Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các biện pháp quản lý thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của trường cao đẳng nghề công nghệ việt hàn bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.74 KB, 103 trang )

PHÙNG THỊ THÙY DUNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHÙNG THỊ THÙY DUNG

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ VIỆT - HÀN BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ THUẬT VÀ NGHỀ NGHIỆP

KHOÁ 2014B

Hà Nội - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHÙNG THỊ THÙY DUNG

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ


CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: Quản lý giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN TIẾN LONG

Hà Nội - Năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Phùng Thị Thùy Dung
Đề tài luận văn: Các biện pháp quản lý thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng của Trường Cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học
Mã số SV: CB 140163

Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
27/10/2016 với các nội dung sau:
Thêm một số kết quả định lượng để có thể so sánh việc sử dụng thiết bị
giữa các trường.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Tiến Long

Phùng Thị Thùy Dung

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan nội dung luận văn này là do bản thân tác giả
luận văn thực hiện, các kết quả của tác giả khác được sử dụng trong luận văn đều
được trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Các kết quả nghiên cứu của luận văn này không
trùng lặp với bất kỳ luận văn nào đã được bảo vệ và không trùng lặp với bất kỳ
công trình nào đã được công bố.
Tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tác giả luận
văn cam đoan trên đây.

Tác giả luận văn

Phùng Thị Thùy Dung

1



LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long (Viện Sư
phạm kỹ thuật – Đại học Bách Khoa) đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo
trong Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện Đào tạo sau đại học, Đại học Bách khoa Hà Nội,
Ban giám hiệu và tập thể Cán bộ, giáo viên và viên chức trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất về
chuyên môn, tài liệu, thiết bị để tác giả luận văn nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tuy đã rất nỗ lực và cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Vì vậy, tác giả luận văn mong nhận được những ý kiến đóng góp của
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................................8
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TBDN .....................13
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu......................................................................13
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước………………………………………...13
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước………………………………………....14

1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................15
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................15
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................20
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................23
1.2.4. Thiết bị dạy học, thiết bị dạy nghề .........................................................25
1.2.5. Hiệu quả sử dụng thiết bị........................................................................27
1.3. Vai trò của thiết bị trong dạy nghề (nhằm thực thi chương trình) .....................29
1.4. Đặc điểm và một số yêu cầu đối với công tác quản lý thiết bị dạy nghề ...........31
1.4.1. Đặc điểm thiết bị dạy nghề .....................................................................31
1.4.2. Yêu cầu thiết bị dạy nghề .......................................................................31
1.5. Nội dung quản lý thiết bị dạy nghề trong trường dạy nghề ...............................32
1.5.1. Kế hoạch hóa việc mua sắm, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy nghề…....32
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch về TBDN ……………..………………....32
1.5.3. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch………..………………........33
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả tác động của kế hoạch………..………….33
1.5.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TBDN………………………….....34
1.5.6. Nguồn lực đảm bảo cho thiết bị dạy nghề………………………..…....34
1.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDN……………………………….……………35

3


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TBDN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VIỆT – HÀN BẮC GIANG.....................................39
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Trường CĐN Công nghệ Việt – Hàn
Bắc Giang ..................................................................................................................39
2.1.1. Lịch sử phát triển ....................................................................................39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà trường.................................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................42

2.1.4. Quy mô đào tạo của Nhà trường ............................................................45
2.1.5. Nguồn vốn đầu tư thiết bị của Nhà trường.............................................47
2.2. Thực trạng sử dụng và khai thác TBDN tại Trường CĐN Công nghệ Việt – Hàn
Bắc Giang ..................................................................................................................48
2.2.1. Thiết bị dùng cho dạy lý thuyết ..............................................................48
2.2.2. Thiết bị dùng cho dạy thực hành ............................................................51
2.2.3. Thực trạng bảo quản, sửa chữa thiết bị..................................................53
2.3. Phân tích thực trạng sử dụng TBDN qua khảo sát của Trường CĐN Công nghệ
Việt – Hàn Bắc Giang ...............................................................................................53
2.3.1. Thiết bị dạy lý thuyết..............................................................................53
2.3.2. Thiết bị dạy thực hành ............................................................................54
2.4. Phân tích thực trạng công tác quản lý TBDN tại Trường CĐN Công nghệ Việt
– Hàn Bắc giang ........................................................................................................57
2.4.1. Xây dựng kế hoạch cho công tác quản lý thiết bị ..................................57
2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý thiết bị .............................................................58
2.4.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý thiết bị.............................................59
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả công tác quản lý TBDN........................................63
2.5.1. Những mặt đã làm được .........................................................................63
2.5.2. Một số hạn chế .......................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................67

4


Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TBDN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VIỆT-HÀN BẮC
GIANG ......................................................................................................................68
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển.....................................................70
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp trong đa dạng.........................................................70

3.1.3. Nguyên tắc tính mục đích .......................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ........................................................................70
3.1.5. Nguyên tắc tính thực tiễn........................................................................71
3.1.6. Nguyên tắc tính hiệu quả........................................................................71
3.2. Các biện pháp quản lý TBDN để nâng cao hiệu quả sử dụng ...........................71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của thiết bị dạy nghề và
quản lý thiết bị dạy nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. .71
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định đối với hoạt động quản lý TBDN
..........................................................................................................................73
3.2.3. Cải tiến công tác lập kế hoạch quản lý TBDN trong nhà trường. ..........75
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chuyên nghiệp có đủ năng
lực phụ trách TBDN. ........................................................................................77
3.2.5. Khai thác các nguồn vốn để mua sắm, hiện đại hóa TBDN...................79
3.2.6. Phát động phong trào tự làm thiết bị dạy nghề trong cán bộ, giảng viên,
sinh viên............................................................................................................81
3.2.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc quản lý thiết
bị dạy nghề của Nhà trường………………………………………………….82
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp………………………………………………..84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................................85
3.4.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng khảo nghiệm…..………………………85
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm…………………………………………………..85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91

5


TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
PHỤ LỤC ..................................................................................................................96


6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

CNH, HĐH

2

QLDG

Quản lý giáo dục

3

TBDN

Thiết bị dạy nghề

4

TBDH


Thiết bị dạy học

5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

7

LĐTBXH

8

CBQL

Cán bộ quản lý

9

CSVC

Cơ sở vật chất


10

HSSV

Học sinh sinh viên

11

CĐN

Cao đẳng nghề

12

CNVC

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Lao động - Thương binh và Xã hội

Công nhân viên chức

7


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý ..............................20
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học....................................25

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình đào tạo...........................30
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường CĐN Công nghệ Việt - Hàn Bắc
Giang.........................................................................................................................44
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc thiết bị dạy nghề........................................................................48
Bảng 2.1. Tổng hợp giáo viên của Nhà trường .........................................................45
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Nhà trường ...............................................................46
Bảng 2.3. Thống kê các thiết bị sử dụng dạy lý thuyết .............................................49
Bảng 2.4. Chất lượng thiết bị sử dụng dạy lý thuyết. ...............................................50
Bảng 2.5: Thống kê thiết bị chuyên dùng dạy thực hành .........................................51
Bảng 2.6: Chất lượng thiết bị chuyên dùng dạy thực hành .......................................51
Bảng 2.7: Kết quả trả lời các phiếu điều tra ..............................................................55
Bảng 2.8: Kế hoạch công tác thiết bị .......................................................................58
Bảng 2.9: Kết quả trả lời các phiếu điều tra..............................................................60
Bảng 2.10. Kết quả so sánh giữa các Trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với
nghề Điện công nghiệp năm 2015………………………………………………….62
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của 7 biện pháp...........................85
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của 7 biện pháp..............................87
Biểu đồ 2.1. Tình trạng sử dụng thiết bị dạy nghề....................................................50
Biểu đồ 2.2. Tình trạng sử dụng thiết bị dạy thực hành............................................52
Biểu đồ 3.2. Tính cần thiết của các biện pháp..........................................................87
Biểu đồ 3.3. Tính khả thi của các biện pháp.............................................................89

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính phủ Việt Nam đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó
có nhân lực qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển bền
vững kinh tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong ba khâu đột

phá để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Trong
thời gian qua, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, dạy nghề Việt Nam đã được Nhà nước
và xã hội quan tâm cả về đầu tư tài chính và các nguồn lực khác, nên đã có bước
phát triển tích cực, từng bước đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cho
các ngành kinh tế, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi
nhọn.
Trong đó, Bắc Giang là một tỉnh miền núi được tái lập theo Nghị quyết ký họp
thứ 10 quốc hội khoá 9, cách Hà Nội 50 Km, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía
Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Thái
Nguyên. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp cao
(chiếm 90%), phát triển kinh tế, thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp, trình
độ dân trí chưa cao, phong tục tập quán còn lạc hậu.
Để chất lượng dạy nghề được nâng cao, đào tạo nghề cần có những chuyển
biến tích cực về nội dung, chương trình học; đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học. Đội ngũ giáo viên dạy nghề ngày
càng phải hoàn thiện về chất và lượng. Một yếu tố cũng vô cùng quan trọng quyết
định đến chất lượng dạy - học chính là thiết bị của nhà trường. Nhưng thực tế hiệu
quả quản lý sử dụng thiết bị của các trường nghề chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đào
tạo, chưa tương xứng với chi phí đầu tư, vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn trong
thực hiện.
Trường Cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang đi vào hoạt động sẽ
nâng cao năng lực đào tạo nghề cho lao động trong và ngoài tỉnh Bắc Giang để đáp
ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng và trình độ cao của các ngành công nghiệp, đặc
biệt là cho các khu công nghiệp trong tỉnh Bắc Giang góp phần tạo việc làm, tăng
9


thu nhập và giảm nghèo cho người dân địa phương. Đồng thời, tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác hữu nghị, thắt chặt tình cảm giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc.
Những năm gần đây nhà trường đã chú trọng hơn trong việc đầu tư nâng cấp và

tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để phục vụ cho giảng dạy và học tập đáp ứng yêu
cầu đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên công tác quản lý sử dụng thiết bị của nhà
trường vẫn đang còn một số vấn đề tồn tại, bởi vậy quản lý công tác này cần có một
số giải pháp hữu hiệu nhằm khai thác một cách có hiệu quả đối với việc dạy và học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý
thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của Trường Cao đẳng nghề công
nghệ Việt - Hàn Bắc Giang” làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng thiết bị của
Nhà trường để đề xuất các biện pháp quản lý TBDN nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của Trường Cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang phù hợp với bối
cảnh hiện nay ở nước ta.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Thiết bị dạy nghề và các hoạt động thực hiện quản lý
thiết bị tại Trường Cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TBDN tại Trường Cao đẳng nghề
công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý TBDN của Nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
5. Giả thiết khoa học
Nếu các biện pháp đổi mới công tác quản lý TBDN tại trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang được triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu đổi
mới công tác quản lý của nhà trường thì công tác quản lý thiết bị của trường sẽ có
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.

10


6. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy nghề.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thiết bị dạy nghề của Trường Cao
đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy nghề của Trường Cao đẳng nghề
công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, khái quát các tài liệu nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước và các quy chế, quy định của ngành GD&ĐT và LĐTBXH có
liên quan đến đề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp như quan sát, điều tra, phỏng vấn trực tiếp,
bảng hỏi và chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý thiết bị
tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang và góp phần đề xuất
biện pháp cho vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Đề tài sử dụng bảng biểu, sơ đồ và biểu đồ để minh họa kết quả nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp toán học để xử lý kết quả điều tra khảo sát giúp nhận biết dễ
dàng hơn các vấn đề cơ bản trong nội dung nghiên cứu, trình bày.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận trong công tác quản lý thiết bị dạy
nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Về thực tiễn: Đề xuất các biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy
nghề của trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang góp phần nâng
cao chất lượng sử dụng cho Nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3
chương:

11



Chương 1: Cở sở lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDN của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Việt Hàn – Bắc Giang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý TBDN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang.
Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc Komenski JA (1592-1679) đã đặt
nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy học được
bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác phẩm “phép dạy
học vĩ đại”, ông viết: “… không có gì trong trí não nếu như trước đó không có gì
trong các cảm giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy học không thể từ sự giải thích bằng
lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không bao giờ được
đi trước sự vật”. Như vậy, Komenski đề cao một phương pháp dạy học khuyến
khích người học tự tiếp thu tri thức bằng chính những giác quan của mình. Ông
nhấn mạnh: “Cái có thể tri giác được hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác
quan của chúng, cái nhìn được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho nghe. Đó
là quy tắc “vàng” đối với người học, đối với dạy học”.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của ông tiếp
tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý
học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là nguồn gốc của tri

thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ. Usinski viết: “Không có cái
gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là
việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó, đứa trẻ suy nghĩ
bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung”.
Nhà giáo dục học người Thuỵ Sỹ Pestalossi JH (1746-1827) đã phát triển
nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối quan hệ hữu cơ
giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục học, lý
thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã nhận thức
được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không chỉ dừng ở việc

13


giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn nắm được bản chất của sự vật hiện
tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này có thể kể đến nhà tâm lý học
Leontiev AN. (1903-1979), ông là một đại diện xuất sắc thuộc trường phái tâm lý
học Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng của mình về hoạt động và hoạt động
trí óc (bên trong và bên ngoài), Leontiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học
của nguyên tắc dạy học trực quan.
Lê-Nin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức cũng đã chỉ ra quy luật
nhận thức của con người là: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí,
nhận thức hiện thực khách quan”.
Như vậy, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về thiết bị dạy học (TBDH)
trong lịch sử giáo dục thế giới, có thể thấy rằng vai trò của TBDH trực quan đã
được phát hiện và phát triển từ rất sớm. Các nhà giáo dục học đã chứng minh được
rằng việc khuyến khích người học tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thông qua
TBDH là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển và do vậy nó là phương
pháp hữu hiệu nhất giúp người học phát triển kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tốt nhất.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học thế
giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử dụng TBDH.
Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu biểu đã phát triển và
truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan, đó là các nhà tâm lý học Phạm
Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần
Khánh Đức… [16], các tác giả này cho ta thấy được những vấn đề chung về TBDH
như vai trò của TBDH trong hoạt động dạy học và những yêu cầu sư phạm khi lựa
chọn và sử dụng TBDH.
Hiện nay, TBDH được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật
cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học, nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra. Trong lĩnh vực dạy nghề thì TBDH đóng vai trò cực kỳ

14


quan trọng, nó là phương tiện chính, chủ yếu để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho
người học. Chất lượng dạy nghề phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng TBDH.
Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, yêu
cầu của xã hội về việc đào tạo con người ngày càng cao, yêu cầu con người phát
triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, thì TBDH của trường học ngày càng phong phú, phức tạp về nhiều mặt. TBDH
là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học, góp phần vào quyết định chất
lượng của nhà trường. Thực tiễn của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho
thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã
hội nếu không có TBDH phù hợp.
Các tác giả như: Đặng Quốc Bảo [8] [9], Nguyễn Đức Chính [12], Nguyễn
Quốc Chí [11], ... các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả nói trên đã
xây dựng hệ thống lý luận cốt lõi cho việc vận dụng khoa học quản lý vào nhà

trường, trong đó có quản lý thiết bị dạy học nói chung và quản lý TBDN nói riêng.
Quản lý TBDN là quản lý nguồn lực lớn của toàn hệ thống dạy nghề, nó quyết
định đến chất lượng dạy nghề, góp phần không nhỏ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thời kỳ 2011-2020.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản
lý học đã đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
Theo C.Mác: Quản lý là lao động điều khiển lao động” (C.Mác-Ăngghen: toàn
tập, tập 25, phần II, tr.350) C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất
nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau
thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động hay
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một

15


sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân...Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển
lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [15].
Theo Taylor FW (1856-1915) người Mỹ được coi là “cha đẻ của Thuyết quản
lý khoa học”, là một trong những người mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý đã
thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là “mỗi loại công việc dù nhỏ nhất
đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng “quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” .
Theo Henrry Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ
cận – hiện đại, quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu

lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ
phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về khái
niệm quản lý. Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý (mang nghĩa của động từ) nghĩa là:
Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra” [24, tr.9].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía cạnh
quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [10].
Trần Kiểm cho rằng: “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục

16


đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19].
Trong giáo trình khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và thực
tiễn, các tác giả cho rằng: “quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn
và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [7].
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng.
"quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định" 17.

Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm. "quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương
pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ" 23.
Gắn quản lý với những lĩnh vực hoạt động cụ thể, Nguyễn Minh Đạo định
nghĩa: “quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ
thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [13].
Qua các giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, tuy có nhiều
cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những
tác động có chủ định, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những
tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một
môi trường luôn biến động.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những tri thức
được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt, lý giải các mối
quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Là nghệ thuật
bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử
dụng những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết nhằm tác
động một cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh

17


vực có một hệ thống lý luận riêng; các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã
hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về
quan điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả
thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt
động hay nghiên cứu của mình. Nhưng bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự

hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính
sự nghiệp…đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có
hai phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một
công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn
mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng
lĩnh vực và tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao
nhất.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm:
- Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): con người (được tổ chức thành một
tập thể, một xã hội…), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật…), thế giới hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng…)
- Cơ chế quản lý: những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực
hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được
vận hành điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ
để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có tính

18


tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người
quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa

học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng
rãi… chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản
chất của hoạt động quản lý.
Trong quá trình quản lý cần phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là tính quy hoạch,
tính khả thi và tính định lượng, đồng thời phải thực hiện theo các chức năng: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo Nguyễn Ngọc Quang "chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý,
thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu nhất định" [27].
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:
Dự báo và lập kế hoạch: là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải
xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các
khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế
hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và
đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng
là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra
Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức
cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Thành công của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lý, vào việc huy
động và sử dụng các nguồn lực, cũng như tạo ra động lực, đặc biệt là năng lực nội
sinh của tổ chức. Lập kế hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công, phân
nhiệm và tạo điều kiện cụ thể thích hợp thì khó đạt đến mục tiêu chung.
Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ, tạo điều
kiện cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Mỗi

19



người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác động để hướng
mục tiêu cá nhân sao cho hoà hợp với mục tiêu chung của tập thể.
Kiểm tra/đánh giá: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp,
theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần
thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả, trước
tiên phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác định, so sánh
việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời những sai lệch để tất cả
các bộ phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu chung của kế hoạch.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau khi thực hiện hoạt động
quản lý. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ
thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu diễn
bằng chu trình quản lý sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
.

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục: “giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích,

nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,
nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử, xã hội của loài người” .
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo dục
tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
20


chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử, của toàn xã hội đối với giáo
dục. Những tinh hoa văn hóa của loài người, của dân tộc đều được giáo dục chuyển
tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi hoạt động xã hội, góp phần
cải tiến và phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ:
“không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hóa” [26].
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa
vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động lực phát
triển và là nhân tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia [14]. Giáo dục có thể được
xem như một hệ thống có tính xã hội khi xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Các
nhà giáo dục học quan niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm các thành tố: mục
tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục [18].
Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái
niệm quản lý giáo dục (QLGD) đã ra đời và hình thành nên từ nhiều quan niệm
khác nhau.
Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản
lý cơ sở giáo dục (trường học) nên QLGD được coi như một loại “xí nghiệp đặc
biệt” [25].
Ở các nước XHCN, do vận dụng quản lý xã hội vào QLGD, nên QLGD
thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư tưởng như Faraxep A. đã phân
chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng của mình "con người trong quản lý xã hội".
Như vậy, QLGD được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá tinh thần.
Trong cuốn: "cơ sở lý luận của khoa học QLGD", Kônđacốp MI. định nghĩa

"QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng"
[22].
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được các nhà khoa học đặc biệt
quan tâm:
Theo Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành

21


phối hợp của các lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội" [8].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD thực chất là tác động đến nhà trường,
làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối,
nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung học phổ
thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái chất lượng mới" [27].
Đỗ Hoàng Toàn quan niệm: "QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng" 28.
Theo Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm
lực trẻ em” [20].
Những định nghĩa nêu trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ

thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các
hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát như sau:
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc
vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học có kế hoạch quá trình dạy
học theo mục tiêu đào tạo.

22


×