Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------

ĐẶNG QUỐC HÀ

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
Chuyên sâu Quản lý giáo dục và nghề nghiệp

Người hướng dẫn: PGS, TS Trần Việt Dũng

Hà nội, tháng 10 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo tại Viện Sư phạm kỹ thuật –
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, bản thân tôi đã luôn nhận được sự hỗ trợ quý
báu từ Lãnh đạo, quý thầy, quý cô của Viện và các anh chị cùng khóa. Với tình cảm
chân thành, tôi xin trân trọng cám ơn:
-

Quý thầy, cô lãnh đạo trường ĐH Bách khoa Hà Nội,

-


Quý thầy, cô lãnh đạo Viện Sư phạm kỹ thuật - ĐHBK Hà Nội,

-

Quý thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy lớp QLGD và NN khóa 2014B,

-

Các anh, chị cùng lớp Quản lý GD và Nghề nghiệp.

Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và sự động
viên quý báu của PGS. TS Trần Việt Dũng trong suốt quá trình tôi nghiên cứu,
thực hiện đề tài Luận văn này.
Cũng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của các đồng nghiệp tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cẩm Xuyên tỉnh
Hà Tĩnh và tập thể sư phạm các trường THCS trên địa bàn huyện. Xin được cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dầu bản thân đã đầu tư nhiều thời gian và công sức để thực hiện đề tài
luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót đáng tiếc, rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp, chỉ dẫn thêm của quý Thầy, Cô và bạn đọc để Luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Hà


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


BẢNG DANH MỤC

Bảng 2.1: Thống kê số liệu đội ngũ giáo viên, nhân viên ngành GD&ĐT huyện ....34
Bảng 2.2. Thống kê số học sinh THCS ba năm gần đây...........................................37
Bảng 2.3. Thống kê lựa chọn về mục đích giáo dục hướng nghiệp ..........................38
Bảng 2.4. Thống kê khảo sát về mức độ cần thiết của GDHN .................................39
Bảng 2.5. Thống kê khảo sát về tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp ........40
Bảng 2.6. Bảng thống kê khảo sát về thái độ và hành vi của HS .............................40
khi tham gia GDHN ..................................................................................................40
Bảng 2.7. Thống kê khảo sát về các khó khăn trong GDHN ....................................41
Bảng 2.8. Thống kê kết quả khảo sát về các hoạt động GDHN ...............................42
Bảng 2.9. Bảng thống kê khảo sát về hiệu quả GDHN ............................................43
Bảng 2.10. Bảng thống kê khảo sát nguyên nhân hạn chế của GDHN.....................44
Bảng 2.11. Bảng thống kê khảo sát nguyện vọng phân luồng ..................................44
Bảng 2.12. Bảng thống kê thực trạng phân luồng của HS THCS hai năm qua. .......46
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp......................................75
Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp ......................................76
Bảng 3.3. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp ........................................77


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

PHHS

Phụ huynh học sinh

DN

Dạy nghề

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

HN


Hướng nghiệp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TCN

Trung cấp nghề

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

NNC

Người nghiên cứu



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP ..................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................5
1.1.1. Khái quát các quan điểm GDHN ở một số nước trên thế giới .................5
1.1.2. Quan điểm giáo dục hướng nghiệp của UNESCO ...................................9
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục hướng nghiệp .........10
1.1.4. Khái quát các nghiên cứu ở Việt Nam về GDHN. ..................................13
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ...........................................14
1.2.1. Giáo dục: ...............................................................................................14
1.2.2. Hướng nghiệp: ......................................................................................16
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp ..........................................................................17
1.2.4. Chất lượng ..............................................................................................18
1.2.5. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp ........................................................18
1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............19
1.3.1. Giáo dục phổ thông ................................................................................19
1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục ở trường Trung học cơ sở .........................19
1.3.3. Vị trí, vai trò của hoạt động HN cho học sinh THCS .............................19
1.3.4. Mục tiêu của hoạt động GDHN học sinh ...............................................21
1.3.5. Nội dung, nhiệm vụ của hoạt động GDHN cho học sinh THCS ............22
1.3.6. Các nguyên tắc, hình thức và giai đoạn GDHN cho học sinh THCS ....24
1.3.7. Các yếu tố tác động tới quá trình GDHN...............................................26
Kết luận chương 1 ...................................................................................................29
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH .31
2.1. MỘT SỐ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG ................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ....31
2.1.2. Một số dự án trọng điểm của quốc gia và khu vực trên địa bàn tỉnh.....32



2.2. MỘT SỐ NÉT VỀ GIÁO DỤC HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH .33
2.2.1. Hệ thống trường học, các cơ sở giáo dục ..............................................33
2.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..............................................................34
2.2.3. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ...........................................34
2.2.4. Công tác chỉ đạo và chất lượng giáo dục...............................................35
2.2.5. Công tác xã hội hoá giáo dục và chính sách xã hội ...............................36
2.3. THỰC TRẠNG GDHN Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM XUYÊN.... 36
2.3.1. Hệ thống các trường THCS ....................................................................36
2.3.2. Các nội dung khảo sát, đánh giá ............................................................37
2.3.3. Kết quả khảo sát .....................................................................................37
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác GDHN cho học sinh THCS hiện
nay tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh .............................................................................47
Kết luận chương 2 ...................................................................................................56
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH ............................................................57
3.1. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BIỆN PHÁP ...............57
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BIỆN PHÁP ...........61
3.2.1. Đảm bảo tính mục đích của GDHN ......................................................61
3.2.2. Đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS
THCS ................................................................................................................61
3.2.3. Đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt động hướng nghiệp .62
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống trong GDHN .....................................................62
3.2.5. Đảm bảo quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách ..........................62
3.2.6. Đảm bảo tính khả thi ..............................................................................63
3.2.7. Đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................................63
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GDHN Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH ....................63



3.3.1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác GDHN trong
cấp uỷ Đảng chính quyền các cấp, trong ngành giáo dục, trong cộng đồng và
xã hội. ...............................................................................................................63
3.3.2. Xây dựng bài học có nội dung về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể ..67
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức GDHN ..........................................69
3.3.4. Nâng cao nguồn nhân lực GDHN ..........................................................70
3.3.5. Khuyến khích huy động và tạo điều kiện cho toàn xã hội tham gia vào
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cùng với nhà trường. .................................72
3.3.6. Tăng cường quản lý công tác GDHN .....................................................73
3.4. CÁC Ý KIẾN KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA
CÁC GIẢI PHÁP..................................................................................................74
3.4.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp: ................................75
3.4.2. Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp: ..................................76
3.4.3. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp: ....................................77
Kết luận chương 3 ...................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC .................................................................................................................86


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tàì
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đang hướng tới một nền kinh tế tri thức trong
chiến lược phát triển bền vững. Trong hoàn cảnh đó, đào tạo nguồn nhân lực là điều
kiện then chốt, là chiến lược phát triển của các quốc gia.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ Công nhiệp hóa – Hiện đại hóa
(CNH – HĐH), với nền kinh tế mở, nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của nhà nước. Sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của nền
kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập sâu rộng với các nước trong khu

vực và trên toàn thế giới đã có nhiều tác động to lớn đến mọi mặt của đời sống xã
hội. Vì vậy nó cũng đặt ra cho đất nước ta những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi
chúng ta phải nhạy bén trong việc nắm bắt và tiếp thu, lĩnh hội các tri thức tiên tiến
cũng như các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Bên cạnh đó, vấn đề phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đã và đang trở thành một
nhiệm vụ cấp thiết được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
Vấn đề nguồn nhân lực thực chất là vấn đề con người. Xây dựng nguồn nhân
lực Việt Nam tức là xây dựng con người Việt Nam có đủ tầm vóc, tố chất, tiêu
chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc được giao.

Theo Tiến sĩ Đặng Xuân Hoan - Tổng Thư ký Hội đồng quốc gia Giáo dục
và Phát triển nhân lực: hiện nay, Việt Nam có quy mô dân số trên 90 triệu người,

đứng thứ 13 thế giới, thứ 7 châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Dân số
phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Dân cư Việt Nam phần
đông vẫn còn là cư dân nông thôn (khoảng 68 % - năm 2013). Trình độ học vấn
của dân cư ở mức khá; tuổi thọ trung bình tăng khá nhanh (năm 2013 đạt 73,1
tuổi)
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, hằng năm nước ta có hơn 5 triệu học sinh
THCS và gần 3 triệu học sinh THPT ra trường tạo ra cho nước ta một nguồn nhân
lực dự trữ dồi dào, đó cũng là nguồn tuyển sinh lớn hằng năm cho các trường Cao
đẳng, Đại học, các trường Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Vì vậy việc chuẩn

1


bị cho thế hệ trẻ có được phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vững chắc đi vào moi
ngành nghề là một vấn đề đặc biệt quan trọng mang tính chiến lược. Trong Văn
kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI cũng đã chỉ rõ: “Giáo dục và
Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam”.
Với ý nghĩa trên, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà
trường phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là một
trong những hoạt động giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) nhằm mục đích giúp cho học sinh THCS nói riêng
và học sinh phổ thông nói chung có được sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề
trong xã hội, hình thành hứng thú và năng lực nghề từ đó lựa chọn cho mình một
hướng đi cụ thể trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng phù hợp với nhu cầu, hứng thú, khả
năng, năng lực sở trường, sức khoẻ của bản thân, sự lựa chọn một cách có ý thức,
có cơ sở khoa học.
Trung học cơ sở là cấp học bản lề chuyển giao, kết nối giữa Tiểu học và
THPT, bởi thế nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nâng cao chất lượng giáo
dục hướng nghiệp và làm tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS chính là góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng lao động qua
đào tạo nói riêng.
Hiện nay, qua thực tế khảo sát và nghiên cứu thấy rằng hoạt động GDHN ở
các trường phổ thông còn bị xem nhẹ, đặc biệt đối với học sinh THCS học sinh chủ
yếu được học các kiến thức để chuẩn bị bước lên THPT. Bên cạnh đó, các bậc phụ
huynh cũng xác định con đường cho con em mình học tiếp lên THPT rồi vào Cao
đẳng, Đại học như một con đường tất yếu. Mặc dù hiện nay sinh viên tốt nghiệp các
trường Cao đẳng, Đại học không xin được việc làm ngày càng gia tăng trong khi đó
các khu công nghiệp, các nhà máy, ... đang rất thiếu công nhân kỹ thuật hoặc lao
động đã qua đào tạo. Đại đa số phụ huynh học sinh chưa xác định giáo dục hướng
nghiệp cho con em là một việc quan trọng, trong khi đó công tác tuyên truyền về

2


định hướng nghề nghiệp cho học sinh chưa được các cấp ủy Đảng, chính quyền

quan tâm. Chính vì lẽ đó, so với các nước trên thế giới, kiến thức cơ bản của HS
Việt Nam rất vững vàng nhưng khả năng vận dụng, kỹ năng thực hành còn rất nhiều
hạn chế. Theo số liệu mới công bố của Bộ Giáo dục và Đào Tạo, năm học 2015 –
2016 số học sinh tốt nghiệp THCS trong cả nước vào học THCN là 30.907 học sinh,
chiếm 22%, tăng hơn 10.000 học sinh so với năm 2014, trong khi đó trên địa bàn
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh con số này chỉ khoảng 12% đến 15%.
Trước thực trạng đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và nâng
cao chất lượng GDHN nói riêng nhằm góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng, đặc biệt là lao động qua đào tạo cho học sinh ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đáp ứng tốt yêu cầu của cấp học này trong giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện với ba nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS.
3.2. Khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp hiện nay tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng GDHN tại các trường
THCS huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và khách thể.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp nâng cao chất lượng GDHN và làm tốt công tác phân luồng học
sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Xuyên tỉnh, Hà Tĩnh.

3



4.2. Khách thể.
Công tác GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác GDHN và phân luồng học sinh ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong các năm học
từ 2013 – 2014 lại nay.
6. Giả thuyết khoa học.
Công tác giáo dục ở các trường THCS huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận song vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất
định, đặc biệt trong công tác GDHN. Nếu xác định được các điểm mạnh điểm yếu
trong công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Cẩm Xuyên và chỉ
ra các biện pháp thích hợp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp của địa
phương.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Phương pháp thống kê.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, đề xuất, luận văn gồm 03 chương:
+ Chương 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS
+ Chương 2: Khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp hiện nay tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng GDHN tại các
trường THCS huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

4



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Khái quát các quan điểm GDHN ở một số nước trên thế giới
1.1.1.1. Quan điểm Giáo dục hướng nghiệp của nước Nga
Các nhà giáo dục Nga vẫn kế thừa, tiếp thu và phát triển lý luận về vai trò và
ý nghĩa của giáo dục tổng hợp. Không tách giáo dục hướng nghiệp ra khỏi giáo dục
đại cương và giáo dục lao động của trường Phổ thông, nhất là các cấp THPT. Từ
những năm học 1994 – 1995, Bộ giáo dục Liên Bang Nga chủ trương thí nghiệm
rộng rãi, cuốn chiếu chương trình công nghệ học thay cho chương trình dạy lao
động và kỹ thuật tổng hợp áp dụng từ thời Xô Viết. Các nhà giáo dục Liên Bang
Nga cho rằng, trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học sinh thì “Sự thành đạt nắm
vững nghề đã chọn có giá trị cao nhất’.
Chương trình giáo dục công nghệ của nước Nga hiện nay bao gồm những nội
dung có tính chất giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhằm đào tạo một nghề cụ thể, mà
theo nhóm công nghệ học, gắn sản xuất với kinh doanh, mang tính hướng nghiệp.
Nhờ thông qua giáo dục công nghệ, sinh học được làm quen, thử sức với từng loại
hình sản xuất, đồng thời chú ý vai trò của công nghệ thông tin được sử dụng trong
nền kinh tế hiện đại[27].
1.1.1.2. Nhà trường Pháp và vấn đề giáo dục lao động, nghề nghiệp.
Nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục (năm 1975), để hiện đại hoá nền
giáo dục nhằm vào các hướng: Tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó
tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kỹ thuật vào để
đảm bảo sự liên hệ giữa trường học với đời sống, đồng thời vẫn giữ ý nghĩa của các
môn xã hội và nhân văn. Đặc biệt chú trọng tới giảng dạy lao động và nghề nghiệp
cho học sinh, khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một
loại giáo dục loại hai. Để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhà trường
Pháp đặt giáo dục lao động, thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình

hoạt động khác của nhà trường. Từ năm 1975, ở Pháp đã dạy các môn học về công

5


nghệ học, khoa học kinh tế và những kiến thức xã hội học nhập môn trong trường
phổ thông. Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp
các kiến thức khoa học, tăng cường tỉ trọng kiến thức có ý nghĩa thực tiễn và hướng
nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị di và đào tạo và cuộc sống nghề
nghiệp[27].
Giáo dục phổ thông phải tạo điều kiện cho học sinh hình thành dần dần trong
đầu xu hướng nghề nghiệp trong tương lai, độc lập với những ước muốn chủ quan
của cha mẹ. Đôi khi nó còn phải giúp học sinh thoát khỏi những ước mơ viễn vông
không có cơ sở, cảm tính, và trở lại đúng thực chất của chúng về khả năng, điều
kiện, sở thích….
1.1.1.3. Hiện đại hoá quá trình học tập của nhà trường Đức.
Giáo dục phổ thông trong nhà trường của liên Bang Đức đang tiến tới “một
nhà trường Châu âu thống nhất” nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp
của nhà trường Đức. Vì vậy, định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt ra
nhiệm vụ xem xét lại mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông, hiện đại hoá nội
dung. Cụ thể là:
- Chuyển từ nhà trường truyền thống với hệ thống 3 loại hình sang 02 loại
hình;
- Giảm thời lượng học tập của trường THCS nhưng vẫn đảm bảo trình độ cao
về giáo dục phổ thông;
- Xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp;
- Sử dụng nguồn lực của chính nhà trường, sự sáng tạo của giáo viên và sự
đổi mới nhằm làm cho nhà trừơng được tự chủ nhiều hơn trong quản lý.
Theo truyền thống, nhà trường Đức quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp để

chuẩn bị cho học sinh đi vào đào tạo nghề tuỳ theo trình độ của mỗi học sinh. Học
sinh được phân loại ngay từ bậc tiểu học. Sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập
của từng em, trường phân chia thành 2 loại: loại chỉ học xong lớp 10 rồi đi công
nhân lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết 12. Sau lớp 12 lại được

6


phân loại lần nữa: những học sinh khá được lên lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần
và vào học các trường đại học, số còn lại sẽ vào các cơ sở đào tạo nghề trung cấp.
Nhà nước không để thanh niên dù là người quốc tịch nước ngoài đang cư trú hợp
pháp trên đất nước Đức bị thất học phổ thông mà mù nghề. Xu hướng hiện đại hoá
ở đây là tạo điều kiện cho học sinh có thể học nghề ngay khi đang học phổ thông,
cung cấp hệ thống kiến thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh
hoạt, giảm bớt tính hàn lâm của bậc trung học hoàn chỉnh.
1.1.1.4. Nhà trường Ba Lan bước vào thế kỷ XXI:
Trong chiến lược hiện đại hoá “Con đường tới năm 2010” của Ba Lan chỉ rõ
“ Ưu tiên cao nhất cho 15 năm tới là sử dụng tiềm lực trí tuệ Ba Lan và nguồn lực
để rút ngắn và hiện đại hoá quá trình xã hội – Kinh tế. Chúng ta theo đuổi chiến
lược đưa giáo dục trong năm 2010 đạt những tiêu chuẩn giáo dục châu Âu”. Báo
cáo đã xác định một số nguyên tắc vàng chỉ đạo cải cách giáo dục đó là:
- Phân hoá rộng thay cho phân hoá hẹp trước đây, vì phân hoá rộng đảm bảo
thay đổi nhanh chóng trình độ lành nghề cho người lao động và đào tạo cán bộ;
- Phát triển mọi mặt trí tuệ, tâm lí, nghề nghiệp – Xã hội, thể chất của học
sinh, đảm bảo mục tiêu con người phát triển toàn diện.
1.1.1.5. Chuẩn bị nguồn nhân lực và tinh thần hướng nghiệp ở nhà
trường của Nhật Bản.
Từ năm 1988, Nhật Bản công bố “sách trắng” và đã khẳng định: Nhật Bản
đang đối mặt với mục tiêu cơ bản của cải cách giáo dục thế kỉ XXI, thực hiện một “
xã hội học tập suốt đời”. Với mục tiêu là sự phát triển của chính học sinh, giúp các

em tự phát triển ngay từ nhỏ cho đến khi trưởng thành. Sự kết hợp giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng trở thành một nguyên tắc cơ bản, trong đó vai trò chính của
nhà trường phổ thông là phải tạo động cơ học tập cho học sinh, dạy cho các em cách
học, phát triển khả năng tự học.
Chương trình cải cách giáo dục được xây dựng trên cơ sở 2 luận điểm quan
trọng:
-

Tăng cường tính linh hoạt và đa dạng trong đánh giá hệ thống giáo dục;

7


-

Thực hiện cải cách giáo dục không chỉ đóng khung trong phạm vi nhà

trường, trong hệ thống giáo dục mà còn phải mở rộng tầm nhìn ra phạm vi toàn xã
hội theo quan điểm mở cửa, giao lưu, hội nhập quốc tế.
Nội dung các môn học đa dạng, toàn diện, trong đó có giáo dục hướng
nghiệp. Với sự thay đổi toàn diện về nội dung, phương pháp giáo dục nhằm tăng
cường năng lực thực tiễn của cá nhân học sinh, cần thiết cho vai trò của người lao
động. Theo quan điểm mới về chất lượng nguồn nhân lực, tương lai mỗi công dân
cần phải có kỹ năng đa dạng, phong phú hơn là những kiến thức mà họ sẽ quên
ngay sau khi thi. Những kỷ năng này không chỉ được học trong nhà trường mà còn
phải được luyện tập, thực hành hàng ngày trong cuộc sống. Để đạt được mục tiêu
này, phải kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Phải vận dụng
những kiến thức học trong nhà trường vào trong cuộc sống thực tế.
Nhật Bản quan tâm đến việc rèn khả năng thích ứng của nhân lực đối với sự
phát triển “nền công nghiệp hoá Nhật Bản” trong trường phổ thông thông qua các

hoạt động như:
+ Hoạt động nhóm nhỏ và “tinh thần doanh nghiệp Nhật Bản”;
+ Giáo dục lòng trung thành của người lao động Nhật Bản tương lai trong
trường phổ thông;
+ Giáo dục quan hệ lãnh đạo trong trường phổ thông;
+ Hình thành thói quen cần cù, tự giác của người lao động.
1.1.1.6. Chương trình giáo dục trung học của Thái Lan
Giáo dục trung học của Thái Lan được chia thành hai cấp (Trung học cơ sở
và trung học phổ thông), mỗi cấp học trong 3 năm. Chương trình trung học cơ sở
đặt trọng tâm vào tri thức đạo đức và các kỹ năng cơ bản. Chương trình này làm
giúp cho học sinh tự khám phá về sở trường và sở thích của mình qua sự lựa chọn
rộng rãi trong số các môn học kể cả về lý thuyết và hướng nghiệp theo sở thích và
sở trường của học sinh. Những kiến thức và kỷ năng này sẽ có lợi cho học sinh để
tiếp tục theo học chương trình cấp cao hoặc đi vào công việc lao động[32].

8


1.1.1.7. Giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ thông ở Hoa Kỳ
Giáo dục nghề nghiệp trong trường phổ thông ở Hoa Kỳ nhằm chuẩn bị cho
người học những kiến thức và kỹ năng ở mức vào thị trường lao động trong những
nghề đòi hỏi trình độ thấp hơn trình độ đại học. Tuy nhiên, trong 15 năm qua mục
tiêu này đã có những thay đổi nhằm chuẩn bị cho học sinh những kiến thức của một
ngành sản xuất dịch vụ nào đó. Tích hợp giáo dục văn hoá và giáo dục nghề đang là
xu hướng chính hiện nay ở bậc THPT Hoa Kỳ. Các mô hình giáo dục THPT ở Hoa
Kỳ rất đa dạng nhằm làm cho quá trình giáo dục hợp lý hơn với nhu cầu, khả năng
cá nhân người học và lợi ích cộng đồng[2].
1.1.2. Quan điểm giáo dục hướng nghiệp của UNESCO
- Coi học tập là một quá trình liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời đòi hỏi các
nhà giáo dục phải xem xét lại cả nội dung và cách thức tổ chức giáo dục, nhất là bậc

trung học;
- Xác định nguyên tắc giáo dục suốt đời, tạo nhiều cơ hội học tập cho người
học, và tự hoàn thiện sau khi hoàn thành giáo dục cơ sở.
- Giáo dục thường xuyên, giáo dục trung học có thể gắn với phạm vi học suốt
đời theo ba nguyên tắc: đa dạng hoá các khoá học, xen kẽ giữa chương trình học và
hoạt động nghề nghiệp xã hội và nghiên cứu cải tiến chất lượng. Việc đa dạng hoá
cơ cấu khoá học và chú ý hơn không chỉ nội dung mà cả việc chuẩn bị cho cuộc
sống lao động là một trong những mục tiêu của mọi cuộc cải cách. Hướng nghiệp
tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn một trong nhiều con đường khác nhau. Các hệ
thống giáo dục phải thiết kế đủ linh hoạt để tính đến sự khác biệt cá nhân trong việc
tổ chức các mô hình học tập, tạo cầu nối cho những người bị gián đoạn học tập có
thể trở lại học theo hình thức chính quy.
Tóm lại, qua nghiên cứu quan điểm giáo dục hướng nghiệp của một số nước
trên thế giới và quan điểm giáo dục hướng nghiệp UNESCO có thể khẳng định:
Chương trình giáo dục hướng nghiệp ở phổ thông ở mỗi nước đều có đặc trưng
riêng nhưng xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục nói chung trên thế
giới là : Coi dạy nghề, bao gồm cả giáo dục tiền nghề nghiệp ở trường phổ thông có

9


vai trò rất quan trọng, dù là cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu trung đều thống
nhất với nhau ở chỗ: Giáo dục lao động gắn liền với giáo dục công nghệ và giáo dục
hướng nghiệp.
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục hướng nghiệp đã được xác
định từ lâu thể hiện thông qua các văn bản quan trọng sau:
a) Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Hội đồng Chính phủ về công
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp phổ

thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường.
Có thể coi Quyết định này là một cột mốc quan trọng đối với sự phát triển
giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thông, bởi từ thời điểm ấy, hướng nghiệp
chính thức được coi như một môn học và đồng thời được bố trí các tiết dạy như các
môn học khác. Quyết định đã khẳng định, công tác hướng nghiệp trong trường phổ
thông được tiến hành theo 4 con đường mà mục tiêu chung là giúp học sinh định
hướng chọn nghề sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, hoàn cảnh của cá
nhân, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành, nghề trong xã hội.
Sau khi có quyết định 129/CP, trong những năm thuộc thập kỷ 80 (thế kỷ
XX), công tác hướng nghiệp đã tạo ra một khí thế mới trong trường học. Không khí
học kỹ thuật, thực hành lao động sản xuất và học nghề tại các trung tâm khá sôi
động.
b) Quyết định số 25/2000/QĐ-BGDĐT, ngày 11/7/2000 của bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp” và đến năm 2008 có quyết định số
44/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 30/7/2008 thay thế quyết định nói trên.
Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp ra đời đã thể hiện một bước chuyển biến quan trọng trên thực tế về
công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh. Quy chế đã tạo

10


hành lang pháp lý về sự ra đời và động của một cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ giáo
dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho học sinh các cấp.
Như vậy , sự ra đời của các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp đã
tạo ra điều kiện thuận lợi trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho
học sinh THCS, THPT.
c) Chỉ thị 33/2003/CT-BGDĐT, Ngày 23/7/2003 của Bộ giáo dục và Đào tạo
ban hành về tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

Sau khi đánh giá tình hình về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
cả nước thời gian qua, Chỉ thị đã chỉ rõ.:
“Trên cơ sở quán triệt các quan điểm cơ bản về giáo dục của Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ 9, Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội và chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cần nâng cao hơn nữa nhận thức về ý
nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông”.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng,
hướng dẫn học sinh, ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông có nhiệm vụ : Giáo dục thái
độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số
nghề phổ biến trong xã hội và các nghè truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng
khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn
và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào
những nghề, những nơi đang cần.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bằng các hình thức: tích hợp
nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông,
hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khoá khác.
d) Điều 28 Luật giáo dục (sửa đổi năm 2009) đã nêu yêu cầu về nội dung của
giáo dục phổ thông như sau:

11


“…Giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý
của lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
…Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở

tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt,
toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp
luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng
nghiệp.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ
yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp
cho mọi học sinh có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực,
đáp ứng nguyện vọng của học sinh”.
Những năm gần đây, vấn đề đào tạo người lao động được Đảng ta rất coi
trọng. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng
công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo yêu cầu: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9)
có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học
cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng” và “Nội dung giáo dục nghề nghiê ̣p được xây
dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp
để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học”. Và cũng tại Đại hội Đảng
Cộng Sản Việt Nam lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục xác định đổi mới toàn diện giáo
dục – đào tạo trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ cấp THCS.

12


1.1.4. Khái quát các nghiên cứu ở Việt Nam về GDHN.
Quyết định 126/CP ngày 19-3-1981 của Chính phủ về Công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh THCS, THPT tốt

nghiệp ra trường đã nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp, phân
công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ Trung ương đến địa
phương tham gia vào hoạt động HN. Tất cả các cấp, các ngành có nhiệm vụ tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý
và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Thông tư 31/TT của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP của Chính phủ
cũng nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Công tác GDHN cho học sinh phổ thông ở Việt Nam từ lâu đã được các nhà
khoa học, các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu như:
Trước năm 1987: Các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù Nguyên
Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xước, Nguyễn Thế Quảng, Nguyễn
Phúc Chỉnh đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác GDHN trong các trường phổ
thông và đề cập đến các hình thức GDHN, dạy nghề trong trường phổ thông và
trung tâm KTTH-HN như tổ chức lao động sản xuất cho HS; tư vấn nghề nghiệp
cho HS [9].
Từ năm 1996-2005: Nguyễn Viết Sự, Hà Thế Truyền đã đề cập các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật và hướng nghiệp ở trường phổ thông[26],
[29]
Từ năm 2005 lại nay, khái quát các kinh nghiệm hướng nghiệp của một số
nước trên trên giới, có những đánh giá về công tác hướng nghiệp cho HS ở trường
phổ thông và đã đưa ra những giải pháp về công tác GDHN ở Việt Nam giai đoạn
đầu thế kỷ XXI có các tác giả Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Như Ất, Lưu Đình Mạc, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Lê, Trần Khánh
Đức, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân [14], [15], [17], [23], [24]. Vũ Đình Chuẩn, Lê
Trần Tuấn, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu [10]

13


Một số luận văn trong những năm gần đây cũng đã tập trung nghiên cứu

công tác GDHN dưới nhiều khía cạnh. Có thể kể đến các luận án của các tác giả
Nguyễn Thị Nhung (2009): “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông miền núi Tây Bắc” ; Bùi Việt Phú (2009): “Tổ
chức GDHN cho HS trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hóa”; Huỳnh Thị
Tam Thanh (2009): “Tổ chức hoạt động GDHN cho HS bổ túc trung học phổ thông
tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo định hướng phát triển nhân lực”;
Phạm Văn Khanh (2012): “GDHN trong dạy học các môn học khoa học tự nhiên ở
trường trung học phổ thông KV Nam Trung Bộ” đã tập trung nghiên cứu những giải
pháp để nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường phổ thông theo các hướng
khác nhau.
Tuy vậy, hiện nay tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh chưa có công trình
nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng
GDHN cho học sinh THCS nên tác giả đã chọn nội dung này làm đề tài nghiên cứu
của mình.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giáo dục: là tác động có hệ thống để con người có thêm năng lực và
phẩm chất cần thiết.
- Về bản chất : Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người;
- Về hoạt động: Giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để
hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách;
- Về mặt xã hội: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở
đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên.
+ Chức năng của giáo dục: Gồm hai chức năng, đó là chức năng văn hoá xã
hội và chức năng kinh tế.

14



+ Chức năng văn hoá xã hội: được thể hiện qua việc nâng cao dân trí, bồi
dữơng nhân tài và giáo dục tư tưởng chính trị.
+ Chức năng kinh tế: Giáo dục tham gia vào đào tạo nhân lực chính là tái sản
xuất sức lao động xã hội, là tạo ra lực lượng trực tiếp sản xuất và quản lý xã hội.
Giáo dục làm phát triển năng lực trí tuệ và khả năng lao động sáng tạo của con
người. Trí tuệ là tiềm năng của con người. Trí tuệ là tiềm năng của mọi tiềm năng,
một tài sản quý nhất của mọi thời đại. Đào tạo nhân lực chính là thực hiện chức
năng kinh tế của giáo dục.
- Các con đường giáo dục: giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ theo mục đích xã hội, quá trình này được thực hiện bằng các con
đường:
+ Giáo dục thông qua dạy học: Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên
nghiệp, có nội dung chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một
đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo chu đáo thực hiện. Dạy dọc là con đường
giáo dục chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả, giúp thế hệ trẻ tránh được sự mò
mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Dạy học là con đường quan trọng nhất trong tất cả
các con đường giáo dục.
+ Giáo dục thông qua các hoạt động phong phú và đa dạng: Toàn bộ cuộc
sống của con người là một hệ thống liên tục các hoạt động và con người lớn lên
cùng với các hoạt động đó. Con người có nhiều dạng hoạt động như: vui chơi, lao
động sản xuất và hoạt động xã hội…. mỗi dạng hoạt động có những nét đặc thù và
đều có tác dụng giáo dụng.
+ Giáo dục thông qua hoạt động tập thể : Đây là một hoạt động giáo dục
quan trọng của nhà trường. Hai yếu tố quan trọng của tập thể có ý nghĩa giáo dục
lớn là chế độ sinh hoạt và dư luận tập thể. Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương
tiện giáo dục con người, tổ chức tập thể là con đường giáo dục đúng đắn.
+ Tự tu dưỡng: Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm
của nhận thức và sự tạo lập các thói quen hành vi, là bước tiếp theo quy định của
quá trình giáo dục.


15


Các con đường giáo dục không phải là riêng rẽ, tách rời mà là một hệ thống
gắn bó với nhau, chúng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục.
Phối hợp các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo dục phức hợp và cũng là
nghệ thuật giáo dục[31].
1.2.2. Hướng nghiệp: Là một hoạt động trong nhà trường phổ thông, giúp học
sinh có những hiểu biết thông thường về hướng nghiệp để có thể định hướng phát triển,
lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Viện sĩ C.Ia.Batưsép xác định: “ Hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn
với sự hình thành ở thế hệ trẻ hứng thú và sở thích nghề nghiệp vừa phù hợp với những
năng lực cá nhân, vừa đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay nghề khác
...”[20]
- Xét về bình diện xã hội, hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội
về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân,
qua đó đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân. Có thể nói rằng, hướng nghiệp là công việc mà toàn xã hội có trách
nhiệm tham gia. Hướng nghiệp là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề
nghiệp, giúp họ phát huy được hết năng lực lao động trong thế giới đó, có cuộc sống
thoã mãn với lao động nghề nghiệp.
- Trên bình diện giáo dục ở trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức
hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của
thầy, hướng nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm
có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định
nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản
thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Như vậy hướng
nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ thống tác động sư phạm

nhằm làm cho các em học sinh chọn được nghề một cách hợp lý.
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông chỉ là một bộ phận của công
tác hướng nghiệp trong toàn xã hội. Vì vậy, công tác HN trong trường phổ thông

16


phải thống nhất với công tác hướng nghiệp trong xã hội. Hai bộ phận này có quan
hệ mật thiết với nhau, bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau.
Tính chất hướng nghiệp của nhà trường phổ thông: Thể hiện toàn diện từ
chương trình, nội dung, kế hoạch, phương pháp đào tạo, đến việc xây dựng cơ sở
vật chất… Trong quá trình đào tạo, học sinh đều chịu tác động hướng nghiệp, đều
được chuẩn bị để sẵn sàng tham gia lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Hướng nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nhà trường. Hướng
nghiệp là biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Trong giáo dục hướng
nghiệp, học sinh được tìm hiểu về vấn đề nghề nghiệp, có cơ hội tiếp cận, thử sức
với nghề, đồng thời được thực hành lao động nghề nghiệp để kiểm chứng nguyện
vọng và sở thích cá nhân cũng như củng có những lý luận khoa học đã được học.
Nhờ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục, làm cho nhà trường gắn liền với thực
tế xã hội[27].
Hướng nghiệp là bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực.
Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, giáo dục học,
xã hội học và nhiều khoa học khác để cho học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu
xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và
điều kiện tâm sinh lý cá nhân cũng như điều kiện gia đình để người học có thể phát
triển đến đỉnh cao nghề nghiệp, cống hiến cho xã hội, tạo lập cuộc sống tốt đẹp cho
bản thân.
Quan niệm mới về hướng nghiệp: “Hướng nghiệp là một quá trình liên tục
giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân cũng như

nghề nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực của mình
thông qua thông tin và tư vấn về thực tế thế giới công việc, sự phát triển của nghề
nghiệp, thị trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu đào tạo”[3].
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó tập
thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp học sinh chọn nghề trên

17


×