Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở trung tâm dạy nghề huyện vĩnh lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Nhà trường,
Khoa sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Vũ Thị Lan đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi của lãnh đạo Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc, các bạn b è v à đồng nghiệp
trong suốt thời gian học tập chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục kỹ
thuật và nghề nghiệp và trong suốt quá trình nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Mong
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Hữu Đua

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….

1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….



9

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………

10

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………….

10

4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..

11

5. Giả thuyết khoa học…………………………………………………..

11

6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………

11

7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………

11

8. Cấu trúc luận văn……………………………………………………..

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY NGHỀ Ở TTDN

13

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề…………………………………….

13

1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước……………………………………

13

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước…………………………………….

14

1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………….

17

1.2.1. Khái niệm dạy nghề……………………………………………….

17

1.2.2. Chất lượng………………………………………………………..

18


1.2.3. Chất lượng đào tạo nghề …………………………………………

20

1.3. Đặc điểm của dạy nghề ở trung tâm dạy nghề ………………….

24

1.4. Những yêu cầu của dạy nghề đối với công tác quản lý dạy nghề

27

1.5. Một số vấn đề lý luận của quản lý dạy nghề ở TTDN…………..

29

1.5.1. Quản lý và các chức năng của quản lý……………………………

29

1.5.2. Quản lý giáo dục và quản lý TTDN………………………………

32

1.5.3. Quản lý dạy nghề ở TTDN……………………………………….

34

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề ở TTDN………….


37

1.6.1. Hệ thống quản lý trong TTDN……………………………………

37

1.6.2. Đội ngũ giáo viên…………………………………………….…….

38

2


1.6.3. Cơ sở vật chất………………………………………………….…

39

1.6.4. Học sinh và quá trình học tập…………………………………….

40

1.6.5. Chương trình giáo dục…………………………………………….

41

Kết luận chương 1………………………………………………………

44

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY NGHỀ Ở TTDN
HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA

45

2.1. Tình hình Kinh tế- Xã hội và giáo dục huyện Vĩnh Lộc tỉnh
Thanh Hóa……………………………………………………………..

45

2.1.1. Tình hình Kinh tế- Xã hội…………………………………………

45

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục dạy nghề…………………………..

46

2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề ở TTDN huyện Vĩnh Lộc tỉnh
Thanh Hóa……………………………………………………………..

49

2.2.1. Qui mô, số lượng, chất lượng đào tạo nghề……………………….

49

2.2.2. Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học…………………………………..

53


2.3. Thực trạng công tác quản lý dạy nghề ở TTDN huyện Vĩnh Lộc

55

2.3.1. Thực trạng quản lý hành chính và tổ chức dạy nghề……………….

55

2.3.2. Thực trạng quản lý nhân sự và hoạt động giảng dạy……………..

58

2.3.3. Thực trạng quản lý nguồn lực kinh tế - kỹ thuật của dạy nghề…..

60

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn………………………..

62

2.4. Đánh giá chung…………………………………………………….

70

2.4.1. Những ưu điểm và thành tựu quản lý dạy nghề……………………

71

2.4.2. Những hạn chế và khó khăn trong quản lý dạy nghề……………..


71

2.5. Những nguyên nhân của thực trạng trên…………………………….

72

Kết luận chương 2………………………………………………………

74

Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ Ở TTDN HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA

76

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp …………………………….

76

3


3.1.1. Nguyên tắc phân cấp, phân nhiệm ………………………………..

76

3.1.2. Nguyên tắc hệ thống………………………………………………


77

3.1.3. Nguyên tắc phát triển…………………………………………….

77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi…………………………………

77

3.1.5. Tính hiệu quả……………………………………………………..

77

3.2. Các biện pháp quản lí dạy nghề ở TTDN huyện Vĩnh Lộc …….

78

3.2.1. Biện pháp về nhân sự……………………………………….…….

78

3.2.2. Biện pháp về nguồn lực vật chất-kĩ thuật…………………………

80

3.2.3. Biện pháp hành chính và tổ chức thực hiện………………………

82


3.2.4. Biện pháp về phát triển chuyên môn …………………………….

84

3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………..

86

3.3. Kiểm nghiệm các biện pháp……………………………………….

87

3.3.1. Tổ chức kiểm nghiệm……………………………………………..

87

3.3.2. Kết quả kiểm nghiệm (tính cần thiết, tính khả thi, tính mới mẻ)….

88

Kết luận chương 3………………………………………………………

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………

93

1. Kết luận………………………………………………………………


93

2. Kiến nghị……………………………………………………………..

94

2.1.Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa………………………………………

94

2.2. Đối với Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Thanh Hóa………….

94

2.3. Đối với Giám đốc TTDN huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa………..

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….

96

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng

được ai công bố trước đây.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Người cam đoan

Lê Hữu Đua

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3


CTMT

Chương trình mục tiêu

4

GV

Giáo viên

5

HS,SV

Học sinh, sinh viên

6

KH-CN

Khoa học công nghệ

7

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

8


QLGD

Quản lý giáo dục

9

THCS

Trung học cơ sở

10

THPT

Trung học phổ thông

11

CSVC

Cở sở vật chất

12

TTDN

Trung tâm dạy nghề

13


UBND

Ủy ban nhân dân

6


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Trang
Bảng 2.1

Thống kê về số lượng trình độ đào tạo trung cấp nghề, sơ cấp
nghề…………………………………………………………..

49

Bảng 2.2

Thồng kê cán bộ quản lý TTDN huyện Vĩnh Lộc…..............

52

Bảng 2.3

Thống kê về số lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân
viên từ Năm 2013 đến 2015………………………………....

Bảng 2.4

58


Thống kê trình độ chuyên môn cán bộ giáo viên, công nhân
viên Năm 2013 đến 2015…………………………………….

59

Bảng 2.5

Thống kê về độ tuổi giáo viên và cán bộ quản lý năm 2015….

59

Bảng 2.6

Đánh giá năng lực và phương pháp của giáo viên dạy lý
thuyết……………………………………………………….

Bảng 2.7

Đánh giá năng lực và phương pháp của giáo viên dạy thực
hành………………………………………………………….

Bảng 2.8

60

60

Thống kê số lượng đào tạo liên kết A1, B1, B2 từ năm 2013
đến năm 2015………………………………………………..


62

Thống kê số lượng giáo viên cơ hữu.........................................

64

Bảng 2.10 Thống kê số lượng giáo viên hợp đồng thỉnh giảng.................

64

Bảng 2.9
Bảng 2.11

Tổng hợp về trình độ nghiệp vụ sư phạm của Cán bộ giáo
viên………………………………………………………………

65

Thống kê trình độ ngoại ngữ của Cán bộ giáo viên…………......

65

Bảng: 2.13 Thống kê trình độ tin học của Cán bộ giáo viên…………………....

66

Bảng 2.12
Bảng 3.1


Tổng hợp kết quả kiểm nghiệm tính cần thiết của các biện
pháp quản lý nhằm nâng chao chất lượng dạy nghề tại TTDN
huyện Vĩnh lộc, tỉnh Thanh Hóa……………………………

Bảng 3.2

88

Tổng hợp kết quả kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp
quản lý nhằm nâng chao chất lượng dạy nghề tại TTDN

Bảng 3.3

huyện Vĩnh lộc, tỉnh Thanh Hóa…………………………….

89

Tổng hợp kết quả kiểm nghiệm tính mới mẻ của các biện

90

7


pháp quản lý nhằm nâng chao chất lượng dạy nghề tại TTDN
huyện Vĩnh lộc, tỉnh Thanh Hóa……………………………..
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ các chức năng của quản lý…………………………......


31

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức Trung tâm dạy nghề Vĩnh lộc…………………

55

Sơ đồ 3.1

Đồ thị biểu diễn tương quan giữa mức độ cần thiết, khả thi và
mới mẻ của 4 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề tại
trung tâm dạy nghề Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa………………..

8

91


1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề nguồn nhân lực có chất
lượng cao ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh
vượng của mỗi Quốc gia. Để phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo, nhất là đào
tạo nghề cần có chiến lược phát triển nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đáp ứng thị trường lao động.
Ngày 29/5/2012 ,Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 630/ QĐ-TTg phê
duyệt về Chiến lược phát triển dạy nghề 2011-2020 với mục tiêu tổng quát đề ra là:
“Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo một số nghề

đạt trình độ ASEAN và trên thế giới..”
Tuy nhiên thực tế cho thấy, trong khoảng 3 -4 năm trở lại đây, ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước đã tổ chức hội chợ việc làm, nhằm giới thiệu cho người lao
động được tiếp xúc với các doanh nghiệp, tạo cơ hội việc làm. Song qua các hội
chợ, thấy rõ một điều: đó là khá nhiều lao động đã qua đào tạo nghề dài hạn nhưng
không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn của nhà tuyển dụng.
Việc người lao động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, ít
nhiều đã nói lên rằng: Chất lượng dạy nghề của nhiều trung tâm dạy hay nhiều cơ
sở dạy nghề chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp tuyển dụng.
Vậy yếu kém này do dâu? phải chăng ngay từ khâu quản lý giáo dục ở các cơ sở
dạy nghề? Thực tế hiện nay ở các cơ sở dạy nghề, các điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo nghề như: Thiết bị máy móc, mô hình dụng cụ, phương tiện dạy học còn
nghèo nàn lạc hậu. Nhiều chương trình dạy nghề chưa quan tâm cập nhật, bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với công nghệ mới, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng nhất là trình độ tay nghề...
Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc là đơn vị trực thuộc Sở Lao động
Thương Binh và Xã Hội tỉnh Thanh Hóa. Trong vài năm gần đây, Trung tâm đã
liên kết được với khá nhiều trường Đại học trong tỉnh và ngoài tỉnh để liên kết mở

9


các lớp Đại học tại chức kế toán, Đại học tiểu học, Đại học mần non, Đại học nông
lâm, Đại học tin học...vv tại trung tâm . Ngoài ra Trung tâm còn liên kết với
Trường trung cấp nghề Giao Thông Vận Tải Thanh Hóa để mở các lớp lái xe máy
và ôtô. Được sự phối hợp của Ủy ban nhân huyện, Trung tâm cũng đã mở nhiều lớp
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và nhiều lớp Trung cấp điện tại trung
tâm giúp cho nhiều học viên trong huyện có được trình độ tay nghề nhất định.
Trung tâm đã phối hợp với công ty may Apparel Tech mở các lớp đào tạo
nghề may cho lao động, Trung tâm cũng đã dạy nghề cho 270 học viên trong số này

đã có 139 học viên vượt qua kỳ kiểm tra sát hạch tay nghề của công ty may Apparel
Tech và đã được tuyển chọn vào công ty làm việc.
Trong những năm qua, mặc dù Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc đã chủ
động quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy nghề.Tuy nhiên , công tác dạy
nghề của Trung tâm còn tồn tại một số vấn đề như quản lý dạy nghề chưa đồng bộ
từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất...nên chất lượng dạy nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài '' Một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc
tỉnh Thanh Hóa'' nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nghề và cũng là
để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học –
chuyên sâu Quản lý và đào tạo nghề
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề tại
Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
Trung tâm, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý tại các Trung tâm dạy nghề cấp Huyện, Thị xã

10


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh
Lộc tỉnh Thanh Hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý dạy nghề tại Trung tâm dạy nghề Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp đề xuất được thực hiện kết hợp với hệ thống quản lý và
công tác quản lý kiểm tra giám sát tại Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Lộc sẽ tác
động tích cực đến quá trình dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề ở
Trung tâm.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề ở Trung tâm dạy nghề
huyện Vĩnh Lộc.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trung tâm dạy
nghề huyện Vĩnh lộc.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở Trung tâm dạy
nghề huyện Vĩnh lộc.
-Đánh giá kết quả nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
-Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh ... nhằm nghiên cứu các tài liệu lý
luận khoa học, tạp chí, sách báo kỷ yếu hội thảo tìm hiểu kinh nghiệm trong nước
và quốc tế
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng các phiếu hỏi
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
-Phương pháp quan sát
7.3. Các phương pháp khác

11


- Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về giáo dục đào tạo về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý dạy nghề ở TTDN
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý dạy nghề ở TTDN huyện Vĩnh Lộc tỉnh
Thanh Hóa
Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở TTDN
huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY NGHỀ Ở TTDN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển
của kinh tế, xã hội đã sớm được xác định và đào tạo nghề thực sự đã đóng góp một
phần quan trọng trong việc cung cấp lực lượng lao động kỹ thuật tay nghề cao, đáp
ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Tổ chức Giáo dục – Khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) là
tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo dục, đào tạo, hiệu quả
và chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn,
chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều; đa dạng về thể loại,
phong phú về nội dung. Cẩm nang này của UNESCO đề xuất một phương pháp hệ
thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các chính sách giáo dục và đào tạo
cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường khả năng tiếp cận, nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý, giải quyết các vấn đề liên ngành, liên lĩnh vực đối với
mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo dục, đào tạo của mỗi quốc gia.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ… đã sớm xuất hiện
những tư tưởng về quản lý.

Khổng Tử (551- 479 TCN): Ông có quan điểm về nội dung giáo dục đó là
Nho giáo là nhằm tạo ra người quân tử, ông là một nhà đại giáo dục, ông đã tổng kết
được rất nhiều kinh nghiệm trong phương pháp dạy học là “Dùng cách gợi mở, đi từ
gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy
nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành về nề nếp, thói quen trong học
tập” và “Học không biết chán, dạy không biết mỏi”.
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu – cai trị
dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (427 – 347
TCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Người

13


đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng
về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản xuất hiện, vấn đề về dạy học và
quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm. Nổi bật nhất là
CôMenxki (1592 – 1670), ông là ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề
thầy giáo là nghề rất vinh dự “dưới ánh sáng mặt trời không có nghề nghiệp nào cao
quý hơn”, ông nêu ra hàng loạt nguyên tắc dạy học chủ yếu dựa vào cơ sở triết học
mới nhất về nhận thức luận. Ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục
tiến bộ sau này. Cho đến nay hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực, tiến bộ đối
với sự nghiệp giáo dục đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh hiện đại.
Vào cuối thế kỷ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như
RoBer Owen (1771 – 1858), F.TayLo (1856 – 1915) người được coi là “cha đẻ của
thuyết quản lý theo khoa học”.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với nhiều
cách tiếp cận khác nhau về quản lý: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, những
động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển, làm thế nào để việc ra quyết định quản
lý đạt hiệu quả cao… trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến

đổi về lượng và chất.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế đã đưa ra khái niệm quản lý chất lượng,
những nguyên tắc và quá trình của nó được công nhận trên phạm vi thế giới. Trong
đó, quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Quản lý chất lượng gồm bốn quá trình (lập kế hoạch
chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng) và tám
nguyên tắc (hướng vào khách hàng, sự lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, cách
tiếp cận theo quá trình, cách tiếp cận theo hệ thống, cải tiến liên tục, quyết định dựa
trên sự kiện, và quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng).
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một khâu đột phá chiến lược để bảo đảm đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành

14


nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đây là một nhiệm vụ rất cơ bản đồng thời
cũng rất cấp bách, cần được quan tâm thực hiện ở nhiều cấp khác nhau, từ những
người lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh cho đến các chuyên gia, nhà quản
lý (quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước) đến các nhà hoạch định chính sách ở
tầm vĩ mô. Sự phát triển của nguồn nhân lực ở các cấp ấy là điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, đất nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, cũng có nhiều
sự tác động tiêu cực từ nền kinh tế thị trường. Công cuộc đổi mới ở nước ta đang
đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng giáo dục nói chung và dạy nghề nói
riêng. Có thể nói, chưa bao giờ giáo dục của nước ta lại phải chịu nhiều tác động
bởi cơ chế thị trường và quá trình toàn cầu hóa như hiện nay. Cho nên, việc phát
triển sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học, dạy nghề vừa là
một trong những yêu cầu của công cuộc đổi mới về kinh tế - xã hội, vừa là đòi hỏi

cấp thiết của sự nghiệp phát triển con người hiện nay.
Thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" theo
Quyết định số 1956- QĐ/TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập
khá đầy đủ, từ chương trình, giáo trình đến việc mở trường, lớp, trang thiết bị và
giáo viên (GV)… Tuy vậy, một vấn đề lớn được đặt ra là làm sao cho việc dạy nghề
đáp ứng nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của mỗi địa phương, có kết quả thiết
thực, tính đến nay hiện cả nước có 130 trường Cao đẳng nghề, 270 trường trung cấp
nghề và 800 TTDN và trên 1.000 cơ sở khác có dạy nghề (theo báo cáo từ Bộ
LĐTB & XH); nhiều trường thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội được xây
dựng bề thế. Thế nhưng việc dạy nghề trong nhiều trường công lập chưa đạt yêu
cầu, do chưa gắn với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, nhiều người học xong vẫn
không tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ phải tốn thêm thời gian và kinh phí
để đào tạo lại. Bên cạnh những nguyên nhân cơ bản là do các trường này thiếu trang
thiết bị cần thiết cho việc dạy và học, thiếu kinh phí, thiếu thầy giỏi, địa điểm tổ

15


chức lớp không thuận tiện cho việc đi lại của học viên,…Thì một nguyên nhân
không kém phần quan trọng đó là sự yếu kém trong công tác quản lý
Trong thời gian vừa qua, đã có khá nhiều các nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý dạy học, quản lý đào tạo nói chung đã được đề cập
trong đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc một số đề tài trong phạm vi
của một ngành, một địa phương. Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến vấn đề
quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng đào tạo nghề như:
“Lí luận giáo dục đại học” của tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nêu: “Về tiêu chuẩn
đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo có tác
dụng phát triển trí tuệ, năng lực và tư duy độc lập sáng tạo của sinh viên” [13].
Tác giả Đặng Bá Lãm trong cuốn “Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại
học” cho rằng: “đánh giá trong giảng dạy Đại học là chất xúc tác để tạo ra sự thay

đổi của chính bản thân người học với đầy đủ ý nghĩa của nó. Nó giúp cho sinh viên
nhận ra chính mình, giúp họ tìm cách củng cố, phát triển những kinh nghiệm, những
tiềm năng sẵn có, tạo nên hào hứng, tạo ra động lực cho sinh viên học tập, hình
thành và phát triển năng lực nghề nghiệp, hoàn thiện nhân cách bản thân” [20].
Hầu hết các công trình này đều có hai phần nội dung chính là đề cập tới cơ
sở lí luận của hoạt động giảng dạy nói chung, hệ thống lí luận về quản lý đào tạo,
các khái niệm công cụ và quan trọng là xây dựng cơ sở lí luận của các phương pháp,
nội dung, hình thức quản lý đào tạo, các kĩ thuật xây dựng công cụ đo và đánh giá.
Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình là các luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề
quản lý giáo dục như. Có thể kể đến các luận văn như: tác giả Nguyễn Thị Kim
Thoa “Một số biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ngãi”, tác giả Đặng Khắc Quân “Các biện pháp
quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của Hiệu trưởng trường
Tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La khi bỏ thi tốt nghiệp”. tác giả Nguyễn Minh
Phi “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc kiểm tra, đánh giá quá
trình dạy học ở trường THPT”. Các công trình này đã xây dựng được hệ thống lí
luận kiểm tra đánh giá; có công trình thiên về đánh giá quá trình dạy học, đánh giá

16


chương trình, có công trình thiên về đánh giá kết quả học tập của người học, và ở
công trình nào tác giả cũng đánh giá được thực trạng của quản lý đào tạo làm cơ sở
để xây dựng được các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo của chủ thể nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý nói riêng và nâng cao chất lượng học tập, đào tạo
nói chung.
Các công trình khoa học kể trên đã xây dựng được những hệ thống lí luận
vững chắc về quản lý đào tạo (là sách, giáo trình, tài liệu tham khảo) hoặc là đã triển
khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo phù
hợp với mỗi địa phương..

Qua tham khảo các công trình cho thấy vấn đề quản lý chất lượng dạy nghề ở
Trung tâm dạy nghề (TTDN) chưa được coi trọng đúng mức nên chưa có được
nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Thực tế cho thấy, vai trò của các TTDN trong đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước giai đoạn hiện nay rất quan trọng; bởi các TTDN
cấp Huyện, Thị là những đơn vị trực tiếp đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho
địa phương nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lứa tuổi lao động đồng thời phát
triển kinh tế- xã hội địa phương. Vì vậy, cần có sự tập trung nghiên cứu sâu hơn về
công tác quản lý nhất là quản lý hoạt động dạy nghề ở các TTDN cấp Huyện, Thị
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm dạy nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề trở thành lao động kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khỏe, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, tạo điều kiện cho họ sau khi tốt nghiệp có khẳ năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm, đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc học lên trình độ cao hơn.
Lý luận dạy nghề là một bọ môn của giáo dục nghề nghiệp, là lý thuyết dạy
học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý thuyết của dạy học nói chung.
Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.

17


Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh
nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về
kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn

trong dạy nghề so với dạy văn hóa.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học
về vật liệu, dụng, cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tôt chức quản
lí sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu
lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao
tác kỹ thuật, lập kế hoạch kế toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn.
Đó là những cơ sở ban đầu để người học sinh - người cán bộ kỹ thuật tương lai
hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ
luật, tác phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cùa người
học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thường xuyên.
1.2.2. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc
phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục và đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng
như vậy chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo

18


lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.Vì vậy
nhiều học giả đã cố gắng lý giải chất lượng thông qua các điều kiện đảm bảo chất
lượng đầu vào, quá trình đầu ra. Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong

giáo dục đào tạo.
Theo từ điển Tiếng Việt: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, một sự việc" [21 tr 139].
Chất lượng được hiểu:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Theo tiêu chuẩn ISO: Chất lượng là khái niệm của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, một hệ thống hay một quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
và các bên có liên quan.
- Theo tiêu chuẩn NFX 50 (cộng hòa Pháp): Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng.
Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Quan
điểm này được gọi là "Quan điểm nguồn lực" có nghĩa là: Nguồn lực bằng chất
lượng. Theo quan điểm này, một trường nghề tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ
giáo viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất
lượng cao. Tuy nhiên, nếu xét theo quan điểm này, thì đã bỏ qua sự tác động của
quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3
năm) trong trường nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được
xem là một "hộp đen", chỉ dựa vào sự đánh giá "đầu vào" và phỏng đoán chất lượng
"đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường Trung cấp công nghệ có nguồn
lực "đầu vào" dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược

19



lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học sinh một
chương trình đào tạo hiệu quả.
Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu ra":
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục cho rằng "đầu ra" của đào tạo
nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so với "Đầu vào" của quá trình đào tạo. "Đầu ra"
chính là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp được thể hiện bằng mức độ hoàn thành
công việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của
trường đó.
Có hai vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa "đầu vào"và "đầu ra" không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên
hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả
năng tiếp cận các học sinh xuất sắc, không có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt nghiệp
loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "đầu ra" của các trường rất khác nhau.
Theo nghĩa tuyệt đối: Chất lượng được hiểu như là một sản phẩm mang ý
nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hoàn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách có chuẩn
mực rất cao cũng không thể hoặc khó có thể vượt qua. Như vậy cũng có nghĩa là
một tiêu chí nào đó đặt ra luôn được đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn
cả.
Theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất kể một
loại quan niệm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản vật, những dịch vụ được
coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất định được quy định
trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó được coi là phương tiện. Các
sản vật thường dùng hàng ngày được coi là chất lượng khi nó đạt được những tiêu
chí chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu của người tiêu dùng thì chất lượng là cái
làm hài lòng, hoặc vượt những nhu cầu và mong muốn của người sử dụng..
Tóm lại"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một
sự vật, một sự việc"
1.2.3. Chất lượng dạy nghề

20



Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và
tôn vinh thêm cho người sở hữu nó.
Còn nếu để xét chất lượng về khoá học nghề cụ thể thì chất lượng dạy nghề sẽ
được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khóa học đã cung
cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khóa học….
Quan niệm chất lượng đào tạo là hiệu quả của việc đạt mục đích của trung tâm.
Theo cách hiểu này, một trung tâm có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng sứ
mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất
nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn chất
lượng và mục tiêu đào tạo của trung tâm mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất
lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của
trường đó có khả năng giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và
hiệu suất cao nhất. Mô hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn lực hạn
chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực
của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Một quan niệm khác coi chất lượng dạy nghề là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết
kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách
hàng, để sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá
cả mà họ sẽ hài lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong
việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề nghiệp?
Đó là học sinh (người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phòng thí
nghiệm……) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (người trả tiền cho các
dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v…
Chất lượng dạy nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả
hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào

tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.

21


Chất lượng dạy nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất lượng đào
tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi được "đầu vào" mà nó được nằm trong
một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và
trò.
Khái niệm Chất lượng dạy nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà truòng và sự chi phí tiền của, sức lực, thời
gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lượng đào tạo nghề có
thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học-giáo dục mang lại lợi ích cho xã
hội, nhà trường, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
hiện nay. Chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu
khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác
đào tạo quy định.
Từ những phân tích trên chúng tôi cho rằng: đánh giá Chất lượng đào tạo
nghề chỉ dựa vào đánh giá chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình, chất lượng đầu
ra là chưa đủ mà cần phải dựa vào mục tiêu của trường nghề đã đề ra nữa. Do vậy
chúng tôi hiểu: Chất lượng đào tạo nghề là mức độ đạt được so với mục tiêu của
từng nghề mà nhà trường đã đề ra trong chương trình đào tạo.
Mực độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau. Vì vậy để nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu
đó.
Để đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác dạy nghề, có nhiều
việc phải làm, song việc trước hết cần nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề,
đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý đào tạo nghề và phương pháp thực

hiện. Đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác dạy nghề.

22


Nâng cao chất lượng dạy nghề đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất…..
Tóm lại:
Mặc dù có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng trong giáo dục nghề
nghiệp mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra
những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng
là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với những ngừơi ở các
cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối
với giáo viên dạy nghề và học sinh thì ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở
quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy và học tập. Còn
đối với những người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức
là ở trình độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái độ nghề nghiệp về năng lực làm việc
của học sinh khi ra trường,…. Do vậy không thể nói tới chất lượng như một khái
niệm nhất thể, chất lượng cần được xác định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa của
nó, và ở khía cạnh này, một trường đào tạo nghề có thể có chất lượng cao ở một lĩnh
vực này nhưng ở một lĩnh vực khác lại có thể có chất lượng thấp.
Điều này đặt ra một yêu cầu phải xây dựng một hệ thống rõ ràng, mạch lạc các tiêu
chí với những chỉ số được lượng hóa, nêu rõ các phương thức đảm bảo chất lượng
và quản lý chất lượng sẽ được sử dụng trong và ngoài giáo dục nghề nghiệp với xu
hướng tiếp cận dần với chuẩn của khu vực và thế giới nhằm đưa giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam hòa nhập với giáo dục nghề nghiệp thế giới.
1.3. Đặc điểm của dạy nghề ở trung tâm dạy nghề
Theo tác giả Đặng Danh Ánh [1], dạy nghề có các đặc điểm sau:

- Dạy nghề là hình thành nhân cách người lao động mới.
Khác với giáo dục phổ thông, dạy nghề là đào tạo cho người học có được các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ nhất định để có
thể làm việc theo nghề đó sau khi tốt nghiệp, đồng thời giáo dục cho học sinh những
phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức,

23


kỷ luật trong lao động sản xuất. Đó chính là phẩm chất, năng lực tạo nên nhân cách
người lao động mới mà người giáo viên dạy nghề phải rèn luyện cho học sinh trong
quá trình đào tạo nghề.
- Dạy nghề gắn liền với quá trình sản xuất
Đặc thù cơ bản của dạy nghề là hoạt động dạy – học gắn liền với quá trình
sản xuất. Mối liên quan này chặt chẽ hơn nhiều so với mối liên quan giữa khoa học
cơ bản với quá trình nhận thức khoa học. Để nắm vững được nội dung khoa học cơ
bản, không đòi hỏi phải lặp đi lặp lại toàn bộ quá trình nhận thức khoa học, đã hình
thành ra nội dung này. Còn muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp
nhìn nhận quá trình sản xuất hay ít nhất được thấy mô hình của nó (thiết bị luyện
tập). Những mặt cơ bản của quá trình sản xuất gồm: đối tượng lao động (tự nhiên,
nhân tạo, nguyên vật liệu, bán thành phẩm) phương tiện lao động (công cụ cầm tay,
bằng máy, bán tự động và tự động hóa) quá trình công nghệ và quá trình hỗ trợ
(phụ); quá trình lao động (hành động, động tác, thao tác, cách thức) và sản phẩm lao
động. Chúng ta đã biết, con người được sử dụng công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động để có được sản phẩm. Ngày nay con người tác động lên đối tượng
lao động thông qua các phương tiện điều khiển phức tạp. Như vậy nội dung lao
động của người công nhân và nội dung, phương pháp dạy nghề trước hết phụ thuộc
vào sơ sở kỹ thuật của sản xuất và thay đổi cùng với sự phát triển của nó.
Muốn dạy nghề có kết quả cần phải có một số điều kiện cơ bản sau: máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ GV,

giảng viên lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm.
Đặc biệt phải tính đến và sử dụng các thành tựu của các lĩnh vực: kỹ thuật, công
nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học. Thiếu điều này dạy nghề
không thể đạt hiệu quả cao.
- Dạy nghề là dạy thực hành sản xuất
Nói đến dạy nghề người ta thường nói đến dạy lý thuyết và dạy thực hành
sản xuất. Đó là 2 mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời nhau, nhưng
dạy thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo, chính nó là bộ phận quan trọng nhất của

24


dạy nghề, không nắm vững điều đó sẽ đơn giản hóa việc dạy nghề. Thời gian dạy
thực hành sản xuất thường chiếm 2/3 thời gian đào tạo. Ví dụ: tuyển học sinh tốt
nghiệp Trung học cơ sở vào học nghề tiện, thời gian 3 năm, tay nghề khi tốt nghiệp
là bậc 3/7 thì học lý thuyết 1.500 giờ, thực hành 3.360 giờ. Riêng đối với những
nghề đòi hỏi các thành phẩn trí tuệ nhiều hơn như thợ sửa chữa các loại, thời gian
thực hành sản xuất khoảng 60%. Đào tạo tại nơi sản xuất và tại Trung tâm dạy nghề
thời gian thực hành là chủ yếu (80-90% ). Nội dung dạy lý thuyết và thực hành sản
xuất được phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học trong đó các
môn chung (chính trị, quân sự, rèn luyện thể chất), các môn kỹ thuật cơ sở (điện kỹ
thuật, cơ kỹ thuật, vẽ kỹ thuật, dung sai lắp ghép và đo lường…) và các môn chuyên
môn. Mỗi nghề được xây dựng theo một cấu trúc khoa học bao gồm: mục tiêu đào
tạo, đặc điểm nghề, nội dung lao động phản ánh đúng trình độ sản xuất hiện tại và
danh mục nghề đào tạo quy định.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh làm thay đổi công nghệ sản
xuất và nội dung lao động nghề nghiệp của người công nhân. Vì thế, trong vòng 5-7
năm phải xây dựng lại danh mục nghề đào tạo một lần. Đó cũng là điểm khác biệt
của đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
- Phương pháp dạy nghề

Trong khi dạy lý thuyết nghề người ta sử dụng những phương pháp như dạy
phổ thông: phương pháp thuyết trình: thầy nói - trò nghe; phương pháp đàm thoại:
thầy hỏi – trò đáp; phương pháp trực quan: thầy chỉ - trò xem. Nếu nói theo nguồn
gốc tri thức thì có các phương pháp: Diễn đạt bằng lời ( thuyết trình, đàm thoại, nêu
vấn đề); phương pháp trực quan ( giới thiệu, quan sát thí nghiệm). Các phương pháp
này phần lớn chỉ có tác dụng bên ngoài chứ chưa kích thích được tính tích cực bên
trong của người học. Để điều khiển hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành và
phát huy năng lực độc lập sáng tạo của học sinh cần phải thay đổi phương pháp dạy
học sao cho phù hợp với bản chất của quá trình điều khiển, với quy luật khách quan
của quá trình đó. Dạy học nêu vấn đề đáp ứng được yêu cầu này.

25


×