sống trong việc đào tạo con ngƣời có lối sống chuẩn mực tại Thủ
đô cần phải quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Vai trò của giáo
dục kỹ năng sống đối với sự hình thành nhân cách học sinh trung học phổ
thông ở Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của nền kinh tế
tri thức, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề phát triển giáo
dục ở tất cả các nƣớc cũng đƣợc quan tâm, đặc biệt là vấn đề giáo dục kỹ
năng sống. Có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục kỹ năng
sống và đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn chƣa có một đề tài
nào nghiên cứu có hệ thống về vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự
hình thành và phát triển của nhân cách học sinh nói chung, học sinh trung học
phổ thông Hà Nội nói riêng. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi khảo
sát qua hai nhóm vấn đề nghiên cứu:
Thứ nhất, về nhóm giáo dục kỹ năng có những đề tài công trình nghiên
cứu tiêu biểu nhƣ sau:
Tác phẩm: “Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống” của GS. TS
Nguyễn Thanh Bình đƣợc nhà xuất bản Đại học sƣ phạm phát hành năm
2010. Tác phẩm đã đi sâu nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề chung của
kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống và thực trạng của giáo dục kỹ năng sống
triển khai tại Việt Nam và một số nƣớc trong khu vực thời gian qua. Đặc biệt
tác giả đã chỉ ra những nội dung cụ thể về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
với chín chủ đề, hƣớng dẫn cách thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm hình
thành các kỹ năng sống cốt lõi cho học sinh trung học phổ thông. Từ đây, tác
phẩm đã nghiên cứu và giúp ngƣời đọc có cái nhìn chung nhất về kỹ năng
sống và các chuyên đề kỹ năng sống cần thiết cho thế hệ trẻ nói chung và học
sinh tại Việt Nam nói riêng hiện nay.
Cuốn sách mang tên “Cẩm nang những kỹ năng thực hành xã hội cần
thiết cho sinh viên” của Trung tâm đào tạo và ứng dụng khoa học tâm lý Hồn
Việt do tác giả Bùi Văn Vƣợng, Đào Duy Thiện Bảo và Nguyễn Thị Lê An do
Nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh phát hành năm 2010. Cuốn sách
8
nêu lên đƣợc thực trạng về kỹ năng sống của sinh viên qua phân tích nguyên
nhân và giải pháp, những kỹ năng sống biểu hiện trong giao tiếp, làm việc
nhóm, học đại học và những kỹ năng chuyên biệt mà sinh viên cần có: cần hội
nhập, thích nghi, tự lập, xác định mục tiêu, xây dựng hình tƣợng cá nhân, giải
tỏa stress, định hƣớng nghề nghiệp, tƣ duy sáng tạo. Từ đây, các tác giả của
cuốn sách đã chỉ ra những kỹ năng sống, vai trò của nó đối với sinh viên.
Giúp họ có thể thích ứng nhanh, bắt nhịp với môi trƣờng học tập tại giảng
đƣờng và có những thành công nhất định.
Cuốn sách “Cẩm nang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học:
Dành cho giáo viên tiểu học” do tác giả Ngô Thị Tuyên chủ biên đƣợc Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội xuất bản năm 2010 đã trình bày tính cấp thiết và
phƣơng pháp xây dựng một chƣơng trình học tập nhằm giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học cụ thể bằng việc làm qua một số Môđun minh họa nhƣ
giáo dục tình cảm, đạo đức, ứng xử hƣớng dẫn làm việc nhà, cách tự học và
ứng xử trong một số tình huống khẩn cấp.... Các tác giả của cuốn sách này đã
chỉ ra một số kỹ năng và phƣơng pháp giáo dục kỹ năng đối với học sinh tiểu
học, qua đó giúp độc giả có thêm hiểu biết và thấy đƣợc tầm quan trọng của
công tác giáo dục kỹ năng đối với quá trình hình thành phát triển tâm sinh lý
của học sinh.
Trong cuốn “Sổ tay giáo viên năm học 2014 - 2015 - Những vấn đề tâm
huyết và giáo dục kỹ năng sống trong ngành giáo dục hiện nay”, các tác giả
Thùy Linh, Việt Trinh đã khái quát về vấn đề kỹ năng sống và giáo dục kỹ
năng sống trong trƣờng học. Điều đặc biệt trong tác phẩm này là việc chỉ rõ
sự khác nhau trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, học sinh tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và sinh viên về nội dung giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục. Từ đó đƣa ra những bài học, kinh nghiệm quản lý học
sinh và kinh nghiệm giảng dạy hiệu quả đối với giáo viên qua từng cấp học.
9
Tác phẩm “Cẩm nang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học:
dành cho giáo viên trung học” do tác giả Bùi Ngọc Diệp, Bùi Phƣơng Nga,
Bùi Thanh Xuân thực hiện đã nêu lên những vấn đề chung về kỹ năng sống và
các kỹ năng sống cần thiết trong công tác giáo dục, hƣớng dẫn cho đối tƣợng
học sinh trung học cơ sở.
Nhà nghiên cứu Phan Thanh Vân với luận án giáo dục học năm 2010
tại Đại học Thái Nguyên có tên: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung
hoc phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ, lên lớp”. Đề tài đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong
nghiên cứu, tác giả Phan Thanh Vân cũng khảo sát thực trạng và đề xuất một
số giải pháp thực nghiệm sƣ phạm đặc trƣng nhằm nâng cao công tác giáo dục
kỹ năng sống thông qua một hoạt động đó là sinh hoạt ngoại khóa, những hoạt
động ngoài giờ lên lớp khác cho học sinh trung học phổ thông ở một số
trƣờng học ở tỉnh Thái Nguyên.
Thứ hai, nhóm đề tài nghiên cứu về nhân cách nói chung, sự hình thành
và phát triển của nhân cách học sinh nói riêng thì có một số công trình cụ thể
nhƣ sau:
Cuốn sách “Tâm lý học” do tác giả Phạm Minh Hạc chủ biên đƣợc Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội in năm 1992 đã cho chúng ta một khái niệm nhân
cách nói chung giúp độc giả có nhìn nhận đúng đắn về quan điểm nhân cách
theo tâm lý học Mácxít.
Tạp chí khoa học và công nghệ số 61 (12/2/2016) từ trang 107-110 của
tác giả Đinh Đức Hợi “Bàn về khái niệm nhân cách trong tâm lý học ngày
nay” đã khảo cứu khái niệm nhân cách từ trong lịch sử nghiên cứu của nhân
loại và đƣa ra những cách hiểu khái niệm nhân cách ở nhiều nghĩa khác nhau.
10
Từ đó tác giả đƣa đến một khái niệm nhân cách chung theo góc độ tâm lý học
xã hội.
Đề tài cấp Nhà nƣớc (KX-07-04) của tác giả Nguyễn Quang Uẩn và
đồng nghiệp với tiêu đề: “Đặc trưng và xu thế phát triển nhân cách của con
người Việt nam trong sự phát triển kinh tế- xã hội” đã tập trung nghiên cứu
những đặc trƣng cơ bản trong nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện nay trên ba
mặt: định hƣớng giá trị nhân cách; tiềm năng, khả năng của nhân cách; phẩm
chất, hành vi, nếp sống thói quen của nhân cách. Các tác giả của đề tài đã dự
đoán và xây dựng mô hình nhân cách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tếxã hội của nƣớc ta trong tƣơng lai.
Đề tài cấp Nhà nƣớc (KX.07.10) “Nghiên cứu con người Việt Nam trong
kinh tế thị trường: các quan điểm và phương pháp tiếp cận” do tác giả Thái
Duy Tuyên làm chủ nhiệm đã rất cụ thể và tỉ mỉ tiến hành điều tra về giá trị
nhân cách của 4.968 ngƣời thuộc 7 nhóm xã hội: học sinh, sinh viên, thanh
niên, nông thôn, công nhân viên chức, cán bộ khoa học kỹ thuật tuổi từ 15-45,
ở cả ba miền trong nƣớc. Từ nghiên cứu các tác giả đề tài đã thấy đƣợc vấn đề
giáo dục niềm tin cho thế hệ trẻ trong thời kỳ đổi mới là rất cần thiết, đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội.
Đề tài KX.05.07 của tác giả Phạm Minh Hạc: “Xây dựng con người
Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường,
mở cửa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định các giá trị nhân cách nhƣ lòng
yêu nƣớc, tự hào dân tộc, lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, niềm tin, bản lĩnh là
những giá trị nhân cách cơ bản đƣợc ngƣời dân Việt Nam hiện nay hƣớng tới,
là nền tảng giá trị của con ngƣời Việt Nam nhằm bƣớc ra với thế giới, với môi
trƣờng quốc tế để hòa nhập với thế giới và dần trở thành công dân toàn cầu.
Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX-04 triển khai từ năm 1997 đến năm
2000: “Mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
11
hóa, hiện đại hóa”, của tác giả Trần Trọng Thủy đã nhấn mạnh những đặc
điểm nhân cách hiện có của con ngƣời Việt Nam để hƣớng tới xây dựng mô
hình nhân cách chuẩn mực của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngoài các công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng và nhân cách con
ngƣời Việt Nam ở trên thì cũng có rất nhiều cuốn sách, tạo chí, luận án, luận
văn, các bài báo...đề cập tới công tác giáo dục kỹ năng sống, về yếu tố ảnh
hƣởng đến nhân cách học sinh, đến yếu tố quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách thanh niên, thế hệ trẻ thủ đô,… Tất cả các công trình, bài viết
đều đƣa đến một kết quả nhất định nghiên cứu về giáo dục kỹ năng và nhân
cách của học sinh. Đó là tài liệu tham khảo quý báu cho những nghiên cứu
tiếp theo về vấn đề này. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một đề tài nào đề cập
một cách cụ thể, thực tế về “Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự
hình thành nhân cách học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội hiện nay”. Vì
thế, chúng tôi mạnh dạn khai thác và tìm hiểu mảng đề tài trên nhằm góp
phần đƣa ra đƣợc một cách nhìn khái quát, hệ thống về công tác giáo dục kỹ
năng sống, vai trò của công tác giáo dục kỹ năng sống với sự hình thành nhân
cách học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội nói riêng
hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục
kỹ năng sống, phát triển nhân cách toàn diện học sinh trung học phổ thông tại
Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
Luận văn chỉ ra vai trò đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong việc hình
thành và hoàn thiện nhân cách học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội.
12
Để đạt đƣơc mục đích nghiên cứu đó, luận văn phải giải quyết một số
nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, cấu
trúc của nhân cách.
Thứ hai, xác định vai trò của giáo dục kỹ năng sống với việc hình thành
nhân cách học sinh trung học phổ thông.
Thứ ba, làm rõ thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục kỹ năng sống
với việc hình thành nhân cách học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội hiện
nay
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục kỹ năng sống trong việc hình thành nhân cách học sinh trung học phổ
thông ở Hà Nội hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của kỹ năng
sống với việc hình thành nhân cách học sinh THPT Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài của một luận văn, chúng tôi
tập trung nghiên cứu sự hình thành của nhân cách học sinh THPT (hệ công
lập) tại các trƣờng Trung học phổ thông trong phạm vi của Thủ đô Hà Nội
dƣới tác động của giáo dục kỹ năng sống trong những năm gần đây.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc khai triển trên nền tảng các quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về vấn đề con ngƣời, nhân cách con
ngƣời xã hội chủ nghĩa, về giáo dục, giáo dục kỹ năng sống, về công tác giáo
dục bồi dƣỡng học sinh trung học phổ thông Việt Nam. Luận văn cũng tiếp
13
thu những kết quả của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trƣớc liên quan đến những vấn đề trong đề tài trong những năm gần đây.
Cơ sở thực tiễn của luận văn: Luận văn nghiên cứu tổng hợp về tình
hình công tác giáo dục kỹ năng sống, tác động tích cực của giáo dục kỹ năng
sống đối với nhân cách học sinh trung học phổ thông Hà Nội trong những
năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Đề tài sử dụng phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng một số phƣơng pháp
cụ thể: phƣơng pháp logic – lịch sử, phƣơng pháp phân tích – tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin. Cụ thể nhƣ
sau:
Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề đi từ cái chung của giáo dục kỹ năng sống
đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, xuất phát từ
điều kiện kinh tế xã hội tại Hà Nội để nghiên cứu, tìm hiểu về công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trƣờng. Từ đó tìm ra những định
hƣớng giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra là nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục KNS cho học sinh THPT tại Hà Nội trong thời gian tới.
Phƣơng pháp tiếp cận liên ngành giữa triết học, tâm lý học, giáo dục
học và các khoa học khác đƣợc chú ý sử dụng làm cơ sở nghiên cứu. Và các
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đƣợc sử dụng để giải quyết nhiệm
vụ đặt ra của đề tài gồm phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Đề tài
cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học trƣớc
liên quan đến giáo dục kỹ năng sống.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng để giải quyết những
vấn đề mang tính lý luận, phân tích, xem xét chủ thể, đối tƣợng, nội dung,
hình thức, phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
14
thông, đánh giá và chỉ ra thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông. Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thống kê số lƣợng các
trƣờng trung học phổ thông, số lƣợng học sinh ở các trƣờng THPT tại Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: “vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành
nhân cách học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội hiện nay” là một đề tài khá
mới mẻ với những ai quan tâm đến công tác giáo dục, công tác đào tạo bồi
dƣỡng kỹ năng cho thanh thiếu niên, công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông. Do vậy, đề tài của chúng tôi góp phần làm tài liệu
tham khảo hữu ích cho những nhà giáo dục, nhà khoa học, những ngƣời quan
tâm về công tác công tác thanh thiếu niên nói chung, học sinh trung học phổ
thông nói riêng.
Về thực tiễn: đề tài của chúng tôi chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả vai trò của giáo dục kỹ năng sống với việc hình thành nhân cách
học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội trong thời gian tới. Đó là cơ sở để các
đơn vị đào tạo làm căn cứ thực hiện hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống
đối với học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chƣơng, 4 tiết:
CHƢƠNG 1.Một số vấn đề lý luận về kỹ năng sống và vai trò của kỹ năng
sống đối với nhân cách học sinh trung học phổ thông
CHƢƠNG 2. Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của giáo dục kỹ năng
sống đối với việc hình thành nhân cách học sinh THPT ở Hà Nội hiện nay.
15
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG VÀ VAI TRÒ
CỦA KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI NHÂN CÁCH HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Kỹ năng sống
Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài:
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ kỹ năng sống đã xuất hiện
trong một số chƣơng trình giáo dục của Unicef, trƣớc tiên là chƣơng trình
“giáo dục giá trị” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những
nghiên cứu về kỹ năng sống giai đoạn này mong muốn thống nhất đƣợc một
quan niệm chung về kỹ năng sống cũng nhƣ đƣa ra đƣợc một bảng danh mục
các kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên
cứu về kỹ năng sống giai đoạn này đều theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các
kỹ năng xã hội. Dự án do Unesco tiến hành tại một số nƣớc trong đó có các
nƣớc Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu
biểu cho hƣớng nghiên cứu về kỹ năng sống nêu trên. Do yêu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập nên hệ thống giáo dục các nƣớc đã và
đang thay đổi theo định hƣớng khơi dậy và phát huy tối đa tiềm lực của ngƣời
học, đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu nhƣ
năng lực thích ứng, tự hoàn thiện, hợp tác, hoạt động xã hội,… để thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Theo WH0 (1993) từ góc độ sức khỏe coi: Kỹ năng sống là năng lực
tâm lý xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu
và thách thức của cuộc sống. Đó là khả năng của một cá nhân để duy trì một
trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và
16
tích cực khi tƣơng tác với ngƣời khác, với nền văn hóa và môi trƣờng xung
quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức
khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là
khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và giáo dục Liên Hợp Quốc (UNESCO)
coi kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày”, đồng thời coi kỹ năng sống gắn với 4 trụ
cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tƣ
duy nhƣ: tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,
nhận thức đƣợc hậu quả…; Học để tự khẳng định (Learning to be) gồm các
kỹ năng cá nhân nhƣ: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin; Học để chung sống với người khác (Learning to live together)
gồm các kỹ năng xã hội nhƣ: giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác,
làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do)
gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ nhƣ: kỹ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
Theo Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc Unicef (Unicef Thái Lan, 1995):
Kỹ năng sống là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân
tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Kỹ năng sống nhằm
giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức là cái chúng ta biết vào thái độ, giá trị cái
chúng ta nghĩ và cảm thấy, tin tƣởng thành hành động thực tế “làm gì và làm
cách nào” tích cực nhất.
Mặc dù, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã đƣợc nhiều nƣớc quan
tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kỹ năng sống của tổ chức Y tế
Thế giới hoặc của Unesco nhƣng quan niệm và nội dung giáo dục kỹ năng
sống ở các nƣớc không giống nhau. Ở một số nƣớc đƣợc mở rộng, một số
nƣớc đƣợc hiểu hẹp là khả năng tâm lý, xã hội. Quan niệm, nội dung giáo dục
17
kỹ năng sống đƣợc triển khai ở các nƣớc vừa thể hiện cái chung, vừa mang
tính đặc thù những nét riêng của từng nƣớc. Mặt khác ngay trong một quốc
gia nội dung đó trong chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau.
Có những đơn vị giáo dục chính quy quan niệm kỹ năng sống gắn liền với cá
lĩnh vực quan hệ cá nhân, còn không chính quy đó là kỹ năng đọc, kỹ năng
viết, kỹ năng nghe nói,…
Các nghiên cứu trong nƣớc:
Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến từ chƣơng trình
của Unicef (1996): “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông qua quá
trình thực hiện chƣơng trình này, nội dung của khái niệm kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống ngày càng đƣợc mở rộng. Ở đây, khái niệm kỹ năng
sống đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này chỉ bao gồm các kỹ năng sống
cốt lõi nhƣ: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu.
Cùng với việc triển khai chƣơng trình nêu trên, vấn đề kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống đƣợc nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan tâm. Những
nghiên cứu của các nhà khoa học đều có xu hƣớng xác định những kỹ năng
cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia, đề xuất các
biện pháp để hình thành những kỹ năng này cho thanh thiếu niên trong đó có
học sinh trung học phổ thông.
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình
với loạt các bài báo, công trình, đề tài nghiên cứu cấp bộ và giáo trình tài liệu
đã góp phần tạo ra những hƣớng nghiên cứu về kỹ năng sống mang tính tổng
thể ở Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình đã mô tả sinh
động, đầy đủ, hệ thống về cách tiếp cận và thực hiện giáo dục KNS cho học
18
sinh do ngành giáo dục thực hiện. Theo đó, nội dung giáo dục KNS cụ thể đã
đƣợc triển khai ở các cấp bậc học nhƣ: chương trình cải cách của giáo dục
mầm non (1994) đã chú ý đến giáo dục trẻ hành vi, kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng giao tiếp ứng xử, chƣơng trình khung chăm sóc và giáo duc nhà trẻ, mẫu
giáo đổi mới đã chú trọng các nội dung nhƣ phat triển thể chất, nhận thức,
phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm mỹ của trẻ. Còn đối với nội
dung giáo dục trung học phổ thông, nó đƣợc triển khai qua các chƣơng trình
ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chúng tôi thấy rằng: giáo
dục KNS cho học sinh trung học phổ thông đã đƣợc định hƣớng bởi mục tiêu,
nội dung chƣơng trình giáo dục trong nhà trƣờng nhƣng còn rất hạn chế. Nó
mới chỉ đƣợc thực hiện nhƣ một nội dung, một mục tiêu phụ của các chƣơng
trình dự án của cấp học này. Do vậy cần thiết phải khai thác nội lực của chính
các hoạt động trong nhà trƣờng trung học phổ thông nhằm thực hiện có hiệu
quả nội dung giáo dục KNS của học sinh ở cấp học này hiện nay.
Các quan niệm trên có thể thấy rằng KNS bao gồm chuỗi hoạt động cụ
thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con ngƣời. Bản chất của KNS là
kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng ứng xử phù hợp với những
ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của
cuộc sống.
Do tính chất phức tạp của KNS nên trong thực tế, các tài liệu về kỹ
năng sống đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào
nghề, cách học ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên
cần phân biệt giữa những kỹ năng để sống còn, kỹ năng sinh tồn (livelihood
skills, survival skills) nhƣ học chữ, học nghề, làm toán,… tới bơi lội với khái
niệm kỹ năng sống đã đƣợc đề cập ở các định nghĩa nêu trên.
19
Tóm lại, khái niệm KNS đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng
khu vực và từng quốc gia và xu hƣớng chung là sử dụng khái KNS của
Unesco (theo nghĩa rộng) để triển khai các hoạt động phát triển kỹ năng sống
cho các đối tƣợng trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này đƣợc lý
giải bởi hai lý do: Thứ nhất, nếu hiểu KNS theo nghĩa hẹp là đồng nhất KNS
với năng lực tâm lý xã hội do đó làm giảm đi phạm vi ảnh hƣởng cũng nhƣ
tác dụng của KNS. Chính năng lực tâm lý xã hội đề cập tới khả năng của con
ngƣời biểu hiện ở những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi tƣơng tác với
ngƣời khác trong các tình huống khác nhau của môi trƣờng xung quanh dựa
trên nền văn hóa nào đó. Nhƣng điều cần lƣu ý là con ngƣời không chỉ cần có
năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà con ngƣời còn cần
phải biết cách thay đổi một cách phù hợp và mang tính tích cực; Thứ hai, khái
niệm KNS theo nghĩa rộng đã bao hàm trong nó năng lực tâm lý xã hội với ý
nghĩa là thành phần có vai trò chung trong việc hỗ trợ cho sức khỏe tinh thần
và sức khỏe thể chất, giúp cá nhân sống hạnh phúc với những ngƣời khác
trong xã hội.
Bên cạnh đó, theo nghĩa rộng, khái niệm KNS còn đề cập đến khả
năng con ngƣời quản lý đƣợc các tình huống rủi ro, không chỉ đối với bản
thân mà còn có thể gây ảnh hƣởng đến mọi ngƣời trong việc chấp nhận các
biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Đây chính là khả năng con ngƣời quản lý một
cách thích hợp bản thân, ngƣời khác và xã hội trong cuộc sống hàng ngày.
Với những phân tích nêu trên, trong hƣớng nghiên cứu của mình, chúng
tôi sử dụng khái niệm KNS với nội hàm: đó chính là khả năng làm cho hành
vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con
người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách
thức trong cuộc sống hàng ngày. Trên cơ sở đó có thể thấy rằng KNS bao
gồm:
20
Thứ nhất đó là năng lực tâm lý - xã hội của mỗi con người là kỹ năng
xã hội của mỗi con ngƣời gồm một loạt các nhóm kỹ năng từ kỹ năng hợp tác
(những hành vi giúp đỡ ngƣời khác, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức
hoàn thành một công việc, cùng phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào
đó nhằm một mục đích chung; nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng định:
những hành vi chủ động đề nghị ngƣời khác cung cấp thông tin, tự giới thiệu
về mình, kiên định khi bị ngƣời khác gây sức ép, bảo vệ chứng kiến, quan
điểm của mình một cách tích cực; nhóm kỹ năng đồng cảm: là sự quan tâm,
trân trọng tình cảm, ý kiến của ngƣời khác, mong muốn đƣợc chia sẻ với họ
và thấu hiểu những khó khăn riêng và biết cách chia sẻ tâm tƣ và tình cảm với
ngƣời khác; đó có thể là nhóm kỹ năng kiềm chế, tự kiểm soát: là hành vi biết
kiềm chế trong các xung đột, biết cách kiềm chế xúc cảm hoặc biết cách tự
làm chủ tình cảm của mình, không để cho các nhu cầu, mong muốn, hoàn
cảnh hoặc ngƣời khác chi phối.
Thứ hai, kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội,
bởi nó là năng lực của cá nhân nhƣng ứng xử tích cực để phù hợp với giá trị
của xã hội vì trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng
miền lại đòi hỏi ở mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp.
Thứ ba là kỹ năng sống thuộc phạm trù năng lực nên nó là tổng hòa
kiến thức, thái độ và hành vi do đó những kỹ năng sống cụ thể có thể dƣới
dạng tƣ duy hoặc dƣới dạng thái độ nhƣng cuối cùng kỹ năng sống của con
ngƣời với tƣ cách là năng lực phải thể hiện ở những hành vi, ứng xử, hành
động giải quyết tình huống hiệu quả và có thể quan sát đƣợc.
Thứ tư là kỹ năng sống thể hiện ở những cách ứng xử, giao tiếp và giải
quyết vấn đề hiệu quả. Những hành vi, hành động của mỗi chúng ta đều phải
mang tính tích cực và mang tính xây dựng. Tiêu chí để đánh giá tính tích cực
và mang tính xây dựng gắn với giá trị phổ quát và với nền văn hóa nào đó.
21