Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Dạy học môn đo lường điện theo quan điểm tích hợp ở trường cao đẳng nghề vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------

TRẦN THỊ HÒA

DẠY HỌC MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VIỆT DŨNG

HÀ NỘI - 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo
trong khoa Sư Phạm Kỹ Thuật, Phòng sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Trần Việt Dũng đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình tác giả


nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, lãnh đạo các
phòng, khoa, các thầy cô giáo, các em học sinh, sinh viên trong Khoa Điện Trường
Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập
cũng như nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.
Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm,
động viên giúp đỡ tác giả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng sự nỗ lực của bản thân,
song trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng bảo vệ
luận văn cùng Quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2016

Tác giả

Trần Thị Hòa

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Trong luận văn có sử dụng kết quả nghiên cứu hoặc ý
tưởng của các tác giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kì Hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kì một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.


Hà nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Thị Hòa

3

năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................10
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................11
A. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................12
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................12
1.1. Đòi hỏi của thực tiễn đối với việc đổi mới trong giáo dục và đào tạo...........12
1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT và đối với đào tạo
nghề .......................................................................................................................12
1.3. Xuất phát từ thực tế giảng dạy và nghiên cứu ...............................................14
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................15
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................15
1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................15
2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................15
3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................15

IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..............................................................................15
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................15
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................16
VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................16
Chương 2: Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học môn Đo lường điện cho
sinh viên nghề điện ở Trường CĐN Vĩnh Phúc. .......................................................16
CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................17
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................17
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................17
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC ..................19
1.2.1. Một số khái niệm ....................................................................................19
1.2.2. Dạy học theo quan điểm tích hợp ...........................................................25

4


1.2.3. Yêu cầu của dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp .........................28
1.2.4. Những nguyên tắc thực hiện DHKT theo quan điểm tích hợp...............30
Khi thực hiện bài dạy kỹ thuật theo quan điểm tích hợp phải đảm bảo được
một số nguyên tắc sau: .....................................................................................30
1.2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp. .....................31
1.2.6. Quan điểm tích hợp dạy học lý thuyết nghề với thực hành nghề ...........32
1.2.7. Dạy học nghề theo quan điểm tích hợp ..................................................34
1.3. THỰC TRẠNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ THEO QĐTH .............................38
1.3.1. Nhận thức của giáo viên về quan điểm dạy học tích hợp .......................38
1.3.2. Thực trạng giảng dạy môn Đo lường điện tại các trường và cơ sở đào tạo
nghề ..................................................................................................................40
1.3.3. Thực trạng dạy học môn Đo lường điện ở trường Cao đẳng nghề Vĩnh
Phúc ..................................................................................................................42
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

VÀO DẠY HỌC MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN ...................................................44
1.4.1. Đặc điểm cơ bản khi dạy học môn Đo lường điện bằng quan điểm tích
hợp ....................................................................................................................44
1.4.2. Đặc điểm của môn Đo lường điện ..........................................................45
1.4.3. Khả năng vận dụng quan điểm tích hợp vào trong dạy học môn Đo
lường điện .........................................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................49
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................50
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐO LƯỜNG
ĐIỆN CHO SINH VIÊN NGHỀ ĐIỆN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĨNH
PHÚC ........................................................................................................................50
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG MỤC TIÊU, NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH MÔN
ĐO LƯỜNG ĐIỆN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ........................................50
2.1.1. Đặt vấn đề. ..............................................................................................50
2.1.2. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Đo lường điện............................50

5


2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI DẠY TÍCH HỢP LÝ THUYẾT VỚI
THỰC HÀNH MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN ............................................................54
2.2.1. Quy trình xây dựng bài dạy tích hợp ......................................................54
2.3. XÂY DỰNG NỘI DUNG LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH MÔN ĐO
LƯỜNG ĐIỆN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ...............................................58
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng ..............................................................................58
2.4. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI GIẢNG TÍCH HỢP GIỮA LÝ THUYẾT VỚI
THỰC HÀNH MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ VĨNH PHÚC ................................................................................59
2.4.1. Bài giáo án số 1. .....................................................................................59
2.4.2. Giáo án thực hiện của bài 1: Đo dòng điện ............................................65

Giáo án tích hợp ....................................................................................................65
2.4.3. Bài giáo án thứ 2: ...................................................................................71
Bài 2.2. ĐO ĐIỆN ÁP ......................................................................................71
2.4.4. Giáo án thực hiện của bài 2: ...................................................................75
Giáo án tích hợp ....................................................................................................76
2.4.5. Bài giáo án thứ 3 và thứ 4 ......................................................................81
2.5. NHẬN XÉT ...................................................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................83
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................84
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................................84
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ
...............................................................................................................................84
3.1.1. Mục đích của kiểm nghiệm đánh giá......................................................84
3.1.2. Nhiệm vụ của kiểm nghiệm đánh giá .....................................................84
3.1.3. Nội dung kiểm nghiệm đánh giá ...........................................................84
3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM - ĐÁNH GIÁ ........................................85
Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................85
3.3. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ........................................86

6


3.3.1. Đối tượng thực nghiệm...........................................................................86
3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm ............................................................................87
3.4. ĐÁNH GIÁ, XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................87
3.4.1. Kết quả định tính ....................................................................................87
3.4.2. Đánh giá định lượng ...............................................................................88
3.5. PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA..................................................................90
3.5.1. Kết quả định tính ....................................................................................90
3.5.2. Kết quả định lượng .................................................................................90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................93
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................94
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................94
2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................95
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................96
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. P1
Phụ lục1.a. Giáo án lý thuyết ............................................................................... P1
A.MỤC TIÊU: ................................................................................................. P1
B. PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG HỌC TẬP. .................................................. P1
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. ............................................................................. P1
Phụ lục 1.c ............................................................................................................ P9
BẢNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN..................................................................... P9
Phụ lục 1.d ......................................................................................................... P10
Phụ lục 1.e .......................................................................................................... P33
PHIẾU HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP ............................................................... P33
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ P33
Phụ lục 2.a. Giáo án lý thuyết ............................................................................ P33
Phụ lục 2.c .......................................................................................................... P43
BẢNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN................................................................... P43
Phụ lục 2.d ......................................................................................................... P44
Phụ lục 2.e .......................................................................................................... P45

7


PHIẾU HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP ............................................................... P45
Phụ lục 3.a - Giáo án tích hợp............................................................................ P46
Phụ lục 4.a - Giáo án tích hợp............................................................................ P51
Phụ lục 5.a .......................................................................................................... P57
PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN.................................................................... P57

Phụ lục 5.b ......................................................................................................... P60
PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP
LÝ THUYẾT VỚI THỰC HÀNH MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN ............................ P60

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ý nghĩa

Viết tắt

1

BLĐTB&XH

Bộ lao động thương binh và xã hội

2

TH

Thực hành

3

CĐN


Cao đẳng nghề

4

NXB

Nhà xuất bản

5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

THPT

Trung học phổ thông

8

THCS


Trung học cơ sở

9

HSSV

Học sinh - Sinh viên

10

SV

Sinh viên

11

PPDH

Phương pháp dạy học

12

TCDN

Tổng cục dạy nghề

13

DHKT


Dạy học kỹ thuật

14



Mô đun

15

SGK

Sách giáo khoa

16

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

17

ĐC

Đối chứng

18

TN


Thực nghiệm

19

QĐTH

Quan điểm tích hợp

9


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian môn Đo lường điện
của TCDN ................................................................................................. 56
Bảng 2.2. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian môn TH Đo lường điện
của TCDN ................................................................................................. 57
Bảng 2.3. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian MĐ Đo lường điện
của TCDN ................................................................................................ 58

10


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình xây dựng bài dạy tích hợp .................................................... 55
Hình 2.2: Sơ đồ mắc Ampemét .............................................................................. 61
Hình 2.3: Sơ đồ mắc điện trở Shunt để mở rộng giới hạn đo ................................ 61
Hình 2.4: Mở rộng thang đo của Ampemét điện từ ............................................... 62
Hình 2.5: Sơ đồ Ampemét điện động ..................................................................... 62
Hình 2.6: Kết cấu ngoài của Ampe kìm ................................................................. 63
Hình 2.7: Sơ đồ mắc Ampemét……………………………………………………..64,69

Hình 2.8: Sơ đồ mắc vôn mét………………………………………………………..71,77
Hình 2.9: Dùng điện trở phụ (RP) để mở rộng giới hạn đo cho Vônmét…………………..72

Hình 2.10: Vônmét từ điện chỉnh lưu đo điện áp xoay chiều................................ 72
Hình 2.11: Vôn mét điện từ. ................................................................................... 73
Hình 2.12: Cơ cấu đo kiểu từ điện…………………………………………………….P36
Hình 2.13: Máy biến điện áp.................................................................................. P48

11


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Đòi hỏi của thực tiễn đối với việc đổi mới trong giáo dục và đào tạo

“Đổi mới phương pháp dạy học” được đánh giá là giải pháp hữu hiệu
để nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần tạo ra nguồn nhân lực phát triển
toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ có thể làm chủ công nghệ, đáp
ứng được nhu cầu trong nước và hội nhập quốc tế .
Trong luật giáo dục 2005 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” và “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [2, tr 24, 25].
1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT và đối với đào
tạo nghề

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đặt ra nhiệm vụ về giáo

dục đến năm 2010 là: ‘‘Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Đổi mới
toàn diện về giáo dục và đào tạo; Chấn hưng nền giáo dục Việt Nam, làm cho
giáo dục và công nghệ thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” [15].
Điều 4. Mục tiêu dạy nghề của quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số
76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có ghi:
“Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm

12


việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đặt ra nhiệm vụ về giáo dục
đến năm 2015 là: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức [16].
Trong phần [22, tr1]- Luật dạy nghề, đề ra mục tiêu dạy nghề là “đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”
Điều 19, Điều 26 Luật dạy nghề 2006 về phương pháp dạy học “phương
pháp dạy nghề phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến
thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc
độc lập/tổ chức làm việc theo nhóm” [22].
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký Quyết định số
01/2007/QĐ-BLĐTB&XH về việc Ban hành Quy định về chương trình khung trình

độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề kèm theo các văn
bản hướng dẫn xây dựng chương trình khung cho các nghề đào tạo [3].
Ngày 10 tháng 04 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã ký Quyết định số 33/2008/QĐ-BLĐTB&XH về việc Ban hành chương trình
khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề
“Điện công nghiệp”. Theo chương trình khung đã ban hành, chương trình đào tạo
cao đẳng nghề “Điện công nghiệp” bao gồm 37 môn học, trong đó các môn học
chung là 6 môn; Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc là 22 (cụ thể: Các
môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở là 8; Các môn học, mô đun chuyên môn nghề là
14) [4].

13


Căn cứ vào quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTB&XH của Bộ lao động thương
binh và xã hội ngày 04 tháng 11 năm 2008, đã ban hành 3 mẫu giáo án cho các trường
dạy nghề đó là: Giáo án lý thuyết, giáo án thực hành và giáo án tích hợp [5]. Cho phép
các trường tuỳ vào nội dung của MĐ học, bài học mà lựa chọn loại giáo án thực hiện
sao cho phù hợp nhất.
1.3. Xuất phát từ thực tế giảng dạy và nghiên cứu
Quá trình đào tạo nghề truyền thống theo kế hoạch đào tạo cứng nhắc là dạy
lý thuyết riêng và thực hành riêng đã trở nên kém linh hoạt và kém hiệu quả, không
đáp ứng được việc đào tạo chuẩn tay nghề nguồn nhân lực cho xã hội.
Theo định hướng của Tổng cục dạy nghề cho các đơn vị đào tạo nghề về công
tác phát triển hội giảng, đổi mới phương pháp dạy học. Từ các năm 2012 trở đi (cuộc
thi giáo viên giỏi nghề Quốc gia năm 2012), tất cả 100% bài giảng trong các hội thi
đều phải là tích hợp.Với Trường CĐN Vĩnh Phúc, công tác hội giảng rất được quan
tâm, mỗi năm tổ chức một lần vào trước khi nghỉ Tết Nguyên đán, đây là cơ hội để các
đồng nghiệp học hỏi và đánh giá tình hình giảng dạy (đổi mới PPDH) của các giáo
viên. Theo chỉ đạo chung của Ban giám hiệu nhà trường, bài tham dự hội giảng trường

từ năm học 2011 – 2012 đến nay, tất cả phải là bài giảng tích hợp lý thuyết với thực
hành, chỉ đạo đã được các khoa và thầy, cô thực hiện nghiêm túc.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong giai đoạn hội
nhập, Khoa Điện - Trường CĐN Vĩnh Phúc luôn coi trọng vấn đề nâng cao chất
lượng dạy học, nâng cao khả năng vận dụng các phương pháp dạy học mới, tiên tiến
vào quá trình dạy học, đặc biệt là dạy học tích hợp. Môn Đo lường điện là một trong
những môn học điển hình trong công tác ứng dụng phương pháp dạy học mới, giúp
sinh viên luôn được cập nhật kiến thức mới, rèn luyện và nâng cao năng lực kĩ
thuật. Vì vậy để đáp ứng được các mục tiêu trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Dạy học môn Đo lường điện theo quan điểm
tích hợp ở Trường cao đẳng nghề Vĩnh Phúc”.

14


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng quan điểm tích hợp để đổi mới phương pháp dạy học môn Đo lường
điện theo quan điểm tích hợp lý thuyết với thực hành nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo môn Đo lường điện ở Trường CĐN Vĩnh Phúc.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Đo lường điện cho sinh viên cao đẳng năm thứ 2
của trường CĐN Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học theo quan điểm tích hợp và quá trình vận dụng quan điểm tích hợp lý
thuyết và thực hành nghề để dạy học môn Đo lường điện cho sinh viên trường CĐN
Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Các quan điểm và vận dụng dạy học tích hợp;
- Nội dung môn Đo lường điện cho sinh viên trình độ cao đẳng nghề;

- Vận dụng quan điểm tích hợp giữa lý thuyết với thực hành nghề để xây dựng
một số bài giảng của môn Đo lường điện cho sinh viên trường CĐN Vĩnh Phúc.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thực hiện giải pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy học
môn Đo lường điện sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên trường
Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm tích hợp
trong dạy học môn Đo lường điện cho sinh viên CĐN.
- Xây dựng một số bài giảng tích hợp giữa lý thuyết với thực hành môn Đo
lường điện cho sinh viên Trường CĐN Vĩnh Phúc.

15


- Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng quan điểm
tích hợp đã xây dựng.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở những tài liệu
thu thập được, tiến hành các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và khái
quát hóa những nội dung lý luận cơ bản làm tiền đề cho việc xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tế: Quan sát và điều tra để nắm thực trạng
trình độ người học, điều kiện cơ sở vật chất của trường CĐN Vĩnh Phúc.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để
kiểm nghiệm đánh giá, hoàn chỉnh nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để đánh giá
kết quả của phương pháp chuyên gia và phương pháp thực nghiệm sư phạm.

VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học môn Đo lường điện
cho sinh viên nghề điện ở Trường CĐN Vĩnh Phúc.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.

16


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 đã có 208 chương
trình môn học thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ khác nhau, từ liên môn, kết
hợp đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960 đã có nhiều hội nghị
bàn về việc phát triển chương trình theo hướng tích hợp. Năm 1981, một tổ chức
quốc tế đã thành lập để cung cấp các thông tin về các chương trình tích hợp (các môn
khoa học) nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương
trình các môn khoa học trên thế giới.
Mục tiêu giáo dục mà UNESCO đưa ra, đó là: học để biết, học để làm, học
để sống chung và học để khẳng định, cũng như mục tiêu giáo dục mới của nước ta
hôm nay.
Tháng 9 năm 1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo
trợ của UNESCO, đã tổ chức tại Varna (Bungari) “Hội nghị tích hợp việc giảng dạy
các khoa học” để đưa ra các lí do phải dạy học tích hợp các khoa học, dạy học tích
hợp là gì, cách thức dạy học tích hợp và những triển vọng của dạy học tích hợp,
trong đó có nêu ra rằng: Tích hợp không chỉ diễn ra ở nội dung mà còn tích hợp cả

ở phương pháp lẫn các kĩ năng, kĩ xảo cần hình thành ở người học. Tích hợp không
chỉ ở một ngành học nào mà là liên ngành. Tích hợp không chỉ ở một bậc học nào
mà ở tất cả các bậc học.
Tại Phillipin, có cuốn giáo trình được biên soạn mang tên Fusion (sự hoà
kết, sự hợp nhất) trong đó phối kết nhiều kiến thức, kĩ năng để phát huy sức mạnh
tổng hợp đồng bộ của các phân môn trong tình huống nhận thức cũng như trong tình
huống thực tiễn.
Tích hợp cũng là một trong những quan điểm xây dựng chương trình dạy học
của nhiều nước như Pháp, Mỹ, Anh… Ví dụ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tài

17


liệu giới thiệu về chương trình (Curriculum A comprehensive) của Hoa Kì đã giành
hẳn một mục bàn về vấn đề tích hợp nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục
nhằm đáp ứng mong muốn làm cho chương trình thích ứng yêu cầu của xã hội, làm
cho chương trình trở lên có ý nghĩa
Tại một số nước Phương Tây cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu
nghiêm túc về quan điểm dạy học tích hợp. Nhà sư phạm Xavier Roegiers người
Pháp đã tổng hợp thành tài liệu “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường” [24]. Trong cuốn sách này tác giả đã phân tích
những căn cứ để dẫn tới việc tích hợp trong dạy học, từ lý thuyết về các quá trình
học tập, lý thuyết về quá trình dạy học, các phương pháp xây dựng chương trình dạy
học theo quan điểm tích hợp tới định nghĩa, mục tiêu của khoa sư phạm tích hợp,
ảnh hưởng của cách tiếp cận này tới việc xây dựng chương trình giáo dục, tới thiết
kế mô hình giáo trình và việc đánh giá kết quả của SV …
Ở Việt Nam, tư tưởng sư phạm tích hợp cũng đã được nghiên cứu và vận
dụng để xây dựng chương trình, giáo trình và vận dụng vào thực tế đổi mới PPDH
nhiều môn. Chu Thị Phương (1985), đã nghiên cứu vận dụng quan điểm tích hợp
vào dạy học Tiếng Việt ở tiểu học [15], tác giả đã phân tích tính chất tích hợp thể

hiện trong SGK và nêu giải pháp cho giáo viên vận dụng các PPDH thích hợp để
khai thác ý tưởng SGK. Các đề tài luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ về vận dụng
quan điểm tích hợp vào dạy học kỹ thuật, công nghệ cũng đã được nghiên cứu triển
khai như: “Cải tiến phương pháp nghề tiện trong các trường chuyên nghiệp và dạy
nghề tại thành phố Hồ Chí Minh” - luận án Tiến sĩ (2005) của Nguyễn Trần Nghĩa,
“Dạy học công nghệ tiện CNC theo quan điểm tích hợp”- luận văn cao học (2002)
của Nguyễn Công Cát, “Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học nghề điện trong
các trường dạy nghề của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- luận văn cao học (2003) của
Nguyễn Xuân Cường, “Nghiên cứu hoàn thiện nội dung chương trình môn KTCN
trong chương trình đào tạo chuyên ngành Vật Lý - KTCN ở trường Cao đẳng sư
phạm theo quan điểm tích hợp”- luận văn cao học (2004) của Trần Thị Mai Hương.
Các luận án, luận văn này đã đề xuất vận dụng quan điểm tích hợp để xây dựng

18


chương trình đào tạo các nghề cụ thề nhằm giảm bớt những nội dung trùng lặp trong
chương trình đào tạo để có thêm thời gian cho giảng dạy các kiến thức mới của môn
học, tăng thời gian cho thực hành nghề, giảm sự giảng dạy lặp lại kiến thức sinh
viên đã học để tránh gây nên sự nhàm chán của người học.
Tác giả Trịnh Xuân Bình với đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng nội dung các
bài dạy thực hành PLCS7 - 300 theo định hướng tích hợp cho sinh viên chuyên
ngành điện Trường Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp” [1], tác giả đã vận dụng
quan điểm tích hợp liên môn để xây dựng nội dung các bài giảng thực hành PLC
S7- 300 nhằm giải quyết sự chồng chéo, lặp lại kiến thức của môn học trang bị điện
và môn học PLC. Tác giả đã phân tích chương trình môn học PLC và Trang bị điện,
xây dựng được quy trình xây dựng nội dung các bài dạy thực hành PLC S7-300 theo
định hướng tích hợp và đã xây dựng được nội dung một số bài dạy thực hành PLC
S7-300.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu vận dụng quan điểm tích hợp trong

dạy học môn Đo lường điện ở trường Cao đẳng nghề. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này
là cần thiết góp phần tăng năng lực nhận thức và rèn luyện kỹ năng cho SV, do đó
nâng cao chất lượng dạy học cho bộ môn, góp phần tham gia vào chiến lược đổi
mới phương pháp dạy học của Trường cao đẳng nghề Vĩnh Phúc.
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, được dùng trong nhiều lĩnh vực không chỉ
dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học các bộ môn.
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh:
Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẻ.

19


Theo từ điển Tiếng Anh - Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary), từ
Intergrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng
thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.
Theo từ điển Bách Khoa Khoa học Giáo dục Cộng Hoà Liên Bang Đức,
nghĩa chung của từ integration có hai khía cạnh:
- Quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái
riêng lẻ.
- Trạng thái mà cái toàn thể được tạo ra từ những cái riêng lẻ.
Theo từ điển tiếng Anh thông dụng “integration” có nghĩa là sự kết hợp của
nhiều thành tố để tạo ra một thể thống nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh [12,tr5].
Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhận, sự kết hợp” [22].
Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu trong

một phạm vi rộng, từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng
dạy của một môn học, kế hoạch giảng dạy của bài học [8, tr 383].
Trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, integration có nghĩa là tiến hành tổ
chức giáo dục hoà nhập các trẻ em khuyết tật với những trẻ em phát triển bình
thường [19, tr 10].
Theo Nguyễn Như Ý: “tích hợp là phương pháp sư phạm tìm cách thực hiện
những mục đích học tập đặt ra cho các môn học khác nhau trong các bài học của
một môn nhất định. [21, tr 156].
Theo Dương Tiến Sỹ [17, tr 27]: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn học đó”.
Như vậy, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là “sự liên kết các đối tượng

20


giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất,
hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học”.
Ví dụ, trong dạy nghề, mục tiêu của hệ thống dạy nghề là năng lực mà người
học đạt được sau quá trình học tập. Bởi thế mọi loại, mọi nội dung tích hợp trong
dạy nghề đều nhằm đạt được sự trọn vẹn của năng lực nơi người học nghề. Sự trọn
vẹn ấy được quyết định bởi sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức - kỹ năng - thái độ nơi
người học.
a. Một số cách tích hợp thường dùng trong giáo dục
Các công trình nghiên cứu về GD&ĐT đã đưa ra nhiều cách tích hợp khác
nhau, chẳng hạn có một số cách tích hợp thường dùng như sau:
* Tích hợp chương trình
Là sự liên kết, hợp nhất nội dung các môn học có nguồn tri thức khoa học và
có những quy luật chung gần gũi nhau. Tích hợp chương trình làm giảm bớt số môn

học, loại bớt được nhiều phần kiến thức trùng hợp nhau, tạo điều kiện để nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo [8, tr 384].
* Tích hợp các bộ môn
Là quá trình xích lại gần và liên kết các ngành khoa học lại với nhau trên cơ
sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho các bộ môn, ngược lại
với quá trình phân hoá chúng. Tích hợp các bộ môn trong giáo dục là sự phản ánh
trình độ phát triển cao của các ngành khoa học vào nhà trường đồng thời cũng là sự
đòi hỏi tất yếu của nhiệm vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả của chất lượng giáo
dục. Tích hợp các bộ môn trong dạy học không những làm cho người học có tri thức
bao quát, tổng hợp về thế giới khách quan, thấy rõ hơn mối quan hệ và sự thống
nhất của nhiều đối tượng nghiên cứu khoa học trong những chỉnh thể khác nhau,
đồng thời còn bồi dưỡng cho người học những phương pháp học tập, nghiên cứu có
tính lôgíc biện chứng làm cơ sở đáng tin cậy để đi đến những hiểu biết, những phát
hiện có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn hơn. Tích hợp các bộ môn còn có tác
dụng tiết kiệm thời gian, công sức vì loại bỏ được nhiều điều trùng lặp trong nội

21


dung và PPDH của những bộ môn gần nhau. Tích hợp các bộ môn cần được thể
hiện trong chương trình đào tạo và trong quá trình dạy học [8].
Các nội dung tích hợp cần được thể hiện trong chương trình đào tạo một
ngành học có thể được thực hiện theo các cách tích hợp sau:
- Tích hợp dọc là “loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn
học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”.
- Tích hợp ngang là “loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học
tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau” xung quanh một chủ đề.
[8, tr 384, 385]
- Tích hợp giảng dạy: Là sự tiến hành quá trình dạy học theo hướng liên kết,
lồng ghép những tri thức khoa học, những quy luật chung, gần gũi nhau nhằm đạt

yêu cầu trang bị cho người học có cách nhìn bao quát đối với nhiều lĩnh vực khoa
học có chung đối tượng nghiên cứu, đồng thời nắm được phương pháp xem xét vấn
đề một cách logic, biện chứng.
- Tích hợp học tập: Là hành động liên kết học tập cùng một lần những kiến
thức khác nhau và những kỹ năng khác nhau về cùng một chủ thể giáo dục.
- Tích hợp kiến thức: Là hành động liên kết, kết nối các tri thức khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kỹ năng: Là hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kỹ năng của
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể, thí dụ: tích hợp các
kỹ năng lĩnh hội vận dụng, phân tích, tổng hợp một kiến thức nào đó [13, tr 10].
b. Dạy học tích hợp lý thuyết nghề với thực hành nghề
+ Dạy học tích hợp lý thuyết nghề với thực hành nghề là phương pháp tiến
hành dạy lý thuyết nghề song song với thực hành nghề do cùng một giáo viên thực
hiện theo từng chủ đề.
+ Dạy học tích hợp lý thuyết nghề với thực hành nghề tránh được sự lặp lại
kiến thức mà khi dạy lý thuyết nghề tách rời với thực hành nghề mắc phải.

22


+ Gắn lý thuyết nghề với thực hành nghề tạo sức lôi cuốn học sinh vào quá
trình dạy học. Học sinh chủ động, sáng tạo, tự giác tham gia cùng giáo viên
chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng nghề, hoàn thành mục tiêu dạy học.
+ Dạy học tích hợp lý thuyết nghề với thực hành nghề đảm bảo lôgic nhận
thức “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực
tiễn”. Thực hành nghề giúp hiểu lý thuyết nghề sâu sắc hơn, lý thuyết nghề tạo khả
năng vận dụng vào thực hành nghề chắc chắn và sinh động hơn, đồng thời tích hợp
lý thuyết nghề với thực hành nghề tạo khả năng cho giáo viên có thể vận dụng, kết
hợp được nhiều phương pháp dạy học, tiết kiệm được thời gian dạy lý thuyết. Vì
vậy ta có thể nói dạy học tích hợp lý thuyết nghề với thực hành nghề sẽ nâng cao

được hiệu quả của quá trình đào tạo. Để thực hiện dạy học theo phương pháp này
đòi hỏi giáo viên không chỉ nắm vững lý thuyết nghề mà còn phải có khả năng thực
hành nghề.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa: Là một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau
(Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972).
Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học
chứ không phải là hợp nhất nội dung.
Theo Hội nghị tại Maryland (4 - 1973) thì khái niệm dạy học tích hợp còn bao
gồm cả việc dạy học tích hợp với công nghệ học bởi có thể thấy Khoa học và Công
nghệ là hai lĩnh vực hoạt động có đặc trưng và liên quan đến nhau. Nếu như Khoa
học đặc trưng bởi quá trình tìm tòi, phát hiện tri thức mới, đi từ đơn nhất đến cái
chung thì Công nghệ lại đặc trưng bởi quá trình nhận định, lựa chọn giải pháp, đi từ
nguyên tắc chung để giải quyết từng vấn đề cụ thể. Như vậy, một trong những bài
học của dạy học tích hợp là chỉ ra được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết và
hành động.

23


Cũng theo xu hướng trên thì Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường
phải chuyển từ đơn thuần dạy kiến thức sang phát triển ở học sinh các năng lực
hành động, xem năng lực là khái niệm cơ sở của sư phạm tích hợp. Theo Xavier
Roegiers thì sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn
bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có thể
dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học
tập sau này hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống. Như vậy, sư phạm tích hợp làm
cho quá trình học tập có ý nghĩa. [24, tr 24]

Đối với giáo viên dạy nghề, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, hướng dẫn cho sinh viên, thì câu hỏi quan trọng đầu tiên cần làm rõ là “dạy học
tích hợp là gì?” Dạy học tích hợp có phải (như nhiều người đang hiểu) là sự kết hợp
giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành không?
Cách hiểu dạy học tích hợp trong đào tạo nghề là “sự kết hợp giữa dạy lý thuyết
và dạy thực hành” đang mang lại nhiều lúng túng cho các trường và cơ sở đào tạo
nghề. Vì địa điểm và trang bị dạy học của dạy lý thuyết và dạy thực hành rất khác
nhau (phòng học chuyên môn hóa cho dạy lý thuyết và xưởng thực hành cho dạy thực
hành); đơn vị thời gian tính cho dạy lý thuyết và thực hành cũng khác nhau (tính theo
45’/tiết cho dạy lý thuyết và tính theo giờ cho dạy thực hành); chương trình định thời
gian cho dạy lý thuyết riêng, thời gian cho dạy thực hành riêng… vậy bố trí nơi dạy
học, phân bố thời gian bài học, tính toán thời gian và chế độ dạy học thế nào cho bài
“kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành”? Ngay việc phân bố thời gian để dạy lý
thuyết và thời gian để dạy thực hành trong một bài dạy tích hợp thế nào cũng là một
vấn đề dễ gây lúng túng cho giáo viên khi thiết kế bài dạy học.
Theo Nguyễn Văn Khải [9] “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết
tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây
dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực,
phát triển tư duy sáng tạo”.
Các định nghĩa trên nêu rõ các thành phần tham gia tích hợp là loại tri thức

24


hoặc các thành tố của quá trình dạy học.
Như thế có thể hiểu dạy học tích hợp là “quá trình dạy học mà ở đó các thành
phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể để hình
thành năng lực của người học”.
Hiện nay, ngành dạy nghề Việt Nam đang phát triển chương trình và tổ chức hệ
thống đào tạo nghề dựa trên tiếp cận năng lực thực hiện, trong đó, năng lực thực hiện

được coi như sự tích hợp của ba thành phần kiến thức - kỹ năng - thái độ nghề nghiệp.
Bởi vậy, từ góc độ tích hợp dọc, trong tình huống cụ thể của lĩnh vực đào tạo
nghề hiện nay, có thể coi dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội
dung, hoạt động dạy kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng
một nội dung và hoạt động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện
hoạt động nghề nghiệp cho người học.
Nhấn mạnh đến các thành phần tích hợp là kiến thức - kỹ năng - thái độ không
chỉ phù hợp với mục đích sư phạm của dạy học tích hợp, tiếp cận năng lực thực hiện
trong dạy nghề mà còn tránh được những khó khăn lúng túng không cần thiết cho
các cơ sở đào tạo nghề khi triển khai ứng dụng dạy học tích hợp.
1.2.2. Dạy học theo quan điểm tích hợp
1.2.2.1. Bản chất của dạy học tích hợp
Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các lý thuyết về quá trình học tập và
các trào lưu sư phạm của thế giới đã đạt được, sư phạm tích hợp đề cập tới ba vấn
đề lớn của nhà trường:
Vấn đề thứ nhất: Đó là cách thức học tập: Học như thế nào? Sư phạm tích
hợp cho rằng học sinh cần học cách sử dụng kiến thức của mình vào những tình
huống có ý nghĩa, nghĩa là lĩnh hội các năng lực song song với lĩnh hội kiến thức
đơn thuần.
Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là những tình huống gần gũi với học
sinh hoặc gần với tình huống mà học sinh sẽ gặp. Trong sách giáo khoa, các tình

25


×