Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trường cao đẳng công nghiệp việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VƢƠNG ĐỨC HIẾU

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TAY NGHỀ

CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT

HÀ NỘI - 2011


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hơn hai năm học tập và nghiên cứu đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo, các nhà quản lý giáo dục, các GS, PGS, TS cùng với
sự lỗ lực cố gắng của bản thân, đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đã đƣợc
hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy trong thời gian qua, các thầy cô giáo: Khoa Sƣ phạm, Viện Sau đại học, Phòng
Đào tạo, Đại học Bách khoa Hà Nội, đã giúp đỡ bản thân tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu về lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt đã
tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn khoa học này.


Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Việt - Hung đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Bản luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong đƣợc quý thầy cô
giáo trong hội đồng chấm luận văn xem xét và góp ý cho tác giả để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 06 năm 2011
HỌC VIÊN

Vƣơng Đức Hiếu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm tòi và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của tác giả
khác nếu có đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc ai bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin
nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan.
Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2011

HỌC VIÊN
Vƣơng Đức Hiếu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

4. Phạm vi nghiên cứu

4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

6. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

5


7. Cấu trúc luận văn

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo tay nghề cho học sinh, sinh viên
1.1. Lý luận chung về quản lý và quản lý chất lƣợng

6
6

1.1.1. Khái niệm chung về quản lý và quản lý giáo dục

6

1.1.2. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học thực hành

8

1.1.3. Khái niệm về chất lƣợng, chất lƣợng dạy học thực hành

8

1.1.4. Khái niệm về quản lý chất lƣợng

11

1.1.5. Khái niệm về giáo viên dạy nghề


12

1.2. Đặc điểm của dạy nghề

13

1.2.1. Dạy học thực hành

13

1.2.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng nghề

13

1.2.3. Dạy nghề gắn với quá trình sản xuất

15

1.3. Một số yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên dạy thực hành

16

1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất

16

1.3.2. Yêu cầu về năng lực

20


1.4. Bản chất của dạy học thực hành

24


1.4.1. Bản chất của hoạt động dạy học

24

1.4.2. Bản chất của hoạt động dạy học thực hành

24

1.4.3. Đặc điểm tâm lý của của học sinh thực hành

25

1.5. Nội dung và phƣơng pháp dạy học thực hành

26

1.5.1. Nội dung dạy học thực hành

26

1.5.2. Phƣơng pháp dạy học thực hành

30

1.6. Mối quan hệ trƣờng - ngành trong công tác dạy học thực hành


32

1.6.1. Mối quan hệ trƣờng - ngành

32

1.6.2. Lợi ích và hiệu quả của mối quan hệ trƣờng - ngành

34

Tóm tắt, kết luận Chƣơng I
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Hung
2.1 Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung trên những chặng đƣờng phát triển đã
qua

36
37

37

2.1.1. Khái quát chung về nhà trƣờng

37

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung

38


2.1.3. Bộ máy tổ chức của trƣờng Cao đẳng công nghiệp Việt - Hung

39

2.1.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
Việt - Hung

42

2.1.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung

43

2.1.6. Quy mô đào tạo của nhà trƣờng

44

2.1.7. Nội dung chƣơng trình và các tài liệu phục vụ cho giảng dạy

45

2.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên dạy tại khoa cơ khí tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Hung
2.2.1. Tại trƣờng Cao đẳng Công nghịêp Việt - Hung
2.2.2. Thực trạng tuổi đời thâm niên giảng dạy và bằng cấp giáo viên dạy nghề Cơ
khí chế tạo tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung

46
46
47


2.2.3. Cơ sở vật chất trang thiết bị cho việc dạy học thực hành

51

2.2.4. Qui mô đào tạo của các khoa ĐTN

53


2.2.5. Nội dung chƣơng trình dạy học thực hành các khoa ĐTN

53

2.2.6. Phƣơng pháp giảng dạy thực hành trong các khoa ĐTN

53

2.2.7. Kiểm tra đánh giá chất lƣợng dạy học thực hành trong các khoa ĐTN

55

2.3. Thực trạng về công tác quản lý dạy học thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Việt - Hung

55

2.3.1. Kế hoạch giảng dạy thực hành

56


2.3.2. Tổ chức triển khai dạy học thực hành

61

2.3.3. Chỉ đạo việc thực hiện dạy học thực hành

62

2.3.4. Kiểm tra đánh giá dạy học thực hành

63

2.4. Những nguyên nhân và tồn tại trong hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung
Tóm tắt, kết luận Chƣơng II
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung
3.1. Định hƣớng chung pháp triển nhà trƣờng từ nay đến năm 2010 - 2015
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề nhằm nâng cao chất
lƣợng tay nghề cho học sinh, sinh viên tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung

64
68
69
69
70

3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành


71

3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy học thực hành

77

3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cƣờng cơ sở vật chất đội ngũ giáo viên dạy học thực hành

81

3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới phƣơng pháp dạy học thực hành

83

3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy học thực
hành
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cƣờng mối liên hệ giữa nhà trƣờng, cơ sở đào tạo với các
doanh nghiệp, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất.
3.3. Kết quả khảo sát.

84

85
86

Tóm tắt, kết luận Chƣơng III

89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


90

1. Những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc và những đóng góp của công trình

90


1.1. Những kết quả đạt đƣợc

90

1.2. Những đóng góp của công trình

90

2. Những khuyến nghị

91

2.1. Đối với Đảng và nhà nƣớc

91

2.2. Đối với nhà trƣờng

92

2.3. Đối với các nhà giáo


92

2.4. Đối với ngƣời học

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCT

: Bộ Công thƣơng

BGH, PĐT

: Ban giám Hiệu, phòng Đào tạo

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐCN


: Cao đẳng Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

DHTH

: Dạy học thực hành

ĐTN

: Đào tạo nghề

GDĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDNT

: Giáo dục nhà trƣờng

GS

: Giáo sƣ


GVDN

: Giáo viên dạy nghề

HS, SV

: Học sinh, sinh viên

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐTBXH

: Lao động thƣơng binh và xã hội

NLTH

: Năng lực thực hành

NXB

: Nhà xuất bản

PGS


: Phó giáo sƣ

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TS

: Tiến sĩ


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Nội dung các hình vẽ, đồ thị

TT
1

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trƣờng Cao đẳng Công

nghiệp Việt - Hung

Trang
41

2

Hình 2.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo vỉên

42

3

Hình2.3. Tốc độ phát triển về quy mô đào tạo của nhà trƣờng

44

4

Bảng 2.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề Cơ khí chế tạo tại trƣờng
CĐCN Việt - Hung theo tuổi đời và thâm niên giảng dạy

5

Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên nghề Cơ khí Chế tạo tại trƣờng CĐCN
Việt - Hung theo tuổi đời và bằng cấp

6

Bảng 2.6. Đánh giá của BGH, PĐT, giáo viên và học sinh sinh viên

về cơ sở vật chất và trang thiếy bị dạy học thực hành

7

Bảng 2.7. Đánh giá của BGH, PĐT, phòng Quản trị vật tƣ về mua
sắm vật tƣ, thiết bị phục vụ cho ĐTN

8

Bảng 2.8. Đánh giá của các lãnh đạo khoa và giáo viên về mua
sắm vật tƣ, thiết bị phục vụ ĐTN

9

Bảng 3.1. Sơ đồ các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành
tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung

10

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết phải nâng cao tay nghề
cho học sinh trong các trƣờng nghề và các cơ sở đào tạo nghề

11

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tầm quan trọng của các giải pháp đƣa ra
nhƣ sau:

47

49


58

60

61

70

86

87


MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Việt nam đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nƣớc, trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
đang phát triển, với quy mô rộng lớn chƣa từng thấy. Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
khu vực và quốc tế đang là một xu thế khách quan và tất yếu, đây là nhu cầu cấp
bách đối với mỗi dân tộc và mỗi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Xu thế đó tạo nên rất nhiều những cơ hội, những thuận lợi, và cũng
gây không ít khó khăn và thách thức cho một quốc gia. Đó là một cuộc cạnh tranh
ngày càng gay go và quyết liệt, lợi thế sẽ thuộc về các nƣớc và các quốc gia nào có
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là chìa khoá phát triển kinh tế, phát triển đất nƣớc
một cách bền vững. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2005 - 2015 đã cụ thể hoá mục
tiêu phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Đặc
biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao
động tác phong lao động hiện đại; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; hình thành hệ thống

đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú
trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên,
nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao.
Để phát triển đất nƣớc, trƣớc mắt là đáp ứng kịp nhu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, Đảng đã nhấn mạnh: Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục và
đào tạo, Đảng đã chỉ rõ: phải đặc biệt coi trọng việc dạy nghề trong chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực của nƣớc ta. Nghị quyết thứ IX Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng cũng đã nhấn mạnh: “Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ có nhiều trình độ, coi trọng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ sƣ
thực hành”. Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã chỉ rõ: “Chất
lƣợng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động sáng tạo của học sinh, sinh
viên ít đƣợc bồi dƣỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu.


Chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy còn lạc hậu, nặng nề, chƣa phù hợp. Phát
triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chƣa cân đối với giáo dục phổ thông.
Đào tạo nghề còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng”. Do vậy, nguồn nhân lực
nói chung, công nhân có chất lƣợng cao nói riêng đang trở thành yếu tố cơ bản, một
lực lƣợng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Lực
lƣợng này sẽ góp phần cho sự đảm bảo việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, tạo sức
mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng lao động trong nƣớc, trong khu vực cũng nhƣ trên
thị trƣờng quốc tế.
Trong bối cảnh chung đó, các nƣớc đều coi trọng nguồn nhân lực con ngƣời
và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, và đầu tƣ cho giáo dục đƣợc coi nhƣ đầu tƣ
cho sự phát triển bền vững. Với nhận thức giáo dục là cánh cửa đi vào CNH - HĐH,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng: “Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm ta phải trồng người” là có ý nghĩa nhƣ vậy.
Trong những năm qua, chúng ta nhận thấy rằng giáo dục và đào tạo ở Việt
Nam đã có đƣợc những thành tựu rất đáng tự hào. Đó là kết quả của quá trình đầu tƣ

đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng ta cũng nhận thấy
rằng trong những năm qua sự chuyển biến trong giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta vẫn
còn chậm và vẫn còn ở trong tình trạng yếu kém và mang tính bất cập. Trƣớc hết có
thể nói chất lƣợng đào tạo còn thấp, học chƣa gắn với hành, năng lực và phẩm chất,
đạo đức của ngƣời học tập còn thấp… Mặt khác sự nghiệp đào tạo còn đứng trƣớc
mâu thuẫn khá lớn, đó là vừa phải phát triển nhanh về quy mô đào tạo, vừa phải gấp
rút nâng cao chất lƣợng đào tạo, trong khi đó khả năng và điều kiện thực tế lại có
hạn.
Việc phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật ở nƣớc ta nhiều năm cho thấy
công tác đào tạo tay nghề còn nhiều hạn chế, kể cả số lƣợng và chất lƣợng. Phần lớn
học sinh học nghề tại các trƣờng nghề và các cơ sở đào tạo nghề, khi ra trƣờng có
kiến thức về lý thuyết, nhƣng về năng lực thực hành còn rất yếu. Nói chung về tay
nghề và kỹ năng thực hành, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở nƣớc ta chƣa đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng lao động trong nƣớc, dẫn tới nguồn nhân lực lao động


chiếm sức cạnh tranh yếu trong khu vực cũng nhƣ quốc tế. Hiện nay nƣớc ta cũng
nằm trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, thiếu thầy giỏi,
chuyên gia giỏi, thợ kỹ thuật giỏi, trong đó thợ kỹ thuật giỏi thì thiếu nhiều hơn.
Phải nói rằng, có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến tình trạng trên. Song muốn khắc
phục đƣợc tình trạng đó, và để có nguồn nhân lực, lao động kỹ thuật có chất lƣợng
cao, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội trong thời đại hiện nay, ngoài việc quan
tâm đầu tƣ tạo mọi điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về công tác giáo
dục và dạy nghề, phải thật sự coi việc dạy nghề là sự nghiệp của toàn xã hội, các cơ
sở đào tạo dạy nghề, cần phải tìm ra các giải pháp quản lý trong hoạt động dạy học
thực hành nhằm nâng cao chất lƣợng tay nghề cho học sinh, sinh viên trong nhà
trƣờng. Vì vậy đó cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng
trên.
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung tiền thân là trƣờng Công nhân kỹ
thuật Hữu nghị Việt Nam - Hunggari đƣợc gọi tắt là trƣờng Công nhân Kỹ thuật

Việt - Hung, trƣờng đƣợc thành lập theo quyết định 443/CL-ĐT ngày 30/5/1977 của
Bộ Cơ khí Luyện kim, nay là Bộ Công Thƣơng.
Tháng 3/1998 nhà trƣờng đƣợc nâng cấp và đổi tên thành trƣờng Trung học
Công nghiệp Việt - Hung quyết định số 20/QĐ - BCN ngày 27/3/1998 của Bộ Công
nghiệp.
Tháng 10 năm 2005, nhà trƣờng tiếp tục đƣợc nâng cấp và đổi tên thành
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung theo quy định số 546/QĐ-BGD & ĐT
ngày 06/10/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để bƣớc vào hội nhập trong giai
đoạn hiện nay và để khẳng định thƣơng hiệu của nhà trƣờng, việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo tay nghề cho học sinh trong đó vấn đề cốt lõi là nâng cao chất lƣợng
dạy học thực hành là một việc làm hết sức cần thiết. Đây là một việc làm không
những góp phần củng cố nâng cao thƣơng hiệu của nhà trƣờng mà còn góp phần
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật ở nƣớc ta hiện nay, tạo sức
cạnh tranh đối với nguồn nhân lực lao động trong nƣớc cũng nhƣ khu vực và quốc
tế.


Từ lý do trên, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo tay nghề”, là việc làm rất cần thiết để góp phần vào việc
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng kịp cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc.Và đó cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ lớp Lý luận và phƣơng pháp dạy học kỹ thuật - Quản lý và đào tạo
nghề.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tay nghề cho học
sinh, sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận trong công tác quản lý hoạt động dạy
học thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung nhằm nâng cao chất

lƣợng đào tạo tay nghề cho học sinh, sinh viên;
+ Khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung, từ đó tìm ra nguyên nhân;
+ Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành
tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung nhằm nâng cao chất lƣợng tay nghề
cho học sinh, sinh viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Việt - Hung;
- Thời gian nghiên cứu trong năm 2009 - 2011
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nhóm phương pháp lý luận
Tìm hiểu nghiên cứu Luật Giáo Dục, Luật Dạy nghề, các tài liệu, sách của
một số tác giả trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài. Các chỉ thị, nghị quyết của


Đảng, các tài liệu, văn bản pháp quy của Nhà nƣớc liên quan đến công tác đào tạo
dạy nghề, nội quy, quy chế của các cơ sở dạy nghề, các trƣờng có đào tạo nghề.
Các tài liệu sách, tập bài giảng của các giảng viên Khoa sƣ phạm Trƣờng
ĐHBK Hà Nội dùng cho đối tƣợng học thạc sỹ lớp Lý luận và phƣơng pháp giảng
dạy chuyên sâu, quản lý đào tạo nghề.
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
Thu thập các dữ liệu, số liệu thông qua điều tra khảo sát và phỏng vấn tại
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung.
6. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc quản lý dạy học thực hành tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt Hung.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng chính sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo tay nghề cho học sinh, sinh viên.
Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung.
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung nhằm nâng cao chất luợng đào tạo tay nghề cho học
sinh, sinh viên.


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TAY NGHỀ
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.1. Lý luận chung về quản lý và quản lý chất lƣợng
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm chung về quản lý
Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Quản lý là một quá trình động liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại, có
nhiều quan điểm về khái niệm quản lý, theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì:
Quản là giữ gìn, cai trị, duy trì, biết tạo ra sự ổn định cho mình và cho cộng
đồng.
Lý là chỉnh sửa, biết tạo ra sự phát triển, đổi mới cho mình và cho cộng
đồng.
Quản lý là đƣa tới sự ổn định và phát triển, chống lại cái lạc điệu, lạc hậu.
Theo Các Mác: “Một nghệ sỹ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhƣng một

dàn nhạc thì cần có một nhạc trƣởng”.
Theo tác giả Bùi Sĩ thì: Quản lý là một danh từ khó định nghĩa, hầu nhƣ mỗi
nhà thực hành quản lý hay nghiên cứu quản lý đều có cách định nghĩa riêng của
mình. Tác giả có đƣa ra một số khái niệm về quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự lãnh đạo hệ thống trên cơ sở hoạch định tổ chức, phối hợp điều
khiển và kiểm tra công việc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Định nghĩa này
muốn nói đến sự lãnh đạo hệ thống bằng các chức năng quản lý.
Quản lý là những hoạt động có tính tổ chức dựa trên cơ sở nhận thức và vận
dụng các quy luật khách quan nhằm đƣa ra các quyết định và thực hiện các quyết
định đó. Đây là một định nghĩa đƣợc đƣợc tiếp cận theo lý thuyết ra quyết định, coi


quyết định là mấu chốt của quản lý, đồng thời định nghĩa này cũng nhấn mạnh tính
khoa học của quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật; nghệ thuật khai thác tiềm năng của sản xuất kinh
doanh. Định nghĩa này lại nghiêng về tính nghệ thuật của thực hành quản lý.
Quản lý là sự tác động có hƣớng của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý
nhằm đạt đƣợc những kết quả tốt nhất với mục tiêu đã định trƣớc. Định nghĩa này
luôn nói tới tính chất hành động vì mục tiêu quản lý.
Quản lý là những hành động do ngƣời đứng đầu tổ chức, gọi là nhà quản lý
thực hiện nhằm tạo điều kiện cho tổ chức hoạt động và đạt đến mục tiêu.
Hiện nay hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra.
Theo quan điểm tác giả đề tài, để phù hợp với đề tài thì khái niệm về quản lý
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến các đối

tƣợng quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục đạt tới mục đích đã định. Quan hệ cơ
bản trong quản lý giáo dục là quan hệ của ngƣời quản lý với ngƣời dạy và ngƣời
học trong các hoạt động giáo dục.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu
phát triển xã hội ngày càng cao.(Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc).
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có chủ
đích, hợp qui luật của chủ thể QLGD / nhà trƣờng lên khách thể/ đối tƣợng (GDNT)
nhằm đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý giáo dục không chỉ đơn thuần là các hoạt động
của ngành giáo dục - đào tạo mà còn là các hoạt động của toàn xã hội, nhằm thúc


đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển. Đảng ta cũng đã xác định: Sự nghiệp
giáo dục là của toàn dân. Bác Hồ đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng.
1.1.2. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học thực hành
Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý việc chấp hành các quy định, điều
lệ, chế độ, nội qui… về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đó đƣợc tiến hành có nề nếp, ổn định
một cách nghiêm chỉnh có hiệu quả và chất lƣợng cao.
Quản lý hoạt động dạy học thực hành là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến các đối tƣợng quản lý nhằm đƣa hoạt động dạy học thực hành đạt tới
mục đích đã định.
1.1.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng dạy học thực hành
1.1.3.1. Khái niệm về chất lượng
Theo tài liệu “Bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và dạy nghề ”
của Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, thì hiện nay khái
niệm về chất lƣợng có nhiều điểm không rõ ràng, nguyên nhân của điều này là do từ
“chất lƣợng” đƣợc dùng cho cả hai quan niệm: chất lƣợng tuyệt đối và chất lƣợng

tƣơng đối (điều này không chỉ xảy ra ở nƣớc ta mà là hiện tƣợng chung của nhiều
nƣớc trên thế giới).
Với quan niệm chất lƣợng tuyệt đối thì từ chất lƣợng đƣợc dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao
nhất khó có thể vƣợt qua, nó đƣợc dùng với nghĩa chất lƣợng cao (high quality),
hoặc chất lƣợng hàng đầu (top quality). “Đó là cái chúng ta chiêm ngƣỡng, nhiều
ngƣời trong chúng ta muốn, và chỉ có số ít ngƣời trong chúng ta có thể có‟‟.
Với quan niệm chất lƣợng tƣơng đối thì từ chất lƣợng dùng để chỉ một số
thuộc tính mà ngƣời ta gán cho sản phẩm đồ vật, theo quan điểm này thì một đồ vật,
một sản phẩm hoặc một dịch vụ đƣợc xem là chất lƣợng khi đó nó đáp ứng đƣợc
các mong muốn mà nhà sản xuất định ra, và các yêu cầu mà nhà tiêu thụ đòi hỏi. Từ
đó dễ dàng thấy rằng chất lƣợng tƣơng đối có hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất là


đạt đƣợc mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do ngƣời sản xuất đề ra, ở khía cạnh
này chất lƣợng đƣợc xem là: “chất lượng bên trong”. Khía cạnh thứ hai chất lƣợng
đƣợc xem là thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của ngƣời dùng (khách hàng), đây
đƣợc coi là “chất lượng bên ngoài”.
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ đƣợc uỷ thác, nhiệm vụ này thƣờng
do các chủ sở hữu qui định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trƣờng. Từ
nhiệm vụ đƣợc uỷ thác này, nhà trƣờng xác định mục tiêu đào tạo của mình sao cho
phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, khi đó gọi là “ chất lượng bên ngoài‟‟.
Các hoạt động của nhà trƣờng sẽ đƣợc hƣớng vào nhằm đạt mục tiêu đó thì đƣợc
gọi là “chất lượng bên trong”.
Theo nhóm tác giả: Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, nói về
chất lƣợng nhƣ sau: “Có một số khái niệm khác về chất lƣợng, thuật ngữ “chất
lƣợng” phản ánh thuộc tính đặc trƣng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo lên sự khác
biệt (về chất) giữa sự vật này với sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lƣợng
hay sự biến đổi về chất là kết quả của quá trình tích lũy về lƣợng, (quá trình tích
luỹ, biến đổi) tạo nên những bƣớc nhảy vọt về chất của sự vật hiện tƣợng. Trong

lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố
về nguyên liệu, vật liệu chế tạo, qui trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính sử
dụng kể cả về mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng…
Các đặc tính chất lƣợng có thể đƣợc thể hiện tƣờng minh qua các chỉ số kỹ thuật,
mỹ thuật, mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng và có thể so sánh dễ dàng với các
sản phẩm khác cùng loại có giá trị, giá cả khác nhau.”
Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, là đặc trƣng so sánh hay đặc trƣng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (Oxford Pocket Dictionary).
Chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực
thể (đối tƣợng) có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra, hoặc nhu cầu tiềm
ẩn (Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402).
Chất lƣợng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)
hay phân biệt với sự vật (sự việc) khác (Từ điển tiếng Việt thông dụng).


Chất lƣợng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu ngƣời sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NFX50 – 109).
Chất lƣợng là cái đặc biệt có thể khách quan hoá qua thực nghiệm giữa một
bên gồm chủ ý và nỗ lực thực hiện chủ ý này (đầu vào) và một bên gồm thành quả
đạt đƣợc và mức độ đạt đƣợc chủ ý ban đầu (đầu ra). Khác biệt này có thể đo lƣờng
đƣợc, về lƣợng, cũng nhƣ có thể đƣợc thẩm định bởi các chuyên gia, về chất.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính thì: Chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu
chuẩn (thông số kỹ thuật), chất lƣợng là phù hợp với mục đích, chất lƣợng là đáp
ứng nhu cầu của khách hàng (ngƣời sử dụng lao động đƣợc đào tạo), chất lƣợng là
sự trùng khớp với mục tiêu, chất lƣợng là sự tuân theo các quy chuẩn.
Từ góc độ quản lý có thể quan niệm chất lƣợng là sự thực hiện đƣợc mục
tiêu và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Chất lƣợng giáo dục là mức độ đạt đƣợc mục
tiêu giáo dục đào tạo”.
Từ khái niệm về chất lƣợng trên, thì định nghĩa về chất lƣợng giáo dục đƣợc

nhóm các tác giả: Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo định nghĩa nhƣ
sau: “Chất lƣợng giáo dục là phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lƣợng ngƣời
học đƣợc hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trƣớc. Sự
phù hợp đƣợc thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với yêu cầu ngƣời
học, với gia đình, cộng đồng và xã hội”.
Chất lƣợng trong giáo dục có 7 đặc trƣng chủ yếu sau đây:
- Tuân thủ các quy trình chuẩn;
- Sự thực hiện các quan điểm chung về chất lƣợng (sự đồng thuận của toàn xã hội);
- Sự cam kết đảm bảo thực hiện mục tiêu chất lƣợng (tất cả vì mọi ngƣời);
- Sự cải tiến liên tục;
- Sự cạnh tranh về giá trị, kết quả sản phẩm;
- Sự thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng;
- Mức độ phát triển nhân cách gia tăng giá trị sức lao động tiến tới quốc tế hoá.


1.1.3.2. Khái niệm về chất lượng dạy học thực hành
Xuất phát từ các khái niệm về chất lƣợng và chất lƣợng giáo dục, tác giả đề
tài đƣa ra một số định nghĩa về chất lƣợng dạy học thực hành nhƣ sau:
Chất lƣợng dạy học thực hành là kết quả của quá trình dạy học thực hành
trùng khớp với mục tiêu dạy học đã đề ra.
Chất lƣợng dạy học thực hành là trong quá trình dạy học thực hành luôn tuân
thủ theo các qui trình chuẩn.
Chất lƣợng dạy học thực hành là kết quả đào tạo và dạy nghề đáp ứng hay
thoả mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động.
Chất lƣợng dạy học thực hành là sự thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo, dạy học
thực hành, (trong đó thể hiện đƣợc ở ba mặt nhƣ: kiến thức, kỹ năng, thái độ), thoả
mãn tối đa những nhu cầu của ngƣời học thực hành, và nhu cầu ngƣời sử dụng lao
động của thị trƣờng lao động.
Theo tác giả, để phù hợp với đề tài luận văn thì: Chất lượng dạy học thực
hành là kết quả của quá trình đào tạo và dạy học thực hành nghề để cho ra một sản

phẩm, đó chính là một con người, nguồn nhân lực lao động, mà nguồn nhân lực này
được cả nhà sử dụng hoặc thị trường lao động chấp nhận.
Để đạt đƣợc chất lƣợng dạy học thực hành tất nhiên phải đạt đƣợc các yêu
cầu chuẩn nhƣ: đội ngũ giáo viên dạy thực hành, cơ sở vật chất trang thiết bị giảng
dạy, nội dung, phƣơng pháp, đặc biệt là việc quản lý các hoạt động dạy học thực
hành của các nhà quản lý trong các cơ sở đào tạo và dạy nghề, tất cả đều nhằm
hƣớng tới một mục đích chung là đảm bảo chất lƣợng.
1.1.4. Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý đƣợc hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có sự nỗ lực
tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung.
Trong khi quản lý, chủ thể phải biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất theo mục tiêu đã hƣớng đích.


Quản lý đƣợc hiểu nhƣ là một nghệ thuật nhằm đạt tới một mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của ngƣời khác.
Cũng theo tài liệu“Bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế và dạy nghề ” của
Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, thì khái niệm quản lý
chất lƣợng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Quản lý chất lƣợng là quá trình tổ chức nhằm đảm bảo cho các sản phẩm
trƣớc khi đƣa vào sử dụng phải đạt các tiêu chuẩn đề ra và phù hợp với các yêu cầu
của các khách hàng sử dụng.
Việc quản lý chất lƣợng cũng bao hàm trong nó có cả sự cam kết không
ngừng nâng cao chất lƣợng. Công tác quản lý chất lƣợng bao gồm các hoạt động
chính sau:
- Xác định các mục tiêu và định ra các tiêu chuẩn cần đạt đƣợc;
- Đối chiếu các tiêu chuẩn cần đạt đƣợc với kết quả thực hiện;
- Cải tiến để có kết quả tốt hơn.
Từ các khái niệm về quản lý chất lƣợng, tác giả đề tài đƣa ra khái niệm về

quản lý chất lƣợng dạy học thực hành nhƣ sau:
Quản lý chất lượng dạy học thực hành là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học thực hành (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm
tra, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, hoặc đạt được sự thoả mãn những yêu cầ u của
khách hàng.
1.1.5. Khái niệm về giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là ngƣời dạy lý thuyết, dạy thực hành, hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
Giáo viên dạy nghề là những ngƣời giảng dạy những môn kỹ thuật cơ sở, lý
thuyết nghề và thực hành nghề. Giáo viên dạy nghề có chức năng đào tạo nguồn
nhân lực lao động kỹ thuật cho xã hội, nguồn lực này trực tiếp lao động sản xuất và
tham gia làm ra của cải vật chất cho xã hội.
Nhƣ vậy, tác giả có thể định nghĩa về giáo viên dạy nghề nhƣ sau:


Giáo viên dạy nghề là người tổ chức truyền thụ những kiến thức lý luận và
kỹ năng của nghề, trong đó bao gồm lý thuyết nghề và những thao động tác, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nhằm hướng cho người học đạt được mức độ thành thạo
một hay nhiều công việc của nghề.
1.2. Đặc điểm của dạy nghề
1.2.1. Dạy học thực hành
Tổ chức dạy học thực hành nói chung và dạy nghề nói riêng từ xƣa tới nay
đã xuất hiện và tồn tại ở nhiều loại hình. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa dạy và
học, vào phƣơng thức tổ chức, sự phát triển của công nghệ đào tạo cũng nhƣ ở điều
kiện phát triển của xã hội mà hình thức đào tạo từ "kèm cặp’’ đến tổ chức việc dạy
học theo“ lớp - bài‟‟ đã đƣợc biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú.
Dạy học thực hành có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện và hình thành năng lực
tƣ duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo nghề cho học sinh, sinh viên. Đây là hình thức dạy
học có tầm quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở các trƣờng ĐH CĐ. Dạy học thực hành chủ yếu đƣợc tiến hành ở xƣởng trƣờng và các cơ sở sản
xuất khác, tuỳ theo đặc tính nghề mà có thể bố trí nơi luyện tập cho thích hợp.

Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành là phải hình thành đƣợc kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ.
Dạy học thực hành đƣợc hiểu là quá trình tổ chức hoạt động dạy học của GV
và học sinh, sinh viên, yêu cầu và điều kiện thực tế của quá trình dạy học đặt ra.
Trong đó, GV chịu trách nhiệm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
những kinh nghiệm nghề nghiệp của mình đã tích lũy đƣợc cho ngƣời học, còn học
sinh, sinh viên tích cực, độc lập sáng tạo thực hiện các thao tác, động tác, cử động
thực hành kỹ thuật nhằm nắm vững kỹ năng hành nghề.
1.2.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng nghề
Kỹ năng là NLTH có kết quả với chất lƣợng cần thiết và thời gian tƣơng ứng
trong điều kiện nhất định. Khi nghiên cứu các quy luật hình thành kỹ năng, các nhà
giáo dục đã đƣa ra các giai đoạn hình thành kỹ năng gồm các bƣớc sau:


a/ Quan sát ngƣời khác thực hành kỹ năng (và hỏi) để hiểu rõ xem phải làm
cái gì? Làm nhƣ thế nào? Tiêu chuẩn nào cần đạt đƣợc ở mỗi bƣớc và ở toàn bộ kỹ
năng? Cần chú ý vấn đề an toàn gì để an toàn kỹ thuật và an toàn ngƣời? Các tín
hiệu nào cho ta biết đã thực hiện tốt ở mỗi bƣớc và toàn bộ kỹ năng ? Các lỗi nào
thƣờng mắc phải và làm thế nào để khắc phục?
`

b/ Bắt chƣớc thực hiện kỹ năng một cách nỗ lực theo nội dung các công việc

nhƣ bắt chƣớc từng bƣớc theo đúng trình tự (quy trình) với những kỹ năng khó; chú
ý phát hiện đúng những tín hiệu cho biết đã làm đúng ở mỗi bƣớc; tuân thủ các quy
tắc an toàn kỹ thuật và an toàn ngƣời.
c/ Thực hiện kỹ năng nhiều lần bằng cách làm đi làm lại kỹ năng theo đúng
quy trình cho tới khi đạt tốc độ và tiêu chuẩn chất lƣợng, số lần luyện; số lần luyện
tập phụ thuộc vào độ phức tạp và kỹ năng.
d/ Thực hiện kỹ năng trong các tình huống và điều kiện khác nhau qua phát

hiện đúng kỹ năng đã học trong các tình huống khác nhau; thực hiện phối hợp với
các kỹ năng đã học khác để giải quyết vấn đề.
Vai trò của ngƣời hƣớng dẫn (GV) là rất quan trọng. Sự chuẩn bị kỹ lƣỡng,
chu đáo và hoạt động có kế hoạch sau đây sẽ góp phần phát triển kỹ năng của ngƣời
học.
Ở bƣớc trình diễn thì ngƣời hƣớng dẫn trình diễn trong lần đầu tiên phải thật
chính xác. Ngƣời học phải ghi nhớ và lặp lại cuộc trình diễn cho đến khi tất cả
ngƣời học đều hiểu rõ quy trình.
Khi thực hành từng bƣớc, nếu là quy trình quan trọng, đầu tiên giáo viên phải
thực hiện một vài bƣớc kỹ năng đó. Sau đó, ngƣời học lặp lại những bƣớc này một
cách chính xác. Khi tất cả ngƣời học đã thực hiện đúng mới chuyển sang bƣớc tiếp
theo. Việc thực hiện từng bƣớc kéo dài cho đến khi tất cả ngƣời học thực hiện đúng
quy trình.
Khi thực hành có hƣớng dẫn thì ngƣời học làm việc độc lập hoặc dƣới sự
giám sát của GV cho đến khi họ thực hiện công việc một cánh an toàn.


Khi thực hành độc lập, ngƣời học làm việc dƣới sự giám sát với mức độ
giảm dần của GV cho đến khi họ có thể thực hiện thành thạo.
Thực hành định kỳ đƣợc thực hiện sau một thời gian nhất định nhƣ hàng tuần
hoặc hàng tháng, cần để cho ngƣời học trình diễn lại các kỹ năng đã học. Việc làm
này sẽ giúp cho ngƣời học có thể thực hiện công việc nhƣ một thói quen.
Các hoạt động thực hiện dự án hoặc giải quyết vấn đề để tiến hành nhƣ sau
khi học xong một nhóm kỹ năng, GV cần đƣa ra các hoạt động thực hiện dự án hoặc
giải quyết vấn đề. Những hoạt động này đòi hỏi ngƣời học lựa chọn những kỹ năng
cần thiết, sau đó điều chỉnh hoặc áp dụng chúng theo yêu cầu đặt ra. Có thể yêu cầu
ngƣời học thực hiện các kỹ năng trong những điều kiện bất bình thƣờng. Những
hoạt động này càng sát với thực tế công việc càng tốt, kết quả của hoạt động này sẽ
đem lại lòng tự tin cho mọi ngƣời học.
1.2.3. Dạy nghề gắn với quá trình sản xuất

Đặc thù cơ bản của dạy nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với quá trình
sản xuất. Mối liên hệ này chặt chẽ hơn nhiều so với mối liên quan giữa dạy học
khoa học cơ bản với quá trình nhận thức khoa học. Để nắm đƣợc nội dung khoa học
cơ bản không đòi hỏi phải lặp đi lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức đã hình thành ra
nội quy này. Còn muốn nắm đƣợc nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp nhìn thấy
quá trình sản xuất hay ít nhất cũng thấy đƣợc mô hình của nó. Những mặt cơ bản
của quá trình sản xuất gồm: đối tƣợng lao động (tự nhiên, nhân tạo, nguyên vật liệu
bán thành phẩm); phƣơng tiện lao động (công cụ cầm tay, bằng máy bán tự động và
tự động hoá), quá trình công nghệ và quá trình hỗ trợ (phụ); quá trình lao động
(hành động, động tác, thao tác, cách thức) và sản phẩm lao động. Chúng ta đã biết,
con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động thông qua các
phƣơng tiện điều khiển phức tạp. Nhƣ vậy nội dung lao động của ngƣời công nhân
và nội dung phƣơng pháp dạy nghề trƣớc hết phụ thuộc vào cơ sở kỹ thuật của sản
xuất và thay đổi cùng với sự phát triển của nó.
Muốn dạy nghề có kết quả cần phải có một điều kiện cơ bản sau: máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên lý


thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật nghề nghiệp vừa giỏi nghiệp vụ sƣ phạm. Đặc
biệt phải tính đến việc áp dụng các thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và
công nghệ, tổ chức sản xuất. Thiếu điều này dạy nghề không thể đạt đƣợc kết quả
cao.
1.3. Một số yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên dạy thực hành
1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất
Phẩm chất là hệ thống các thuộc tính tâm lý biểu thị các mối quan hệ xã hội
cụ thể của ngƣời đó, các mối quan hệ xã hội này đƣợc thể hiện ra hành động, hành
vi và cách xử sự với con ngƣời, công việc, tổ chức.
Nói đến phẩm chất là nói đến thái độ của ngƣời đó đối với thế giới hiện thực.
Trong giai đoạn hiện nay yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung và
dạy thực hành nghề nói riêng thể hiện đƣợc một số những phẩm chất và đặc trƣng

sau đây:
- Lòng yêu nghề
Ngƣời giáo viên dạy nghề trƣớc hết phải có lòng yêu nghề, đó là tiêu chuẩn
quan trọng nhất đối với ngƣời thầy: Bất luận làm nghề gì muốn có kết quả cao trƣớc
hết phải có lòng yêu nghề. Ngƣời thầy trƣớc hết phải là ngƣời yêu nghề. Chỉ những
ai tha thiết với nghề dạy học mới trở thành nhà sƣ phạm chân chính, mới xứng đáng
với vị trí“ngƣời thầy” trong xã hội. Chỉ những ai yêu nghề mới cảm đƣợc cái hay,
cái đẹp, cái cao quý của ngƣời dạy học. Nhà giáo yêu nghề mới phải thức thâu đêm
nghiêng mình bên trang giáo án, để tìm ra những phƣơng pháp phù hợp với nội
dung và trình độ ngƣời học. Chỉ có ngƣời thầy yêu nghề mới trăn trở khi giờ học
của mình học sinh chƣa chịu học, khi giờ học của mình còn nhiều học sinh chƣa
biết chƣa hiểu bài, khi học sinh của chúng ta đào tạo ra chƣa đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động ngoài xã hội, chƣa đƣợc thực tế chấp nhận.
Một điều thực tế hiện nay là đội ngũ giáo viên dạy nghề của chúng ta phần
lớn không đƣợc đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm, họ vào nghề mà chƣa đủ hành trang
của nghề. Số đông giáo viên dạy nghề hiện nay vào nghề là do yêu cầu của đất nƣớc
hoặc một lý do nào đó, chứ không phải xuất phát từ tình yêu nghề nghiệp. Trong


×