Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
  

HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS BÙI THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2016
1


Trang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa

01

Lời cảm ơn

06


Lời cam đoan

07

Danh mục viêt tắt

08

Danh mục các bảng

09

Danh mục các biểu đồ/sơ đồ

10

MỞ ĐẦU

11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

15

CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

15

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới


15

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

17

1.2. Các khái niệm liên quan

20

1.2.1. Hướng nghiệp

20

1.2.2. Tự hướng nghiệp.

22

1.2.3. Tư vấn hướng nghiệp

22

1.2.4. Đánh giá

22

1.2.5. Nghề nghiệp

23


1.2.6. Định hướng nghề nghiệp

24

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh

25

THPT
1.3.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách HS THPT

25

1.3.2. Gia đình

30

1.3.3. Nhà trường

31

1.3.4. Bạn bè

31

1.3.5. Xã hội

32


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHỌN NGHỀ
2

34


CỦA HS THPT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

34

2.1.1. Thành phố Hà Nội

34

2.1.2. Giới thiệu địa bàn khảo sát

35

2.1.2.1. THPT Hoàng Văn Thụ

35

2.1.2.2. THPT Phan Huy Chú – Đống Đa

35

2.1.2.3. THPT Đại Mỗ

36


2.1.2.4. THPT Bắc Thăng Long

36

2.1.2.5. THPT Nhân Chính

36

2.1.3. Sự phân bổ mẫu nghiên cứu

37

2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu

38

2.2.1. Thực trạng chọn nghề của HS THPT

38

2.2.1.1. Định hướng của HS sau khi tốt nghiệp THPT

38

2.2.1.2. Định hướng chọn ngành học của HS

40

2.2.2. Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghệp của HS THPT


43

2.2.2.1. Những người ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề

43

2.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chọn nghề

44

a. Bản thân HS

44

b. Gia đình

46

c. Các yếu tố liên quan đến nhà trường và bạn bè

49

d. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của nghề

50

e. Các yếu tố liên quan đến thị trường việc làm

51


2.3. Nhu cầu và thời gian được hưởng tư vấn, hướng nghiệp

53

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỊNH HƯỚNG

56

NGHỀ NGHIỆP CHO HS THPT
3.1. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp

56

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của giáo dục hướng nghiệp

56

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm lý và

56

nhân cách của HS THPT
3


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt

57


động hướng nghiệp
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động GDHN

57

3.1.5. Nguyên tắc tiếp cận hoạt động và nhân cách

58

3.1.6. Nguyên tắc phối hợp và phát huy tiềm năng của các lực lượng

58

giáo dục
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

59

3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao định hướng nghề nghiệp cho HS

59

THPT
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao tính trách nhiệm của cán bộ quản lý ở

59

trường trung học phổ thông đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa


59

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

60

3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao tính trách nhiệm, tính tự chủ của giáo

60

viên trong hoạt giáo dục hướng nghiệp
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa

60

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

61

3.2.3. Biện pháp 3: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh,

61

học sinh về tầm quan trọng của việc tìm hiểu kỹ về ngành nghề trước khi
lựa chọn
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa

61

3.2.132. Nội dung và cách thức thực hiện


62

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới bộ máy tổ chức chỉ đạo và thực hiện hoạt

62

động giáo dục hướng nghiệp
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa

62

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

62

3.2.5. Biện pháp 5: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác giáo dục

66

hướng nghiệp trong nhà trường
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa

66
4


3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp phù hợp


67
68

với đặc điểm học sinh trường THPT
3.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa

68

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

68

3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng

68

nghiệp phù hợp với đặc điểm nhà trường
3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa

68

3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện

69

3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị

70

3.2.8.1. Mục đích và ý nghĩa


70

3.2.8.2. Nội dung và cách thức thực hiện

70

3.2.9. Biện pháp 9: Tăng cường xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp

71

3.2.9.1. Mục đích và ý nghĩa

71

3.2.9.2. Nội dung và cách thức thực hiện

71

3.2.10. Biện pháp 10: Tăng cường sự ủng hộ của các cấp quản lý về chủ

72

trương đường lối đổi mới hoạt động giáo dục hướng nghiệp
3.2.10.1. Mục đích và ý nghĩa

72

3.2.10.2. Nội dung và cách thức thực hiện


72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC

79

5


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Bùi Thị Thúy Hằng đã trực
tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, công sức để chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, các giáo viên, các em
học sinh Trường THPT Hoàng Văn Thụ, THPT Phan Huy Chú – Đống Đa, THPT
Đại Mỗ, THPT Bắc Thăng Long, THPT Nhân Chính cùng các bạn đồng nghiệp và
gia đình đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban Giám Hiệu, Viện
đào tạo sau đại học, Viện sư phạm kỹ thuật các giáo sư, phó giáo sư, giảng viên đã
tham gia giảng dạy lớp Cao học, chuyên ngành lý luận và phương pháp daỵ học
khóa 2014A của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Hoàng Anh

6


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng
được ai công bố trước đây.

Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Người cam đoan

Hoàng Anh

7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Nội dung

1



Cao đẳng

2

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

ĐH

Đại học

4

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

5


GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

6

ĐHQG

Đại học Quốc gia

7

ĐHSP

Đại học Sư phạm

8

GS

Giáo sư

9

HN

Hướng nghiệp

10


HS

Học sinh

11

KHTN

Khoa học tự nhiên

12

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

13

NXB

Nhà xuất bản

14

PGS

Phó giáo sư

15


PTCS

Phổ thông cơ sở

16

PTTH

Phổ thông trung học

17

TDTT

Thể dục thể thao

18

THCS

Trung học cơ sở

19

THPT

Trung học phổ thông

20


ThS

Thạc sĩ

21

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

22

TS

Tiến sĩ

23

UBND

Ủy ban nhân dân

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Bảng


Trang

2.1

Số lượng HS các trường tham gia nghiên cứu

37

2.2

Số lượng HS tham gia nghiên cứu chia theo khối lớp

37

2.3

HS tham gia nghiên cứu chia theo giới tính

37

2.4

Lựa chọn của HS sau khi tốt nghiệp

38

2.5

Lựa chọn của HS sau khi tốt nghiệp nếu tiếp tục học tiếp


39

2.6

Định hướng sau tốt nghiệp của HS theo từng trường

40

2.7

Những ngành nghề được học sinh THPT lựa chọn

40

2.8

Ảnh hưởng từ gia đình tới quyết định chọn nghề của HS

43

2.9

Ảnh hưởng từ nhà trường tới quyết định chọn nghề của HS

43

2.10

Ảnh hưởng từ xã hội tới quyết định chọn nghề của HS


44

2.11

Ảnh hưởng từ những yếu tố liên quan đến bản thân HS trong

44

việc đưa ra quyết định chọn nghề
2.12

Giới tính của HS khi chọn nghề

45

2.13

Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng đến chọn nghề

46

2.14

Nghề nghiệp của cha mẹ

47

2.15


Điều kiện kinh tế gia đình

48

2.16

Lựa chọn và dự định của cha mẹ

48

2.17

Ảnh hưởng từ những yếu tố liên quan đến nhà trường và bạn

49

bè trong việc đưa ra quyết định chọn nghề của HS
2.18

Ảnh hưởng từ những yếu tố liên quan đến đặc điểm nghề tới

50

quyết định chọn nghề của HS
2.19

Ảnh hưởng từ những yếu tố liên quan đến thị trường việc làm

51


tới quyết định chọn nghề của HS
2.20

Nhu cầu hưởng tư vấn, hướng nghiệp

53

3.1

Tổng hợp kết quả lấy ý kiến chuyên gia

73

9


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ/sơ đồ

Trang

Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của HS

33

Sơ đồ
1.1


THPT
2.1

Tỉ lệ HS Nam – Nữ tham gia nghiên cứu

38

2.2

Lựa chọn và dự định của cha mẹ

49

2.3

Ảnh hưởng từ những yếu tố liên quan đến nhà trường và bạn

50

bè trong việc đưa ra quyết định chọn nghề của HS
2.4

Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến thị trường việc làm

52

tới quyết định chọn nghề của HS
2.5

Thời gian mong muốn được tư vấn, hướng nghiệp


10

53


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc lựa chọn định hướng nghề nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi cá nhân học sinh mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực của đất nước. Bởi lẽ, việc lựa chọn định hướng nghề nghiệp
chính xác sẽ giúp cá nhân phát huy tối đa năng lực của bản thân, hứng thú với công
việc, nhờ đó, hiệu quả công việc của họ được nâng cao. Đồng thời, lựa chọn định
hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp cá nhân đáp ứng yêu cầu về chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực cho xã hội.
Định hướng nghề nghiệp của mỗi cá nhân có thể được bắt đầu từ rất sớm,
trong đó lứa tuổi học sinh THPT là một giai đoạn quan trọng . Vì học sinh THPT là
một lực lượng tiềm năng của nguồn nhân lực. Định hướng đúng trong lựa chọn
ngành nghề của học sinh THPT không chỉ tạo hứng thú cho học sinh ham học mà
đôi khi còn quyết định cả sự thành công của các em. Thực tế hiện nay, việc định
hướng nghề nghiệp của học sinh THPT ở nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Theo kết quả khảo sát của báo Người lao động, có hơn 60% học sinh thừa
nhận rằng mình không được hướng nghiệp khi chọn ngành nghề đăng ký dự thi ĐH.
Chính vì chưa được định hướng rõ ràng ngay từ khi còn học trong trường
phổ thông nên nhiều học sinh đã chọn ngành, chọn nghề chưa phù hợp với bản thân.
Kết quả là sau 4 – 5 năm học ở trường ĐH nhưng khi ra trường có một lượng lớn
sinh viên thất nghiệp hoặc làm không đúng ngành. Trong khi đó những học sinh học
một số nghề kỹ thuật (thời gian đào tạo 2 – 3 năm) lại dễ dàng xin được việc. Theo
số liệu Bộ Lao động – Thương binh và xã hội công bố năm 2014, hiện nay nước ta
có 72000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp. Bên cạnh đó, theo công bố của Trung tâm

nghiên cứu và phân tích chính sách, thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011 có tới 61% sinh viên ra trường phải đào
tạo lại. Việc thiếu định hướng nghề cho học sinh THPT đã gây ra một lãng phí lớn
không chỉ cho bản thân, gia đình của học sinh mà còn cho cả xã hội.

11


Thực tế hiện nay, đa phần học sinh tốt nghiệp THPT đều có mong muốn học
lên ĐH, CĐ. Theo số liệu của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ
Giáo dục và Đào tạo, năm 2013 cả nước có 946.000 học sinh dự thi tốt nghiệp
THPT và 1.710.983 hồ sơ dự thi tuyển sinh ĐH, CĐ; năm 2014 số lượng học sinh
dự thi tốt nghiệp THPT là 963.571 học sinh và số hồ sơ dự thi ĐH, CĐ là 1.427.211
hồ sơ. Nhưng hệ thống các trường ĐH, CĐ chỉ tiếp nhận được một phần trong số
những học sinh đó. Có rất nhiều học sinh cho rằng: “Vào đại học như là một sự bảo
hành cho tương lai. Trượt đại học coi như cuộc đời mất phương hướng. Đó là nỗi
buồn của bản thân và của cả gia đình”. Chính điều đó đã dẫn tới áp lực nặng nề
cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ. Do vậy, việc định hướng
nghề cho học sinh THPT là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm.
Trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT, có nhiều yếu tố
tác động tới các em. Yếu tố nào quyết định đến chọn nghề của các em? Các em đã
chọn nghề của mình như thế nào? Dựa vào đâu để các em học sinh THPT chọn
nghề cho mình? Đề tài “Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội” sẽ góp phần giải
đáp những câu hỏi trên.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp của các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Khảo sát với 5 trường THPT trên địa bàn Hà Nội:
- Trường THPT Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai.
- Trường THPT Nhân Chính - Thanh Xuân.
- Trường THPT Phan Huy Chú - Đống Đa.
12


- Trường THPT Đại Mỗ - Nam Từ Liêm.
- Trường THPT Bắc Thăng Long – Đông Anh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp cuả học sinh THPT theo các khuynh hướng
sau:
- Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh không chỉ xuất phát từ ý kiến chủ
quan của bản thân học sinh mà có sự can thiệp mạnh mẽ từ gia đình, bạn bè.
- Đa số HS lấy tiêu chí thu nhập cao là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn
nghề nghiệp cho bản thân.
- HS nữ thích chọn khối ngành kinh tế, giáo dục, y tế. HS nam thích chọn
khối ngành kỹ thuật, lực lượng vũ trang.
- Học sinh chọn trường dự thi theo năng lực, kết quả học tập ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu về định hướng
nghề nghiệp cho học sinh THPT.
- Phân tích thực trạng vấn đề lựa chọn nghề nghiệp hiện nay của học sinh
THPT.
- Tiến hành khảo sát định tính, định lượng trong việc học sinh THPT lựa
chọn nghề nghiệp của mình.
- Đưa ra những kiến nghị giúp các em có định hướng đúng và lựa chọn nghề

nghiệp phù hợp với mỗi cá nhân.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thống kê.
7. Nội dung nghiên cứu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh, bao gồm:
+ Bản thân.
+ Gia đình.
13


+ Nhà trường.
+ Xã hội.
- Xây dựng công cụ đánh giá.
- Khảo sát đánh giá.
- Phân tích kết quả.
- Đề xuất giải pháp.

14


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ
thời cổ đại, tuy nhiên ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc
phân chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi
người trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất

bình đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã
hội phát triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con người trên khắp
thế giới thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập.
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem là
cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp [6]. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự
phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp
từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng
không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển.
Vào những năm 1940, nhà tâm lý học người Mỹ J.L. Holland đã nghiên cứu
và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp. Tác giả đã
chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp là một số nghề nghiệp mà
cá nhân có thể lựa chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của
J.L. Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế
giới.
Trên cơ sở các luận điểm về hướng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các nhà
giáo dục Liên xô như B.F Kapêep; X.Ia Batưsep; X.A Sapôrinxki; V.A
Pôliacôp trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan
hệ giữa hướng nghiệp và các hoạt động sản xuất xã hội, và nếu sớm thực hiện giáo
dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự
phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội. [6] Đồng thời các tác

15


giả này cũng đã trình bày những nguyên tắc, phương pháp thực hành lao động nghề
nghiệp cho HS phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trường.
Mei Tang, Wei Pan và Mark D.Newmeyer (2008) đã áp dụng mô hình lý
thuyết phát triển xã hội nghề nghiệp (SCCT, Lent, Brown và Hackett, 1994) để
khảo sát các yếu tố tác động đến xu hướng chọn nghề của học sinh trung học.
Những phát hiện của nghiên cứu này chứng minh tầm quan trọng của các yếu tố:

kinh nghiệm học tập, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, lợi ích, và kết quả mong
đợi trong quá trình phát triển nghề nghiệp của học sinh trung học. Mối quan hệ của
các yếu tố này luôn biến động vì vậy, để can thiệp thành công cần phải xem xét mối
quan hệ phức tạp giữa các yếu tố và kết hợp một loạt các biện pháp can thiệp ở mức
độ đa hệ thống. Các nhà tư vấn nên góp phần vào sự phát triển và thực hiện một
chương trình phát triển nghề nghiệp toàn diện giúp học sinh phát triển năng lực
nghề nghiệp thông qua hoạt động học tập thiết thực.
Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton (2004), trên cơ sở khảo sát 348 thanh
thiếu niên (trong đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã đã đưa ra kết luận:
Cả nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông tin và hướng dẫn trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên. Giáo
viên có thể xác định những năng khiếu và khả năng qua đó khuyến khích học sinh
tham gia các hoạt động ngoại khoá, tham gia lao động hướng nghiệp hoặc tham
quan những cơ sở sản xuất. Phụ huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung
cấp những hỗ trợ thích hợp nhất định cho sự lưa chọn nghề nghiệp, ngoài ra còn có
sự tác động của anh chị em trong gia đình, bạn bè…
Michael Borchert (2002), trên cơ sở khảo sát 325 học sinh trung học của
trường Trung học Germantown, bang Wisconsin đã đưa ra nhận định trong ba nhóm
yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là: Môi trường, cơ hội và đặc
điểm cá nhân thì nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng quan trọng nhất đến
sự chọn lựa nghề nghiệp của học sinh trung học.
Trong một nghiên cứu khác, D.W.Chapman (1981) cho rằng các yếu tố cố
định của trường đại học như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi phí hay
16


môi trường ký túc xá sẽ có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh.
Ngoài ra ông còn nhấn mạnh ảnh hưởng của các trường đến quyết định chọn trường
của học sinh. D.W.Chapman còn cho rằng, các yếu tố tự thân cá nhân học sinh là
một trong những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của bản thân

họ.
M.J.Burns và các cộng sự (được trích bởi Trần Văn Quí và Cao Hào Thi [9]),
đã cho rằng mức độ nổi tiếng và uy tín của trường, đội ngũ giáo viên danh tiếng
cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh.
M.J.Burns và các cộng sự (được trích bởi Trần Văn Quí và Cao Hào Thi [9]),
cho rằng: “tỷ lệ chọi” đầu vào, điểm chuẩn của trường là những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường của học sinh . Theo Cabera và La Nasa (được trích
bởi M.J.Burns ), ngoài mong đợi về học tập trong tương lai thì mong đợi về công
việc trong tương lai cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn trường của học sinh. S.G.Washburn và các cộng sự còn cho rằng sự
sẵn sàng của bản thân cho công việc và cơ hội kiếm được việc làm sau khi
tốt nghiệp cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học
sinh.
D.W.Chapman, trong việc chọn trường, các học sinh bị tác động mạnh mẽ
bởi sự thuyết phục, khuyên nhủ của bạn bè và gia đình. Bên cạnh đó, Hossler và
Gallagher (được trích bởi Trần Văn Quí và Cao Hào Thi [9]) còn cho rằng các cá
nhân tại trường học cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chọn trường của
học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với
các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân nó lại
rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lượng,
không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều
hiệu quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi

17


nền kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngành
nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực.

Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp,
điều này được thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý
giáo dục của Đảng và nhà nước.
Quyết định 126/CP ngày 19/03/1981 của Hội đồng chính phủ về công tác
hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp
PTCS và PTTH tốt nghiệp ra trường. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi rõ
“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng
định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho HS củng cố và phát triển những kết quả
của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc sống lao động”. Chiến lược phát triển giáo
dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý
nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống
nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi HS, giúp HS có
những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi
tốt nghiệp”.
Về mặt nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia
thì ngành hướng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ
vào những năm 1970, 1980.
Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hướng
nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn cho
giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng nghiệp;
hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên
tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng
nghiệp... Điều này được thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách tham khảo,
18



giáo trình của ông như: “Hướng nghiệp cho thanh niên”, Tạp chí Thanh Niên, số 8
năm 1982; báo cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho HS lớn”;
các tác phẩm như: “Nghề nghiệp tương lai - giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tư
vấn hướng nghiệp - sự lựa chọn cho tương lai”. Trong một công trình nghiên cứu
gần đây ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc
chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác
giả, đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, trong quá
trình CNH - HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp,
tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với
xu hướng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp.
Nguyễn Văn Hộ [6] cũng là những người đi sâu nghiên cứu về giáo dục
hướng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của mình tác giả đã đề cập đến vấn đề: “Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho HS Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng
được luận chứng cho hệ thống giáo dục hướng nghiệp trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 2006, Nguyễn Văn Hộ (chủ biên), đã cho ra đời
cuốn sách: “Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”,
cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí luận của giáo dục
hướng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và giảng
dạy kĩ thuật ở nhà trường THPT trong điều kiện kinh tế thị trường và sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay.
Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hoá những phương hướng, mục tiêu
mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về hướng nghiệp bằng
nhiều cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng
trong nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Khoa Tâm lý – Đại học sư phạm Hà Nội [11] đã rút
ra kết luận: (1) Các hình thức hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện tại
chưa thực sự phong phú và được tổ chức thường xuyên. Nhiều hình thức hấp dẫn,
có sức thuyết phục tốt như tham quan thực tế các cơ sở sản xuất địa phương, nghe
19



các nghệ nhân nói chuyện về nghề … ít được thực hiện. (2) Nhu cầu tìm hiểu nghề
là nhu cầu chính đáng của học sinh, nhưng khi tìm hiểu về nghề thì các em gặp phải
rất nhiều khó khăn như nhà trường ít tổ chức hướng nghiệp, các nội dung hướng
nghiệp thực hiện không đồng bộ…(3) Do tác động của nhà trường trong việc hướng
nghiệp chưa cao nên các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được khi chọn
nghề phần lớn từ các kênh ngoài nhà trường, ngoài giáo viên như từ cha mẹ người
thân, từ những người đang làm trong nghề đó hay từ các sách báo hoặc phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – ĐHQG TP.HCM của Nguyễn Văn Tài chủ trì [10], qua khảo sát hệ
thống thứ bậc động cơ chọn ngành học tại ĐHQG TP.HCM đã kết luận: Yêu thích
nghề nghiệp và có được nghề phù hợp với năng lực là lựa chọn chính của sinh viên
khi vào học tại các trường thuộc ĐHQG TP.HCM, ngược lại các yếu tố như: điểm
tuyển thấp và cơ hội vào học cao, theo ý kiến của bạn bè, theo truyền thống gia đình
không phải là động cơ thúc đẩy sinh viên lựa chọn ngành học.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Nghĩa – ĐHQG TP.HCM [8] đã đưa ra
kết luận: Sinh viên thường chọn các ngành đang hoặc có thể phát triển trong xã hội,
nhưng chưa quan tâm đến các ngành cần thiết cho sự phát triển của xã hội…. Một
xu thế khác trong chọn ngành nghề của thí sinh là chọn những trường có điểm
chuẩn trúng tuyển thấp trong kỳ tuyển sinh trước (để tăng cơ may trúng tuyển).
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Quí, Cao Hào Thi (2009)– ĐH
Bách Khoa TP.HCM [9], qua kết quả phân tích 227 bảng trả lời của học sinh lớp 12
năm học 2008-2009 của 5 trường THPT tại Quảng Ngãi cho thấy 5 yếu tố: yếu tố cơ
hội việc làm trong tương lai; yếu tố đặc điểm của trường đại học; yếu tố về bản thân
cá nhân học sinh; yếu tố về các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định của học sinh
và yếu tố thông tin có sẵn ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Hướng nghiệp


20


K.K. Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của Nhà nước
Xô Viết cho rằng : "Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo
dục, y học, Nhà nước nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa
chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với
hứng thú năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa
quyền lợi của xã hội với quyền lợi của cá nhân" hoặc như viện sĩ C.Ia.Batưsép xác
định: “ Hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn với sự hình thành ở thế hệ trẻ
hứng thú và sở thích nghề nghiệp vừa phù hợp với những năng lực cá nhân, vừa đáp
ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay nghề khác ...” [6, tr5]
Theo Phạm Tất Dong khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên hai bình diện:
- Trên bình biện xã hội: Hướng nghiệp như là một hệ thống tác động của xã hội
về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù
hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng nhu
cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
- Trên bình diện trường phổ thông: Hướng nghiệp được coi là công việc của tập thể
giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề,
giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về
năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong
xã hội. [2]
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển
chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa
mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở
cấp độ địa phương và quốc gia.
Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề
nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trường đại học phù hợp với mình, tuy nhiên
đây chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt

động của hướng nghiệp. Thuật ngữ hướng nghiệp nếu được hiểu chính xác nó là sự
kết hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp, quản lý nghề nghiệp, phát
triển nghề nghiệp…
21


Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng
nghiệp của mỗi người. Hướng nghiệp là một quá trình liên tục tác động từ khi người
học còn ở bậc phổ thông, qua quá trình trao dồi chuyên môn nghề nghiệp và tìm
được nơi lao động phù hợp.
[14]
Khi mỗi cá nhân đều có được chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, phù hợp, họ
sẽ có nhiều cơ hội có một nghề nghiệp ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cá
nhân. Ở một góc độ khác, hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động
có định hướng rõ ràng, do vậy họ có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất
lao động, góp phần cho sự phát triển về kinh tế xã hội.
1.2.2. Tự hướng nghiệp
Tự hướng nghiệp là tự mình định hướng nghề nghiệp, tự mình xác định đúng
ngành nghề thích hợp với bản thân và phù hợp với xã hội. Từ đó, bạn tự chọn
hướng trau giồi tính cách và năng lực sao cho hiệu quả, để khi được trúng tuyển, cả
khi học nghề và lập nghiệp sau này được vững chắc. Khi đó, bạn không có cảm giác
mình đã chọn nhầm nghề và có niềm tin ở tương lai.
1.2.3. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là tư vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ lực chủ
quan trong quá trình hướng nghiệp. Nó có lợi cho người đang cần tư vấn hướng
nghiệp và cũng lợi cho cả người cần dẫn dắt người khác hướng nghiệp (như phụ
huynh, thầy cô, bạn bè…).
Như vậy, tư vấn hướng nghiệp là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của
học sinh dưới sự hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các tổ
chức xã hội để giúp học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành

nghề phù hợp trong tương lai.
1.2.4. Đánh giá
Đánh giá là quá trình xem xét, bình phẩm về các đặc trưng, thuộc tính hay giá
trị của một sự vật hoặc hoạt động, hiện tượng nào đó theo các tiêu chí và chuẩn mực
so sánh nhất định (định lượng hoặc định tính).[4]
22


Bảo đảm tính khách quan là một yêu cầu cơ bản của mọi hoạt động đánh giá,
đặc biệt là trong lĩnh vực đánh giá nghiên cứu khoa học. Yêu cầu khách quan cần
được thực hiện trong suốt quá trình đánh giá từ việc xác định mục đích, yêu cầu,
quy trình và phương pháp đánh giá, hệ thống tiêu chí…nhằm phản ánh trung thực
các kết quả, giá trị nghiên cứu không bị chi phối bởi định kiến chủ quan của người
đánh giá.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là những hoạt dộng trí tuệ đaực thù được thực
hiện bởi cá nhân hoặc một nhóm các nhà khoa học trong môi trường và các điều
kiện nhất định (môi trường nghiên cứu, trang thiết bị, kinh phí, thời gian….) nên
việc đánh giá nghiên cứu cần xem xét một cách toàn diện mọi mặt, các nhân tố
khách quan hoặc chủ quan tác động và ảnh hưởng trong quá trình nghiên cứu.
1.2.5. Nghề nghiệp
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”.
Theo nghĩa rộng, dưới góc độ hướng nghiệp nhà bác học Nga E.A.Climôp định
nghĩa như sau: Nghề là các nhóm chuyên môn gần nhau. Còn chuyên môn là một
dạng hoạt động mà trong đó con người dùng trí lực và thể lực của mình tạo ra
những phương tiện cần thiết cho xã hội tồn tại và phát triển. [1, tr 49]
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề
là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là

một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi
những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con
người” [7, tr 11]
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu

23


bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở
giúp cho con người có “nghiệp” - việc làm, sự nghiệp.
Có thể nói, nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá
trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất
định.
1.2.6. Định hướng nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm bao gồm hai yếu tố liên kết với
nhau chặt chẽ : yếu tố thứ nhất chỉ trạng thái động của khái niệm - là quá trình xác
định cho mình một hướng đi, hướng phấn đấu, rèn luyện, và yếu tố thứ hai - sự cần
thiết phải thực hiện hoạt động của bản thân theo một hướng đã được xác định. Tuy
nhiên, với ý nghĩa thứ hai này, không thể không có một mục tiêu, một đích nào đó
làm chuẩn để xác định hướng hành động.
Như vậy yếu tố định hướng bao gồm trong nó quá trình hoạt động của chủ thể nhằm
đạt tới mục đích đã định. Chính ở đây, yếu tố thứ hai của khái niệm - nghề nghiệp
trở thành mục tiêu của hoạt động định hướng. Yếu tố này chi phối các hoạt động
của chủ thể về nhận thức, về thái độ, hành vi, đồng thời nó là kết quả cần đạt tới của
quá trình hoạt động. Như vậy, định hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình

hoạt động được chủ thể tổ chức chặt chẽ theo một lôgíc hợp lý về không gian, thời
gian, về nguồn lực tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những
yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào
đó. [6, tr 12]
Trong nhà trường, chủ thể của hoạt động định hướng nghề nghiệp là học sinh,
song với tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm, vốn sống và trình độ nhận thức xã hội còn
nhiều hạn hẹp, nên họ cần có sự trợ giúp của các lực lượng giáo dục. Lúc này hoạt
động định hướng nghề nghiệp của học sinh trở thành đối tượng lao động giáo dục
của thầy, cô giáo, của các tổ chức chính trị, xã hội trong trường học nhằm giúp cho
24


quá trình định hướng nghề của học sinh diễn ra thuận lợi, đạt tới sự tương hợp cần
thiết giữa nguyện vọng cá nhân với yêu cầu của nghề trong những điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể. Ở đây, các lực lượng sư phạm trong nhà trường trở thành chủ thể
của một hoạt động đặc thù - hoạt động hướng nghiệp - một trong những nhiệm vụ
giáo dục toàn diện đối với học sinh. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động này, các
lực lượng sư phạm trong nhà trường cần hiểu rõ đặc điểm định hướng nghề của học
sinh với những yếu tố tạo thành như nhận thức nghề, thái độ nghề, lựa chọn nghề và
quyết định nghề. [6, tr 12]
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
1.3.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT
Lứa tuổi HS THPT được xác định là những học sinh đang học trong trường
THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi. Đây là giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện
các cấu trúc tâm lý, các phẩm chất nhân cách và thể chất, chuẩn bị cho các em bước
vào cuộc sống xã hội với tư cách như một con người trưởng thành.
a. Đặc điểm hoạt động học tập:
Kinh nghiệm sống của HS THPT đã trở nên phong phú, các em đã ý thức
được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức
đối với học tập ngày càng phát triển và trở nên có lựa chọn hơn đối với mỗi môn

học. Ở các em, đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp. [6]. Cuối bậc THPT các em đã xác định được cho mình một hứng thú
ổn định với một môn học, tổ hợp môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất
định. Hứng thú này thường liên quan với việc lựa chọn một nghề nhất định của HS.
Thái độ học tập của HS được thúc đẩy bởi động cơ học tập, động cơ này có
cấu trúc khác với lứa tuổi trước Động cơ thực tiễn . có ý nghĩa quan trọng nhất (ý
nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, có liên quan đến ngành nghề định
chọn), động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến các
động cơ cụ thể khác. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ
định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của HS trong hoạt
động học tập cũng như việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
25


×