Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Dạy học môn điện cơ bản theo năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.59 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HIÊN

DẠY HỌC MÔN ĐIỆN CƠ BẢN THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ THANH NHU

Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

3

Lời cảm ơn

4



Danh mục các các cụm từ viết tắt

5

Danh mục các bảng biểu

6

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

7

Phần mở đầu

8

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN

11

1.1

Định hướng đổi mới trong lĩnh vực dạy nghề

11

1.2

Một số khái niệm cơ bản


14

1.2.1

Dạy học

14

1.2.2

Quá trình dạy học

15

1.2.3

Năng lực

15

1.2.4

Năng lực thực hiện

15

1.2.5

Dạy học theo năng lực thực hiện


16

1.2.6

Bài học tích hợp

16

1.3

Một số vấn đề cơ bản của dạy học theo NLTH

17

1.3.1

Triết lý của đào tạo theo NLTH

17

1.3.2

Đặc điểm của quá trình đào tạo theo NLTH

20

1.3.2.1

Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo


21

1.3.2.2

Tuyển sinh

23

1.3.2.3

Tổ chức đào tạo

23

1.3.2.4

Đánh giá kết quả học tập theo NLTH

23

1.3.2.5

Bồi dưỡng giáo viên dạy theo NLTH

28

1.3.2.6

Các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất cần thiết để …


28

1.4

Sự khác nhau giữa dạy học theo NLTH và dạy học truyền thống

30

Kết luận chương I

31

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG

32

NGHỀ ĐIỆN

1


2.1

Giới thiệu vài nét về trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn

32

2.2


Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo

34

2.3

Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

36

2.4

Môn học Điện cơ bản

37

2.5

Thực trạng việc dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao đẳng nghề điện

40

2.6

Khả năng áp dụng dạy học theo NLTH vào môn Điện cơ bản tại ...

41

Kết luận chương II


44

CHƯƠNG III. DẠY HỌC MÔN ĐIỆN CƠ BẢN THEO NĂNG LỰC THỰC

45

HIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
3.1

Cấu trúc lại chương trình môn Điện cơ bản theo mô đun

45

3.2

Cấu trúc bài giảng môn Điện cơ bản theo NLTH

47

3.3

Kiểm nghiệm và đánh giá

73

Kết luận chương III

80

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ


81

1

Kết luận

81

2

Một số kiến nghị

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

82

PHỤ LỤC

83

Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến về nhận thức của GV...

83

Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến về mức độ sử dụng...

84


Phụ lục 3: Dành cho GV trực tiếp tham gia giảng dạy

85

Phụ lục 4: Dành cho HS cao đẳng nghề sau khi kết thúc bài học

86

Phụ lục 5: Xin ý kiến chuyên gia

87

Phụ lục 6: Xin ý kiến chuyên gia

88

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.
Hà nội,


tháng 3 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Hiên

3


Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo
sau đại học - Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lê
Thanh Nhu, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân - Sóc Sơn - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên,
chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiên

4


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT



Cao đẳng

CBQL

Cán bộ quản lý

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NDDH

Nội dung dạy học

NLTH

Năng lực thực hiện

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội


LĐKT

Lao động kỹ thuật

PPDH

Phương pháp đạy học

QTĐT

Quá trình đào tạo

QTDH

Quá trình dạy học

SV

Sinh viên

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các mức độ mục tiêu dạy – học về kiến thức
Bảng 1.2: Các mức độ mục tiêu dạy – học về kỹ năng
Bảng 1.3: Các mức độ mục tiêu dạy – học về thái độ
Bảng 1.4: Sự khác nhau giữa dạy học theo NLTH và dạy học truyền thống
Bảng 2.1: Giáo viên cơ hữu

Bảng 2.2: Nghề và quy mô đào tạo của nhà trường
Bảng 2.3: Số lượng học sinh của nhà trường
Bảng 2.4: Diện tích hạng mục và công trình
Bảng 2.5: Chương trình môn học Điện cơ bản
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Bảng 2.7: Thực trạng về mưc độ sử dụng các PPDH
Bảng 3.1: Chương trình môn Điện cơ bản được cấu trúc lại
Bảng 3.2: Danh mục vật tư và thiết bị
Bảng 3.3: Các dạng sai phạm, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.4: Bảng phân công luyện tập
Bảng 3.5: Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của GV tham gia thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát ý kiến của HS lớp thực nghiệm
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính phù hợp của việc dạy học
môn Điện cơ bản theo NLTH
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính khả thi của việc dạy học môn
Điện cơ bản theo NLTH.
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cần thiết của việc dạy học
môn Điện cơ bản theo NLTH.

6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ triết lý đào tạo theo NLTH
Hình 3.1: Cấu tạo của công tắc tơ
Hình 3.2: Cấu tạo Rơ le nhiệt
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển động cơ.
Hình 3.4: Sơ đồ đi dây mạch điều khiển động cơ.


7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hàng ngày, hàng giờ đã làm
thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở thành nhu
cầu cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện “học để làm
việc”, “học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao trình độ đáp ứng
nhu cầu luôn luôn biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao động trong và
ngoài nước là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Để khắc phục được vấn đề này cần phải
quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề, đổi mới nội dung dạy và học
phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Cụ thể là phải chọn lọc những nội dung môn học, bài học sát thực với mục
tiêu đào tạo theo ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội dung môn học, đó là luôn
cập nhập mới những tri thức của nhân loại vào dạy học. Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho người học tiếp thu được tri thức phục vụ cho công việc, không ngừng nâng
cao phát triển tư duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không tụt hậu so với sự phát
triển của xã hội.
Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung cấp nghề và
Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả nước.Việc
triển khai chương trình này, việc xây dựng đề cương, soạn giáo án bài học, lựa chọn
giáo trình hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn đối với các trường dạy nghề của
Việt Nam trong đó có trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội
trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Xuất phát từ những ưu điểm của đào tạo theo năng lực thực hiện, đặc biệt
vận dụng định hướng này vào việc dạy học môn Điện cơ bản có nhiều điểm phù
hợp và tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Chính vì các lý do

trên, tác giả luận văn đã nghiên cứu đề tài: “Dạy học môn Điện cơ bản theo năng
lực thực hiện tại Trường Cao Đẳng nghề điện”

8


2. Mục đích nghiên cứu
Dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH tại trường Cao Đẳng nghề Điện nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học môn học Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân
Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về dạy học theo NLTH.
- Đánh giá thực trạng về dạy học tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Vận dụng lý luận về dạy học theo NLTH để biên soạn bài giảng theo NLTH cho
môn Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Kiểm nghiệm và đánh giá tính khả thi của việc dạy học môn Điện cơ bản theo
NLTH.
5. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng giáo án và đề cương môn Điện cơ bản theo NLTH trong dạy học
tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2 Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi
Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến
CBQL, GV, HS để đánh giá thực trạng về dạy học môn Điện cơ bản và khả năng

vận dụng phương thức dạy học theo NLTH tại trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân
– Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm dạy học các giáo án được biên soạn theo NLTH để chứng minh
cho giả thuyết khoa học được đề ra và tính khả thi của việc thực hiện dạy học môn

9


Điện cơ bản theo NLTH tại trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà
Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6.4 Phương pháp thống kê
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát
và thực nghiệm
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về dạy học theo NLTH

-

Chương 2: Thực trạng việc dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao
Đẳng nghề Điện.

-

Chương 3: Dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề điện theo
năng lực thực hiện.


10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1 Định hướng đổi mới trong lĩnh vực dạy nghề
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa vào năm
2020. Đào tạo nghề (TVET) đóng vai trò trung tâm trong mục tiêu này: nhu cầu về
lao động lành nghề tăng đều đặn do nền kinh tế của đất nước đang tiếp tục tăng
trưởng và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu. Chính
phủ Việt Nam đã coi hoạt động đào tạo nghề và thúc đẩy việc làm là trọng tâm
trong các mục tiêu phát triển. Theo kế hoạch, đến năm 2020, số lượng công nhân
lành nghề được đào tạo sẽ chiếm 55% lực lượng lao động, so với con số hiện tại là
30%, và 30% hiện tại này sẽ hoàn thành thành công chương trình đào tạo nghề
trung hoặc cao cấp. Đồng thời, với mong muốn điều chỉnh hoạt động đào tạo nghề
cho phù hợp với nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, vì vậy chính phủ đang thúc
đẩy việc mở rộng đào tạo nghề và cải tiến chất lượng đào tạo theo định hướng nhu
cầu [13]
Mục tiêu đào tạo nghề hiện nay: Cung cấp công nhân có tay nghề được đáp ứng
theo nhu cầu lao động.
Chương trình Đổi mới Đào tạo nghề (TVET) Việt Nam hỗ trợ các nỗ lực Đổi
mới của Việt Nam ở các cấp. Thực hiện các chương trình giáo dục và đào tạo nghề
toàn diện gồm: hỗ trợ về mặt chính sách, cung cấp các dịch vụ tư vấn hệ thống và
hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề được lựa chọn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
tại cơ sở.Việc hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo nghề tập trung vào công tác đào tạo
trong những lĩnh vực có tiềm năng phát triển. Hợp tác chặt chẽ với cộng đồng
doanh nghiệp, Chương trình tạo ra các điều kiện cần thiết cho các chương trình đào
tạo, bao gồm cả đào tạo tại chức cho giáo viên và giảng viên với trọng tâm là thực
tế hóa, tư vấn cho các đội ngũ quản lý trường học, chỉnh sửa và áp dụng của các
chương trình đào tạo hiện hành, và hiện đại hóa trang thiết bị.


11


Thực hiện quan điểm, chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau
[14]:
- Đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục. Nhận thức về vị trí, vai trò của
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu cần được quán triệt đến toàn bộ hệ thống
chính trị, ngành giáo dục và đào tạo cũng như toàn xã hội để có thể huy động được
sức mạnh tổng lực, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện nền giáo dục nước ta.Việc
tăng cường nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục cần được bắt đầu từ
thay đổi công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo được sự đồng thuận và sự tham
gia, phản biện của toàn xã hội đối với các hoạt động của ngành giáo dục.
- Quan điểm chủ đạo trong công cuộc đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới là
giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất mọi tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi con người, đồng thời tiếp tục giáo dục con người lòng
yêu gia đình, yêu Tổ quốc, đảm bảo phát huy được toàn bộ khả năng để sống tốt và
hiệu quả.
Một trong số những hạn chế của nền giáo dục nước ta thời gian qua là chương
trình, nội dung giáo dục còn nặng về truyền đạt kiến thức, mà chưa chú trọng đúng
mức đến việc rèn luyện tư duy sáng tạo, năng lực tự học, chưa cân đối giữa dạy chữ
với dạy người; ít yêu cầu người học vận dụng kiến thức vào thực tế. Tình trạng này
đã dẫn đến hiện tượng “quá tải”, khối lượng học vừa thừa nhưng cũng vừa thiếu.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, công cuộc đổi mới giáo dục và đào
tạo sẽ tập trung thực hiện đổi mới hai yếu tố quan trọng của hệ thống giáo dục là nội
dung, chương trình và phương pháp dạy học.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cần gắn với việc phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


12


Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có một vai trò quyết định đối với
việc đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới. Thực hiện phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục trước hết cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn
hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ nhà giáo ở từng cấp
học.
Để phát triển đội ngũ giáo viên, trong thời gian tới sẽ có cơ chế để tuyển chọn
những người có năng lực, phẩm chất vào ngành sư phạm. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả giáo viên tiểu
học, trung học cơ sở có trình độ đại học trở lên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn tương ứng với trình độ
và ngành nghề đào tạo, giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ thạc sĩ trở lên.
Cùng với việc khuyến khích những người có năng lực vào ngành sư phạm, tiếp tục
đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng, trách nhiệm và năng lực của nhà giáo.
Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực tế năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu
quả công tác.
-Thực hiện đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư để
phát triển giáo dục và đào tạo.
Một yếu tố quan trọng khác đảm bảo cho đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới
là tiếp tục đổi mới chính sách tài chính nhằm huy động mọi nguồn lực của toàn xã
hội tham gia phát triển giáo dục, đào tạo. Thời gian tới ngân sách nhà nước tiếp tục
giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, duy trì mức chi cho
giáo dục đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
Nguồn ngân sách nhà nước tập trung chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, và thực hiện chế độ hỗ trợ trực tiếp đến các đối tượng diện thụ hưởng chính
sách xã hội và hỗ trợ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ngân sách nhà


13


nước tập trung cho các ngành nghề đào tạo Nhà nước cần, nhưng khó thu hút đầu tư
từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước; giảm bớt hoặc không hỗ trợ đối với các ngành
đào tạo xã hội sẵn sàng trả chi phí để được đào tạo.
Cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cần tiếp tục
thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo, khuyến
khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào
tạo, đặc biệt là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích các loại
hình giáo dục ngoài công lập. Lựa chọn một số dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo để thực hiện theo hình thức hợp tác công tư (PPP).
Tham gia thực hiện đổi mới cơ chế tài chính ngành giáo dục và đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cùng với các bộ, ngành liên quan sẽ hoàn chỉnh thể chế để nâng
cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và quy hoạch ngành
giáo dục và đào tạo. Thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức từ các nhà tài trợ để tăng nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Dạy học
Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường, diễn ra
theo một quá trình (gọi là quá trình dạy học). Đó là một quá trình xã hội bao gồm và
gắn liền với hoạt động học và hoạt động dạy trong đó học sinh tích cực, tự giác, chủ
động tự điều khiển và điều chỉnh nhận thức của mình dưới sự điều khiển, chỉ đạo, tổ
chức, tư vấn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học [5].
1.2.2 Quá trình dạy học
- Khái niệm: Quá trình dạy học ở cơ sở GDNN là quá trình công nghệ đặc
biệt phối hợp hoạt động của cán bộ, GV, HS do cơ sở tổ chức cho học sinh thực
hiện những hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo nhằm hình thành và phát triển ở HS

nhân cách LĐKT ở trình độ GDNN tương ứng [9].
- Các yếu tố trong quá trình dạy học:

14


QTDH là sự vận động của một hệ thống phức tạp với nhiều yếu tố khác
nhau. Mỗi yếu tố này có những tính chất, đặc điểm riêng và có tác động khác nhau
đến kết quả của QTDH đồng thời, giữa chúng có những mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau [9].
Dựa vào chức năng của các yếu tố có thể được chia thành hai nhóm yếu tố:
+ Nhóm các yếu tố cấu thành hay các thành tố của quá trình dạy học:
Nhóm các yếu tố cấu thành của QTDH là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, bao gồm: mục tiêu, nội dung, hình
thức tổ chức, phương tiện, phương pháp dạy – học, GV, HS, kết quả học tập. GV là
yếu tố chủ đạo và HS là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo.
+ Nhóm các yếu tố đảm bảo: Đó là các yếu tố tuy không có quan hệ trực tiếp nhưng
không thể thiếu được do chúng tạo điều kiện cho hoạt động của cán bộ, GV và HS,
bao gồm: các yếu tố đảm bảo về chính trị - tinh thần; các yếu tố đảm bảo về tổ chức,
nhân sự - quản lý; Các yếu tố đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật.
1.2.3 Năng lực
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những
yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt [10].
Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con
người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng
lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ [4].
1.2.4 Năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện được các hoạt động
(nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công
việc đó [6].

Năng lực thực hiện là một tập hợp ứng xử để thực hiện công việc theo tiêu
chuẩn quy định đối với công việc đó [11].
Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với
dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá

15


trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực hiện
của hoạt động [3].
NLTH có cấu trúc với 3 thành tố là: kiến thức, kỹ năng và thái độ có liên
quan mật thiết với nhau để có thể thực hiện một công việc cụ thể của một nghề.
Chính vì vậy mà nó được gọi là năng lực thực hiện. NLTH của một nghề có nhiều
mức độ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của sản xuất và trình độ nghề nghiệp của
người lao động. Để khẳng định được mức độ này, NLTH được đánh giá theo chuẩn
quy định cho mỗi công việc của nghề.
1.2.5 Dạy học theo năng lực thực hiện
Dạy học dựa trên NLTH trước hết cần phải gắn chặt với mục tiêu của bài
học, là phải hình thành cho người học năng lực gì để có thể thực hiện công việc nào
của nghề sau khi kết thúc bài học. Do vậy, quá trình học phải được tổ chức theo
từng công việc một cho đến mức độ thành thạo mới chuyển sang công việc khác. Bộ
ba Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ để thực hiện từng công việc của nghề phải gắn
chặt chẽ với nhau trong quá trình dạy học. Đó chính là dạy tích hợp giữa lý thuyết
và thực hành, trong đó thực hành là cốt lõi để hình thành được kỹ năng thực hiện
công việc. Tuy nhiên, có kỹ năng, người học cần được trang bị những kiến thức cần
thiết với mức độ vừa đủ, để hiểu được phải thực hiện công việc đó như thế nào và
cần có thái độ gì để hoàn thành tốt công việc đó.
1.2.6 Bài học tích hợp
Tích hợp là một trong những tính chất cơ bản của chương trình đào tạo nghề.
Ở đây có thể hiểu tích hợp như là sự tích lũy, sự hợp nhất, sự nhất thể hóa kết tạo

thành đối tượng mới. Tính tích hợp trong chương trình đào tạo nghề thể hiện ở sự
tích hợp các miền mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, tích hợp nội dung các môn
học, tích hợp giữa lý thuyết với thực hành. Do vậy, QTĐT các mô đun NLTH căn
bản dựa trên phương thức dạy – học tích hợp. [8]
Một số quan niệm lại cho rằng, dạy – học tích hợp là dạy lý thuyết kết hợp
với dạy thực hành, lý thuyết chuyên môn cần đến đâu cung cấp đến đó, thực hành

16


được tiến hành ngay; dạy lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian, cùng
một thời gian.
1.3 Một số vấn đề cơ bản của dạy học theo NLTH
1.3.1Triết lý của đào tạo theo NLTH
“Học thông thạo” là triết lý dựa trên tư tưởng của nhà tiên phong trong
phong trào “học thông thạo” như John B.Carroll, James H.Block và Benjamin
S.Bloom; Theo quan niệm này, hầu hết những người học có trí tuệ phát triển bình
thường đều có thể học được cái gì đó đến mức độ nắm vững hay thông thạo với hai
điều kiện có tính chất quyết định là:
- Người học có đủ thời gian (thời gian học khác nhau đối với từng người và
phải được tạo điều kiện học tùy theo khả năng của mỗi con người).
- Người dạy có sự hướng dẫn tốt và có phương pháp thích hợp với người
học.
Bảy nguyên tắc được đề cập là[7]:
- Nguyên tắc 1: Mỗi người học đều có thể làm thành thạo hầu như bất kỳ
công việc nào với trình độ cao, nếu được dạy với chất lượng cao và được bố trí đủ
thời gian.
- Nguyên tắc 2: không thể dựa vào năng lực học tập của người học để tiên
đoán kết quả của họ. Có thể hiểu năng lực của người học chỉ là cơ sở để dự đoán
cần học bao lâu chứ không phải học được bao nhiêu và học ra sao. Thời gian cho

người học cần phải đủ và họ phải được chủ động.
- Nguyên tắc 3: Sự khác biệt trình độ thành thạo giữa các học viên trước hết
là do sai sót trong môi trường đào tạo chứ không phải do đặc điểm của người học.
- Nguyên tắc 4: Dù là người học nhanh hay chậm, khá hay kém thì đa số
người học đều có khả năng học tập rất giống nhau khi họ được tạo điều kiện học
tập thuận lợi. Như vậy cần tập trung nỗ lực vào việc phát triển, điều chỉnh nội dung
chương trình và cách thức đào tạo nhằm tạo thuận lợi đáp ứng yêu cầu của người
học.

17


- Nguyên tắc 5: Cần tập trung vào sự khác nhau trong học tập hơn là chú ý
đến sự khác biệt giữa người học. Như vậy chúng ta cần phải xem lại quá trình giảng
dạy là nguồn gốc vấn đề chứ không dựa vào sự khác biệt giữa các học viên để lý
giải vấn đề.
- Nguyên tắc 6: Nội dung nào cần học thì cũng cần dạy tốt. Có thể hiểu nội
dung chương trình đào tạo cần phải được thiết kế dựa trên nhu cầu của người học và
yêu cầu của xã hội, cần phải phân tích nghề để xác định nội dung không thừa,
không thiếu theo tiếp cận NLTH.
- Nguyên tắc 7: Nội dung và chất lượng giảng dạy là yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình dạy và học.
Trong đó có nguyên tắc số 1 được xem là nền tảng triết học “học thông thạo” và
nguyên tắc số 7 được xem là cái cốt lõi của đào tạo theo NLTH
Tóm lại, có thể hiểu theo triết lý “học thông thạo” thì sự chênh lệch khả năng
học tập của mỗi con người chủ yếu được giải thích do thiếu thời gian, chứ không
phải là sự thiếu khả năng của họ do đó cần cấu trúc nội dung chương trình học theo
học phần, theo thời lượng và theo tín chỉ. Việc dạy và học cần chú ý đến nội dung
chương trình cần học, phải xây dựng trên cơ sở phân tích nghề để tìm ra các NLTH.
Thời gian là nguồn lực cần thiết cho việc học tập, sự thành thạo là kết quả học nội

dung của mỗi cá nhân.

18


Có thể tóm tắt về triết lý của đào tạo theo NLTH theo sơ đồ sau:
KHU VỰC LAO ĐỘNG

KHU VỰC ĐÀO TẠO

NGHỀ/ VIỆC LÀM
Cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ
XH cần đến những KN, KT và thái độ

ĐÀO TẠO THEO NLTH
Cung cấp các cơ hội học tập cho HS các
KN, KT và thái độ để bắt đầu một việc

Phân tích nghề
(Nhiệm vụ - Công việc

Mục tiêu đào tạo
Kỹ năng, công việc (các NLTH)

Năng lực thực hiện
( kiến thức – kỹ năng – thái độ)

Điều kiện
-Cho trước
cái gì

-Ở đâu
-Khi nào

Hoạt động
-Hành vi
-Sự thực
hiện

Kiến thức

Kỹ năng

Thái độ

Mục tiêu tiền đề

Tiêu chuẩn
-Tốc độ
-Sự chính
xác
-Chất lượng

Mục tiêu thực hiện
Hoạt động Điều kiện Tiêu chuẩn

ĐÁNH GIÁ THEO CÁC CHUẨN
CÔNG NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THEO CÁC MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO


Hình 1.1: Sơ đồ triết lý đào tạo theo NLTH
Theo sơ đồ triết lý này việc đào tạo xuất từ yêu cầu thực tiễn của lao động
nghề nghiệp, nếu mục đích nghề nghiệp tạo ra sản phẩm dịch vụ cần có kiến thức,
kỹ năng và thái độ nào thì mục tiêu trong đào tạo phải giúp người học đạt được
những kiến thức, kỹ năng và thái độ tương ứng để thực hiện. Nếu trong thực tiễn
người lao động làm các công việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ … thì trong đào tạo kết
quả của công việc này chính là mục tiêu đào tạo (đây chính là cơ sở thiết kế chuẩn
đầu ra)

19


1.3.2 Đặc điểm của quá trình đào tạo theo NLTH
a. Định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo theo NLTH là nó định
hướng và chú trọng vào sản phẩm, vào kết quả đầu ra của quá trình đào tạo, làm sao
để khi kết thúc quá trình đào tạo, người học đạt được các “chuẩn đầu ra”, có nghĩa
là từng người học: (1) làm được việc gì đó theo chuẩn đề ra (điều này có liên quan
tới xây dựng và thực hiện nội dung chương trình dạy – học); (2) làm được việc đó
tốt như mong đợi (điều này có liên quan tới việc đánh giá và xác nhận kết quả học
tập của người học dựa vào tiêu chuẩn NLTH). Vì vậy, quá trình đào tạo theo NLTH
bao gồm hai thành phần chủ yếu tương ứng là: (1) Dạy và học các NLTH; (2) Đánh
giá, xác nhận các NLTH. [8]
b. Hai thành phần chủ yếu của quá trình đào tạo theo NLTH
Dạy và học các NLTH: Để xác định các NLTH cần thiết đối với người lao động,
người ta phải tiến hành phân tích nghề. Việc phân tích nghề thực chất là nhằm xác
định được mô hình hoạt động của người lao động, bao hàm trong đó những Nhiệm
vụ và những Công việc mà người lao động phải thực hiện trong lao động nghề
nghiệp. Để thực hiện được nhưng nhiệm vụ, công việc đó có kết quả như mong đợi,

người lao động phải có những NLTH (tổ hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ) tương
ứng.
Đánh giá và xác nhận các NLTH : Đánh giá trong đào tạo theo NLTH là một
quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những phán xét về một NLTH nào đó đã đạt
được hay chưa ở người học tại một thời điểm nhất định trong tiêu chuẩn NLTH
hoặc chuẩn đề ra.
Để đánh giá và xác nhận NLTH, người ta thường sử dụng kết hợp các dạng
chứng cứ trực tiếp, gián tiếp và phụ trợ trong một phạm vi rộng thu thập được trong
quá trình đào tạo thông qua các hoạt động sau:
 Quan sát sự thực hiện công việc tại chỗ làm việc hoặc ở những hoàn cảnh tương
tự.

20


 Đo lường các sản phẩm hoặc quan sát, theo dõi các dịch vụ, các quá trình được
thực hiện trong thực tế.
 Quan sát, lượng giá các thái độ được thể hiện.
 Kiểm tra, trắc nghiệm kiến thức và hiểu biết.
 Thu thập các chứng cứ phụ trợ bao gồm những thông tin về người học từ hồ sơ,
sổ sách giáo vụ, các báo cáo, … và từ những người có liên quan đến sự học tập
của người học.
c. Tổ chức và quản lý QTDH theo NLTH
Để xác định một người đã hoàn thành chương trình đào tạo theo NLTH, người ta
căn cứ vào sự thông thạo được tất cả các NLTH đã xác định trong chuẩn đầu ra.
Không đặt ra yêu cầu về thời lượng dành cho học tập, bởi vì người học có thể
học theo khả năng và nhịp độ của riêng mình, không phụ thuộc vào người khác,
miễn là đủ thời gian để tiếp thu và thông thạo được các NLTH. Điều đó cho phép
người học có thể vào học và kết thúc việc học ở các thời điểm khác nhau.
Hồ sơ học tập của từng cá nhân và của tất cả mọi người học được lưu trữ đầy

đủ. Người học có thể học chuyển tiếp liên thông hoặc ra khỏi chương trình học mà
không cần học lại những NLTH đã thong thạo trước đây nhờ có hệ thống các xác
nhận chứng chỉ, tín chỉ,.. đã được cấp trước đây.
1.3.2.1 Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được thiết kế theo phương pháp phân tích nghề
DACUM. DACUM là cụm từ viết tắt của Development A Curriculum (phát triển
chương trình). Thực chất DACUM là phương pháp phân tích nghề thực tiễn trong
sản xuất/ dịch vụ để xây dựng một chương trình đào tạo. Bản chất của DACUM
như là một phương pháp hay kỹ thuật phân tích nghề là sự phối hợp hoạt động của
một nhóm các chuyên gia đang hoạt động trong nghề cụ thể (họ được coi là những
chuyên gia nội dung) dưới sự điều hành của một chuyên gia phương pháp trong hội
thảo phân tích nghề.
Chương trình đào tạo theo NLTH là dạy hoàn thành từng công việc và từng
nhiệm vụ của nghề. Do vậy, yêu cầu tiên quyết là nội dung đào tạo phải được cấu

21


trúc thành từng mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề, không xây dựng
theo các môn truyền thống bao hàm quá nhiều kiến thức lý thuyết riêng biệt và tách
rời thực hành mà phải cấu trúc thành mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Chương trình đào tạo cần được thiết kế sao cho kiến thức lý thuyết vừa đủ và
liên quan đến thực hành nghề ngay sau đó. Chỉ có như vậy mới có thể đáp ứng được
các mục tiêu của dạy học theo NLTH.
Phần thực hành nghề cần xác định rõ từng bước thực hiện, cách thức thực
hiện và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của sản xuất. cuối cùng, khi kết thúc phần thực
hành cần có khâu kiểm tra đánh giá học viên nhằm xác định NLTH của học viên
qua đó đúc rút được kinh nghiệm cần thiết và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Theo kinh nghiệm của phân tích nghề, các chuyên gia nhận định rằng mỗi
nghề có từ 75 cho đến 125 công việc (tùy thuộc vào nghề đơn giản hay phức tạp)

[2]
Như vậy, để thiết kế một chương trình đào tạo nghề việc đầu tiên là phải xác
định nội dung nghề đó bao gồm bao nhiêu công việc để thiết kế nội dung đào tạo
sao cho khi học xong chương trình thì người học có khả năng làm thành thạo tất cả
cả các công việc của nghề để có thể hoàn thành được tất cả các công việc của nghề
và có cơ hội tìm được việc làm.
Tiếp theo phân tích nghề DACUM là phân tích tất cả các công việc để biết
được người lao động cần có những kiến thức, kỹ năng, thái độ gì để thực hiện công
việc đó của nghề đạt chuẩn quy định. Tập hợp tất cả các kiến thức, kỹ năng, thái độ
có được sau khi phân tích các công việc chính là chương trình đào tạo nghề theo
NLTH.

22


1.3.2.2 Tuyển sinh
- Tuyển sinh nhiều trình độ đầu vào: trình độ đầu vào của học viên không bị
giới hạn bởi một trình độ nhất định, có thể tuyển sinh nhiều trình độ đầu vào miễn là
học viên có khả năng học tập các NLTH phù hợp và hiệu quả.
- Tuyển sinh một cách linh hoạt, vào nhiều thời điểm trong năm học để người
học có thể đăng ký học vào nhiều khoảng thời gian nhất định.
- Đánh giá đầu vào và thừa nhận năng lực đã có của người học: đây là một
trong những tiêu chí quan trọng để phân loại người học và xây dựng các nội dung
chương trình phù hợp với đối tượng cụ thể.
- Phân loại và phân lớp theo năng lực đầu vào: khi thừa nhận năng lực đầu
vào đã có của người học, phải tổ chức phân loại và phân lớp theo năng lực đầu vào.
Các đối tượng ở các mức năng lực khác nhau sẽ học theo các chương trình phù hợp
để phát triển kỹ năng. Những người có năng lực đầu vào tốt không nhất thiết phải
học toàn bộ nội dung chương trình đào tạo.
1.3.2.3 Tổ chức đào tạo

- Chọn nội dung đào tạo theo nhu cầu và trình độ đầu vào của người học (lấy
học sinh làm trung tâm, dạy cái người học cần, không dạy cái mình có)
- Mục tiêu đào tạo, các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập phải
được công bố trước cho người học.
- Đào tạo theo NLTH: dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một
nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời gian. NLTH bao
gồm bộ ba thành tố: Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ.
1.3.2.4 Đánh giá kết quả học tập theo NLTH
a, Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập
- Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ ở mỗi học viên sau khi kết thúc quá
trình học tập
- Thúc đẩy người học, thông báo kịp thời cho người học biết tiến bộ của họ
- Động viên, khích lệ người học nhiều hơn, tốt hơn

23


- Chỉ cho người học thấy họ học tốt nội dung nào, chưa tốt nội dung nào?
Cần học thêm, học lại ra sao?
- Cải tiến việc dạy và việc học: GV không biết rõ là nội dung đã được dạy và
học đủ chưa, cần bổ sung cái gì, phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ
HS nào, người học cần được giúp thêm ở nội dung nào. Muốn biết rõ những điều đó
và để có những quyết định phù hợp, GV cần phải căn cứ vào kiểm tra kết quả học
tập.
- Xử lý hoặc chứng nhận năng lực của người học
- Kiểm tra, đánh giá nhằm khẳng định năng lực của người học có tương xứng
với bằng cấp, chứng chỉ, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người học tốt
nghiệp sẽ phải đảm nhiệm hay không. Để chứng nhận năng lực của người học tốt
nghiệp, trong kiểm tra đánh giá theo nối truyền thống lâu nay, người ta thường chú
trọng đánh giá bằng một kỳ thi cuối khóa. Làm như vậy cho kết quả không chính

xác.
b, Những lĩnh vực cần kiểm tra đánh giá
-

Kiểm tra đánh giá kiến thức:

Mục tiêu về kiến thức: Theo B.J. Bloom, mục tiêu nhận thức được phân
thành 6 mức độ, từ 1( thấp nhất) đến 6 (cao nhất) theo bảng sau [8]:
Cấp độ mục tiêu nhận

Sự thực hiện để đánh giá

thức
6.Đánh giá được

Vận dụng các nguyên lý, nguyên tắc đã được học để phân
tích, so sánh được một giải pháp với các giải pháp khác đã
biết.

5.Tổng hợp

Khái quát được các trường hợp riêng lẻ để nêu lên một kết
luận chung.

4.Phân tích

Vận dụng các quy luật, nguyên lý chung để lý giải, nhận
thức các sự kiện, sự việc, các trường hợp riêng.

3.Vận dụng được


Vận dụng được kiến thức này để hiểu biết kiến thức khác
phức tạp hơn, vận dụng trường hợp chung vào trường hợp

24


×