Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề tại trường kỹ nghệ i (hà tây)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.92 KB, 95 trang )

Chu anh dũng

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
---------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành: S phạm kỹ thuật
S phạm kỹ thuật

Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy
nghề tại trờng kỹ nghệ i (hà tây)

Chu anh dũng

2004 - 2006
Hà Nội
2006

Hà Nội 2006


2.1.2. Đặc điểm dạy nghề của trờng
2.2. Thực trạng chất lợng dạy nghề tại trờng Kỹ Nghệ I
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trờng
2.2.2. Cơ sở vật chất
2.2.3. Công tác quản lý đào tạo

45
47
47


49
52

2.2.4. Đặc điểm đội ngũ giáo viên
2.2.5. Đặc điểm học sinh
2.3. Mục tiêu của trờng Kỹ Nghệ I
2.4. Tồn tại, nguyên nhân và hớng giải quyết
Kết luận chơng 2

53
59
61
62
63

Chơng 3 Giải pháp nâng cao chất lợng dạy
nghề ở trờng Kỹ Nghệ I
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất nâng cao chất lợng dạy nghề

64

3.2. Nội dung giải pháp
3.2.1. Giải pháp bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
3.2.2. Phát triển chơng trình, giáo trình phù hợp với thực tế sản
xuất và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ
3.2.3. Giải pháp nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
3.2.4. Khuyến khích hoạt động tự học của học sinh
3.2.5. Nâng cao chất lợng đầu vào, đầu ra của học sinh
3.2.6. Phân bổ các lớp cho phù hợp với trình độ, độ tuổi
3.2.7. Bố trí thời khoá biểu hợp lý, khoa học

3.2.8. Luân chuyển giáo viên giữa các cơ sở đào tạo
3.2.9. Mở rộng và phát triển các lĩnh vực dạy nghề
3.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp
3.4. Tổ chức thực hiện
3.5. Kết quả thăm dò ý kiến về việc xây dựng giải pháp

64

64
64
76
77
78
79
80
80
81
82
82
83
84

Kết luận chơng 3

84

Kết luận và kiến nghị

85


Tài liệu tham khảo

89

Phụ lục


2

Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua ngoài sự nỗ lực
của bản thân còn có sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy, cô giáo, gia đình và
bạn bè.
Với tình cảm trân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, trung tâm đào tạo
sau đại học, khoa S Phạm Kỹ thuật trờng đại học Bách Khoa Hà Nội,
lãnh đạo các phòng, ban trờng Kỹ Nghệ I đã tạo điều kiện cho tôi học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt là TS. Cao Văn Sâm ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
làm luận văn, tôi rất mong đợc sự đóng góp, nhận xét của hội đồng chấm
luận văn cũng nh độc giả quan tâm đến đề tài để luận văn này hoàn thiện hơn
và sớm có thể đa vào áp dụng thực tế.
Hà Nội, tháng 10 năm 2006
(Tác giả)

Chu Anh Dũng



3

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nh ý tởng
của các tác giả khác nếu có đều đợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay cha đợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng nh ở nớc ngoài và cho đến
nay cha hề đợc công bố trên bất kỳ một phơng tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.

Hà Nội, tháng 10 năm 2006
(Tác giả)

Chu Anh Dũng


-5-

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

Mục lục
Trang
2
3

Lời cảm ơn

Lời cam đoan
Nhận xét và đánh giá của trờng Kỹ Nghệ I
Mục lục
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và hình vẽ

4
5
7
8

Mở đầu

9

Chơng 1 Cơ sở lý luận về chất lợng dạy học và nâng

12

cao chất lợng dạy học ở các trờng dạy nghề

1.1. Một số khái niệm trong dạy học
1.1.1. Quá trình dạy học
1.1.2. Quan hệ dạy và học
1.1.3. Chất lợng giáo dục
1.1.4. Dạy nghề
1.2. Quá trình dạy học ở trờng dạy nghề
1.2.1. Đặc điểm trờng dạy nghề
1.2.2. Bản chất quá trình dạy học ở trờng dạy nghề
1.2.3. Các yếu tố của quá trình dạy học ở trờng dạy nghề

1.3.Những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng dạy học ở trờng dạy nghề
1.3.1. Lựa chọn và sử dụng phơng pháp dạy học
1.3.2. Lựa chọn và sử dụng phơng tiện dạy học
1.3.3. Sự kết hợp lý thuyết với thực hành và thực tiễn sản xuất
1.3.4. Lựa chọn phơng pháp và hình thức kiểm tra đánh giá
1.4. Những định hớng nâng cao chất lợng dạy học ở trờng dạy
nghề hiện nay
Kết luận chơng 1
Chơng 2 Thực trạng chất lợng dạy nghề của trờng
Kỹ Nghệ I trong những năm vừa qua

2.1. Giới thiệu về trờng
2.1.1. Lịch sử dạy nghề của trờng
Luận văn thạc sỹ

12
12
12
13
15
17
17
17
19
31
31
34
38
39
42

43
44
44
44

Học viên: Chu Anh Dũng


-6-

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

2.1.2. Đặc điểm dạy nghề của trờng
2.2. Thực trạng chất lợng dạy nghề tại trờng Kỹ Nghệ I
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trờng
2.2.2. Cơ sở vật chất
2.2.3. Công tác quản lý đào tạo
2.2.4. Đặc điểm đội ngũ giáo viên
2.2.5. Đặc điểm học sinh

45
47
47
49
52
53
59

2.3. Mục tiêu của trờng Kỹ Nghệ I
2.4. Tồn tại, nguyên nhân và hớng giải quyết

Kết luận chơng 2

61
62
63

Chơng 3 Giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề ở

64

trờng Kỹ Nghệ I

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất nâng cao chất lợng dạy nghề

64

3.2. Nội dung giải pháp
3.2.1. Giải pháp bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
3.2.2. Phát triển chơng trình, giáo trình phù hợp với thực tế sản
xuất và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ

64

3.2.3. Giải pháp nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
3.2.4. Khuyến khích hoạt động tự học của học sinh
3.2.5. Nâng cao chất lợng đầu vào, đầu ra của học sinh
3.2.6. Phân bổ các lớp cho phù hợp với trình độ, độ tuổi
3.2.7. Bố trí thời khoá biểu hợp lý, khoa học
3.2.8. Luân chuyển giáo viên giữa các cơ sở đào tạo
3.2.9. Mở rộng và phát triển các lĩnh vực dạy nghề

3.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp
3.4. Tổ chức thực hiện
3.5. Kết quả thăm dò ý kiến về việc xây dựng giải pháp

77
78
79
80
80
81
82
82
83

Kết luận chơng 3

84

Kết luận và kiến nghị

85

Tài liệu tham khảo

89

64
76

84


Phụ lục

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


-7-

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

Danh mục các thuật ngữ viết tắt

CNVC

Công nhân viên chức

GV

Giáo viên

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HS

Học sinh


HT

Hệ thống

HTNT

Hứng thú nhận thức



Lao động

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TTDN

Trung tâm dạy nghề

TW

Trung ơng

SPKT

S phạm kỹ thuật

Luận văn thạc sỹ


Học viên: Chu Anh Dũng


-8-

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

danh mục bảng biểu và hình vẽ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của nhà trờng
Bảng 2.1. Số lợng phòng lý thuyết và thiết bị dạy học lý thuyết.
Bảng 2.2. Số lợng phòng và cơ sở vật chất khoa cơ khí.
Bảng 2.3. Số lợng phòng và cơ sở vật chất khoa Kỹ thuật Điện - Điện Tử
Bảng 2.4. Số lợng phòng và cơ sở vật chất khoa Cắt may và thời trang
Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên phân bố theo trình độ và lứa tuổi.
Bảng 2.6. Trình độ s phạm của đội ngũ giáo viên nhà trờng.
Bảng 2.7. Trình độ ngoại ngữ giáo viên của nhà trờng
Bảng 2.8. Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên nhà trờng
Bảng 2.9. Lợng học sinh của trờng giai đoạn 2001 2005
Sơ đồ 3.1. Năng lực của giáo viên SPKT
Sơ đồ 3.2. Các nguyên tắc học tập của học sinh

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


-9-

GVHD: TS. Cao Văn Sâm


Mở đầu
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Với xu thế hội nhập quốc tế (ASEAN-AFTA, APEC, WTO) và quá
trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc ngày càng đặt ra yêu cầu gay
gắt đối với chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là dạy nghề. Để thực
hiện việc đi tắt đón đầu, tiếp thu kiến thức mới, hiện đại và ứng dụng vào thực
tiễn thì cần phải có những kỹ s, những kỹ thuật viên, những ngời thợ, công
nhân có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn giỏi, tay nghề vững vàng, sáng
tạo và say mê trong công việc, nhạy cảm với cái mới, để đáp ứng đợc đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy dạy nghề luôn cần phải không ngừng
thay đổi cho phù hợp với hiện tại và tơng lai. Nhiệm vụ đặt ra một cách rõ
ràng là đào tạo phải gắn với nhu cầu của xã hội, của thị trờng lao động.
Hầu hết học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông đều tham dự kỳ thi vào các
trờng đại học và cao đẳng, nhng phần lớn trong đó là không đỗ. Số lợng
học sinh đó mới chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông, cha có một kiến thức gì
về thực tế nghề nghiệp. Theo thống kê hiện nay nớc ta có khoảng 43 triệu
ngời trong độ tuổi lao động nhng chỉ có 25% trong số họ đợc qua đào tạo
nghề. Nếu không giúp đỡ họ, định hớng và đào tạo một nghề cho họ, rất có
thể họ bị thất nghiệp, không có việc làm ổn định và rất dễ dính vào những tệ
nạn xã hội.
Từ những nhu cầu cấp thiết đó, nớc Việt Nam tính đến nay đã có hơn
1000 cơ sở dạy nghề, trong đó có 226 trờng dạy nghề, 148 trung tâm dạy
nghề, 133 trờng THCN, cao đẳng có tham gia dạy nghề và 526 cơ sở dạy
nghề khác với tổng số giáo viên hơn 20.000 ngời. Tuy vậy số lợng đó vẫn
cha đủ để có thể đáp ứng các nhu cầu trên và chất lợng dạy nghề vẫn cha
đợc quan tâm và coi trọng đúng mức. Đa số trình độ tay nghề của ngời lao
động hiện nay còn thấp và cha đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội. Nền giáo
dục Việt Nam trong thời gian qua đã có những đổi mới làm cho chất lợng
Luận văn thạc sỹ


Học viên: Chu Anh Dũng


- 10 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

của giáo dục và đào tạo có bớc chuyển biến nhất định, nhng cha đáp ứng
yêu cầu thực tế.
Vì vậy, việc mở thêm nhiều trờng dạy nghề đào tạo công nhân kỹ thuật
là rất cần thiết và đi kèm theo công việc cấp thiết đó là việc làm sao để nâng
cao chất lợng dạy nghề. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nâng cao chất
lợng giáo dục, đào tạo ở trờng Kỹ Nghệ I là rất cần thiết để đào tạo đội ngũ
công nhân lành nghề, yêu nghề, có năng lực chuyên môn, tay nghề cao, t
cách đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy tác giả đã
nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề tại trờng
Kỹ Nghệ I (Hà Tây)
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề tại trờng Kỹ
Nghệ I.
3. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lợng dạy
nghề tại trờng Kỹ Nghệ I.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề
tại trờng Kỹ Nghệ I.
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan các vấn đề lý luận về chất lợng dạy học và nâng cao chất
lợng dạy học trong các trờng nghề
- Đánh giá thực trạng dạy nghề và chất lợng dạy nghề ở trờng Kỹ Nghệ I

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề ở trờng Kỹ
Nghệ I
5. Giả thiết khoa học.
Nếu tiến hành áp dụng giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề mà nội
dung đề tài đã đa ra một cách khoa học và hợp lý thì sẽ giúp nâng cao chất
lợng dạy nghề tại trờng Kỹ Nghệ I.
Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 11 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

6. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài mang tính chất nghiên cứu ứng dụng và kết hợp một số phơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, khái quát hoá, phân tích,
so sánh đối chiếu
- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phơng pháp điều tra khảo sát,
phơng pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp thống kê và xử lý số liệu.
6. Cấu trúc luận văn:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung của đề tài.
Chơng 1: Cơ sở lý luận về chất lợng dạy học và nâng cao chất
lợng dạy học ở các trờng nghề.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng dạy nghề của trờng Kỹ Nghệ I
trong những năm vừa qua.

Chơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lợng dạy nghề ở trờng
Kỹ Nghệ I.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 12 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

Chơng 1
Cơ sở lý luận về chất lợng dạy học và nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng nghề
1.1. Một số khái niệm trong dạy học.
1.1.1. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy: là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và
điều khiển quá trình học của học sinh giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp theo
mục tiêu đã đề ra.
Quá trình học: là quá trình hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề cho họ
có thể vào đời hành nghề có năng suất và hiệu quả. Nó là quá trình biến đổi
mình và làm phong phú mình bằng cách chọn, nhập và xử lý thông tin lấy từ
môi trờng xung quanh.
1.1.2. Quan hệ dạy và học
Dạy và học là hai mặt không thể thiếu đợc của quá trình dạy học.
- Hoạt động của ngời GV nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá

trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghiên cứu của HS trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật nhất định có liên quan đến tơng lai của họ. Ngời GV với t
cách là nhà s phạm, nhà khoa học và nhà hoạt động xã hội.
- Học là hoạt động của HS, là sự tự giác tích cực huy động mọi chức năng
tâm lý từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tởng tợng, t duy, ngôn ngữ đến tình
cảm, ý trí và hành động. Hoạt động học tập của HS học nghề phải kết hợp chặt
chẽ giữa học tập với lao động sản xuất, thực hành nghề nghiệp của mình. Bản
thân phải luôn ý thức đợc rằng: Mình vừa là ngời học, vừa là ngời tập dợt
nâng cao tay nghề, là ngời công nhân, ngời thợ có tay nghề cao, góp phần
không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc.
Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 13 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

- Dạy, học phải thống nhất biện chứng với nhau, vì kết quả của hoạt động
học của HS phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy của GV. Trong quá trình
dạy học, ngời GV đóng vai trò chủ thể tác động đến HS bằng những biện
pháp s phạm thông qua nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học. Còn HS
nhận sự tác động đó. Vậy học sinh là khách thể. Nhng trong quá trình dạy
học, HS không chỉ đóng vai trò khách thể mà còn đóng vai trò chủ thể, vì họ
là những thực thể có ý thức xã hội, họ là con ngời đã trởng thành, họ ý thức
đợc nhiệm vụ học tập của mình, tự giác và tích cực trong học tập, nhận mọi
sự tác động từ phía GV. Vai trò chủ thể của HS càng đợc phát huy, thì tác
động s phạm càng có hiệu quả cao.
Trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của quá trình dạy học, hoạt

động dạy bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Ngời GV phải chỉ rõ phơng
hớng, nội dung, phơng pháp học tập cho HS, làm sao cho học sinh tự giác
tuân theo sự hớng dẫn của mình.
Trong quá trình dạy học, dù thiết bị và phơng tiện có hiện đại đến đâu
đi nữa thì ngời GV vẫn đóng vai trò chủ đạo và không đợc làm lu mờ tính
tích cực, tính độc lập, chủ động sáng tạo của HS.
GV phải có nhiệm vụ khơi gợi, bồi dỡng và phát huy hứng thú nhận
thức, tính tích cực nhận thức, tính sáng tạo, vai trò chủ thể của HS. Do đó cần
kết hợp chặt chẽ vai trò chủ đạo của GV với tính tích cực, chủ động, độc lập
của HS. Phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, đó là vấn đề
quan trọng trong nghệ thuật dạy học.
1.1.3. Chất lợng giáo dục.
Quan niệm về chất lợng.
Muốn hiểu thế nào là chất lợng giáo dục chúng ta cần hiểu quan niệm
thế nào là chất lợng? Theo từ điển tiếng Việt thì : chất lợng là một phạm
trù triết học, biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 14 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

tính ổn định tơng đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất lợng là
đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Chất lợng giáo dục.
Hiện nay trong nhiều tài liệu, quan niệm về chất lợng giáo dục đợc đề

cập dới các góc độ và bình diện khác nhau nhng đã có sự thống nhất tơng
đối rộng rãi. Theo một số tác giả thì chất lợng giáo dục là mức độ đáp ứng
các mục tiêu giáo dục, bao gồm các mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách.
Với t cách là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục nghề nghiệp cũng có hai loại mục tiêu đó. Tuy nhiên, trong khi thực hiện
mục tiêu giáo dục nghề nghiệp đặt trọng tâm mục tiêu hệ thống của mình vào
mục tiêu đào tạo nhân lực, đó là đào tạo lực lợng lao động có chuyên môn
nghiệp vụ ở trình độ trung cấp theo cơ cấu ngành nghề hợp lý và thái độ nghề
nghiệp phù hợp để tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản
lý đáp ứng nhu cầu của thị trờng lao động.
Bên cạnh sự phản ánh mục tiêu nhân cách của giáo dục Việt Nam nói
chung, mục tiêu nhân cách của giáo dục nghề nghiệp đợc thể hiện ở hệ thống
các năng lực thực hiện bao hàm các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà ngời tốt
nghiệp đạt đợc theo các tiêu chuẩn đào tạo ở trình độ tơng ứng trong từng
ngành nghề hoặc từng lĩnh vực ngành nghề (Công nghiệp - Xây dựng; Nông Lâm - Ng nghiệp; Kinh tế; Giáo dục; Y tế; Văn hoá - Nghệ thuật), đáp ứng
yêu cầu của ngời sử dụng lao động thông qua các tiêu chuẩn nghề. Tiêu
chuẩn nghề là đòi hỏi khách quan của thực tế nghề nghiệp và việc làm đối với
ngời lao động tại vị trí làm việc, còn tiêu chuẩn đào tạo lại mang tính dung
hoà, chủ quan hơn do đào tạo không chỉ thoả mãn các nhu cầu hết sức đa
dạng, phong phú và phức tạp của các loại khách hàng trực tiếp: sử dụng lao
động khác nhau mà còn phải thoả mãn nhu cầu của xã hội, chế độ chính trị,
cũng nh nhu cầu đa dạng của bản thân ngời học và gia đình. Hơn nữa,
có nhiều loại tiêu chuẩn tuỳ phạm vi áp dụng rộng hẹp, cao thấp khác nhau

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 15 -


GVHD: TS. Cao Văn Sâm

của chúng: Tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, quốc gia, tiêu chuẩn ngành, địa
phơng, doanh nghiệp
Hiện nay các nhà giáo dục và quản lý giáo dục cũng thống nhất với
quan niệm chất lợng tơng đối. Theo quan niệm đó thì chất lợng giáo dục
nghề nghiệp gồm có hai mặt:
- Chất lợng trong của giáo dục là sự đạt đợc mục tiêu đào tạo (phù
hợp với tiêu chuẩn đào tạo) do ngời cung ứng dịch vụ đào tạo, đó là cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đề ra.
- Chất lợng ngoài của giáo dục nghề nghiệp là sự thoả mãn những nhu
cầu của ngời sử dụng sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp, nói rộng ra
là nhu cầu của xã hội. Sản phẩm đó là những ngời tốt nghiệp các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có trình độ trung cấp trong các ngành nghề khác
nhau đang tham gia thị trờng lao động và việc làm. ở khía cạnh lao
động xã hội này, ngời ta nói tới hiệu quả ngoài của giáo dục nghề
nghiệp. ở khía cạnh kinh tế, ngời ta nói tới hiệu quả chi phí của đào
tạo.
Trong quan niệm chất lợng tơng đối, cũng nh trình bày ở trên,
ngời ta đặc biệt nhấn mạnh khả năng thoả mãn hay đáp ứng nhu cầu khác
nhau, đa dạng và phong phú của khách hàng.
1.1.4. Dạy nghề
Khái niệm dạy nghề
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm dạy nghề có nhiều
biến đổi. Trớc đây dạy nghề đợc hiểu đơn thuần là truyền thụ tay nghề từ
ngời này sang ngời khác; còn gọi là truyền nghề. Dạy nghề kiểu này
mang đậm tính truyền thống với phơng pháp chủ yếu là hành động bắt chớc
của ngời học theo ngời dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công đợc
truyền dạy theo phơng pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề hiện

đại thì dạy nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công việc mà
Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 16 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

còn là quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học kỹ
thuật, giáo dục t cách đạo đức, thái độ nghề nghiệp để ngời học có đợc
nhân cách toàn diện. Với quan điểm này, ngời thầy chỉ trang bị cho ngời
học những kiến thức cơ bản, đồng thời giữ vai trò định hớng phát triển nghề
nghiệp cho họ trong tơng lai.
Quá trình dạy nghề đợc thực hiện tại các cơ sở đào tạo nh: trờng, lớp,
các nhà máy, các trung tâm dạy nghề theo một kế hoạch, mục tiêu, thời gian
xác định nhằm đạt đợc trình độ, kỹ năng nhất định.
Chất lợng dạy nghề
Khái niệm chất lợng dạy nghề là để chỉ chất lợng các công nhân kỹ
thuật đợc đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và
chơng trình dạy xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng lao động. Chất lợng dạy nghề cũng phải đợc
xem xét ở hai mặt: mặt chủ quan về kết quả đào tạo của nhà trờng theo mục
tiêu đào tạo và mặt khách quan về hiệu quả sử dụng của cơ sở sản xuất dch
vụ, thông qua thị trờng lao động.
Tóm lại, chất lợng dạy nghề là một khái niệm bao gồm hệ thống chuẩn
các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình dạy học nhằm đạt đợc mục tiêu
đề ra và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động.
Mục đích của dạy nghề

Dạy nghề nhằm mục đích dạy cho ngời cha có việc làm, ngời lao
động cha có trình độ tay nghề hoặc dạy nâng cao tay nghề đáp ứng nhu cầu
của thị trờng lao động. Đó thờng là các nghề phổ thông.
Dạy nghề có thể kết hợp với sử dụng ngời học nghề để làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã sau thời gian học nghề, đào tạo lại nghề để chuyển
sang nghề khác trong doanh nghiệp hoặc chỉ là dạy nghề dự phòng.
Dạy nghề gắn với tạo việc làm ở các trung tâm dịch vụ việc làm, trung
tâm triển khai, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và các

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 17 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

cơ sở dịch vụ khác. Ngoài ra dạy nghề, bổ túc nghề cho ngời lao động để
phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Dạy nghề còn nhằm bồi dỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới cho giáo viên, nhân viên nghiệp vụ, công
nhân Việt Nam làm việc tại các cơ sở dạy nghề của nớc ngoài.
Ngời lao động có thể học nghề theo nhiều hình thức: học chính khoá,
vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hớng dẫn theo chơng trình dạy nghề
của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.
1.2. Quá trình dạy học ở trờng dạy nghề.
1.2.1. Đặc điểm trờng dạy nghề
Hiện nay các trờng dạy nghề ở nớc ta phần lớn là do nhà nớc quản
lý, tuy nhiên vẫn có các trờng dạy nghề dân lập. ở đây ta chỉ đề cập đến các

trờng dạy nghề công lập. Đặc điểm chung của các trờng này hiện nay là:
- Trờng có nhiều ngành nghề khác nhau.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu.
- Mỗi GV có thể phải dạy nhiều môn khác nhau, cả lý thuyết và thực
hành.
- Trình độ đội ngũ GV không cao, cả trình độ s phạm lẫn trình độ
chuyên môn.
- Đối tợng đào tạo hầu hết là HS đã tốt nghiệp phổ thông trung học,
một số trờng tuyển công nhân bậc 2/7 để đào tạo lên bậc 3/7 hoặc cao
hơn nữa.
- Có nhiều đối tợng đào tạo, bậc thợ và thời gian đào tạo khác nhau.
1.2.2. Bản chất quá trình dạy học ở trờng dạy nghề
Quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình s phạm
Quá trình s phạm thờng đợc chia ra hai quá trình bộ phận: quá trình
dạy học và quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục chủ yếu hình thành lý
tởng, niềm tin và hành vi đạo đức cho HS. Quá trình dạy học là một quá trình
Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 18 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có hớng dẫn nhằm trang bị cho HS học
vấn bao gồm chủ yếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hình thành
và phát triển nhân cách con ngời đợc giáo dục để đáp ứng yêu cầu của xã
hội, thực hiện có hiệu quả các mục đích của giáo dục.
Hai quá trình dạy học và giáo dục có quan hệ với nhau đều phục vụ cho

mục đích đào tạo con ngời, đào tạo ngời công nhân lành nghề vừa có tài vừa
có đức.
Đặc điểm riêng quá trình nhận thức của HS học nghề
Quy luật nhận thức của loài ngời Từ trực quan sinh động đến t duy
trừu tợng. Từ t duy trừu tợng đến thực tiễn là con đờng biện chứng của sự
nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.
Những yếu tố trực quan nh sự vật, hiện tợng, mô hình, những lời
miêu tả, câu chuyện của GV tác động vào các giác quan HS mà tạo nên
những biểu tợng về sự vật, hiện tợng mà HS nghiên cứu. Đó là những tài
liệu cảm tính. Dựa vào đó, HS phân tích, tổng hợp, so sánh, t duy trừu tợng,
gạt bỏ cái vụn vặt ngẫu nhiên bề ngoài, để nắm lấy cái bản chất cái quy luật
bên trong của sự vật, hiện tợng. Kết quả là họ nắm đợc các khái niệm khoa
học, các định luật, các nguyên tắc và lý thuyết có liên quan đến ngành nghề
của mình. Quá trình học tập của HS học nghề, tuy có nét cơ bản giống quá
trình nhận thức của loài ngời, của nhà khoa học nh đã trình bày ở trên,
nhng nó cũng có đặc điểm riêng cần chú ý trong quá trình dạy học.
HS học nghề chỉ nhận thức cái mới đối với bản thân. Quá trình nhận
thức đó diễn ra trong điều kiện có sự lãnh đạo tổ chức và điều khiển của GV.
Do vậy quá trình nhận thức của HS nói chung và HS học nghề nói riêng đi
theo đờng thẳng. Trong khi đó các nhà khoa học phải tìm ra cái mới bằng
con đờng quanh co, khúc khuỷu đầy khó khăn, gian khổ. Quá trình nhận thức
của HS chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo nhằm biến chúng thành vốn riêng của HS. Đồng thời quá trình nhận thức

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 19 -


GVHD: TS. Cao Văn Sâm

của HS phải có tính giáo dục thông qua dạy chữ để dạy ngời. Trong khi đó
những nét đặc biệt này không thấy có trong quá trình nhận thức của các nhà
khoa học.
HS nghề có một số đặc điểm tâm lý riêng đó là t duy là phẩm chất
quan trọng, giữ vai trò quyết định khi lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp và vận
dụng những kiến thức này vào thực tiễn một cách có hiệu quả. T duy không
chỉ là hoạt động nhận thức mà còn là hoạt động phối hợp, sáng tạo, t duy có
quan hệ với kỹ năng, kỹ xảo, quan hệ với nhân cách, với tri giác và trí nhớ.
Nh vậy đặc điểm tâm lý của HS học nghề tơng đối phức tạp, đa dạng,
chúng gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, làm chỗ dựa cho nhau. Nhng t
duy giữ vai trò chủ đạo, vì vậy việc phát triển t duy, nhất là t duy kỹ thuật
cần đợc quan tâm thích đáng. T duy kỹ thuật có đặc điểm cơ bản là thống
nhất chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành. Mỗi lời giải trong lý thuyết cần phải
đợc kiểm tra bằng thực hành. Vì vậy GV cũng nh HS phải kiểm tra lý luận
bằng thực tiễn và kiểm tra thực tiễn bằng lý luận. Mặt khác t duy kỹ thuật
có tính cơ động, linh hoạt đó là giải quyết tình huống có vấn đề và biết sử
dụng linh hoạt các kiến thức của mình và các điều kiện khác nhau của thực
tiễn sản xuất.
1.2.3. Các yếu tố của quá trình dạy học ở trờng dạy nghề
1.2.3.1. Mục tiêu, nội dung và phơng pháp dạy nghề
Xác định mục tiêu, nội dung dạy nghề
GV cần phải dựa vào yêu cầu của thực tiễn sản xuất, môi trờng kinh tế
xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, mục tiêu đào tạo của nhà
trờng để từ đó xây dựng mục tiêu môn và nội dung học mình phụ trách.
Mục tiêu đó phải định rõ kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thái độ t
tởng. Các mục tiêu này phải phù hợp với ngời học, phù hợp với yêu cầu thực
tế, có khả năng thực hiện đợc, đánh giá đợc.


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 20 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

Sau khi xác định đợc mục tiêu môn học, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ dạy nghề, GV lựa phơng pháp dạy nghề cho phù hợp với nội dung
dạy nghề.
Lựa chọn và sử dụng phơng pháp dạy nghề
Để có thể lựa chọn phơng pháp dạy nghề phù hợp với nội dung và mục
đích của quá trình dạy nghề, ta cần làm rõ một số khái niệm:
- Phơng pháp có nghĩa là con đờng, cách thức để giải quyết những
nhiệm vụ nhất định và đạt mục đích đề ra.
- Phơng pháp dạy nghề là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
trong quá trình dạy nghề, thầy giữ vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực
chủ động nhằm đạt tới mục đích dạy nghề.
Phơng pháp dạy nghề phản ánh sự vận động quá trình nhận thức của
HS, sự vận động của nội dụng giảng dạy, cách thức trao đổi thông tin giữa
thầy với trò, cách thức giao tiếp giữa thầy với trò, cách thức điều khiển hoạt
động nhận thức, tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động.
1.2.3.2. Quá trình nhận thức của học sinh.
a. Học tập là quá trình nhận thức tích cực
Giảng dạy là hình thức chủ yếu để truyền thụ cho HS những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống. Cung cấp cho HS hiểu biết sâu rộng về

cuộc sống và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo áp dụng những kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tế. Những nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện đợc
khi HS hứng thú nhận thức làm cho quá trình học tập đạt kết quả cao.
Hứng thú nhận thức (HTNT)
Khái niệm
HTNT là khái niệm phức tạp của con ngời đối với sự vật và hiện tợng
xung quanh. Thái độ đó biểu hiện ý nguyện của con ngời muốn hiểu biết một
cách toàn diện và sâu sắc những tính chất hiện có của chúng. Nó có tính chất

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 21 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

hai mặt: một bên là đối tợng nhận thức (sự vật, hiện tợng) và một bên là
phơng hớng nhận thức, thái độ lựa chọn của bản thân con ngời.
HTNT có đặc điểm là nó gắn liền xúc cảm, với quá trình t duy và có
phơng hớng ý trí cố gắng khắc phục những khó khăn trong học tập. Vì vậy
nó vừa là động cơ thúc đẩy sự hoạt động, vừa là yếu tố kích thích sự phát triển
cá tính con ngời. Khi nhận thấy sự tiến bộ của mình trong học tập, họ cảm
thấy hào hứng vì thế họ sẽ dũng cảm đi thẳng tới những khó khăn mới, sẽ làm
việc với tất cả nhiệt tình của mình để chiến thắng khó khăn.
Vì vậy Usinxki đã nói: Hứng thú nhận thức không những là phơng
tiện dạy học có kết quả, nó còn có tác dụng kích thích việc giáo dục đạo đức.
Những hứng thú truyền hoặc trống rỗng sẽ làm cho trẻ sao lãng cái đẹp, cái
đạo đức, sẽ không đạt tới mục đích giáo dục.

Trong dạy học GV vạch ra cho HS khía cạnh hấp dẫn của nội dung môn
học, nhờ biết tổ chức khéo léo quá trình nhận thức của HS, GV khêu gợi
HTNT của họ và biến nó thành động cơ học tập của HS. Vậy động cơ và động
cơ học tập là gì?
Động cơ học tập là những hiện tợng, sự vật trở thành cái kích thích HS
đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách.
Để hình thành động cơ học tập cho HS, ngời GV cần phân tích rõ ý
nghĩa, mục đích và những yêu cầu của nghề nghiệp. Nh vậy động cơ học tập
của HS đợc tăng cờng do ảnh hởng của GV và nó là chỗ dựa vững chắc
cho việc phát triển tay nghề của họ.
HTNT không phát triển một cách tự phát. Nó chỉ đợc phát triển trong
những điều kiện thuận lợi có tác dụng củng cố và phát triển nó. Vậy điều kiện
nào để việc giảng dạy có tác dụng gây HTNT?
Những điều kiện để việc giảng dạy có tác dụng gây HTNT
GV phải tìm mọi biện pháp để gây HTNT cho HS. Các điều kiện giảng
dạy có tác dụng gây HTNT là:

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 22 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

- Kích thích tính tích cực hoạt động trí óc. HTNT đợc xây dựng trên cơ
sở của t duy tích cực, nó làm cho quá trình t duy nhanh chóng, khẩn trơng.
Vì vậy trong quá trình dạy học phải thờng xuyên kích thích tính tích cực hoạt
động trí óc của HS.

- Tạo ra hoàn cảnh có tác dụng gây xúc cảm trong giờ học. Bầu không
khí đó gây hứng thú trong hoạt động nhận thức, làm cho HS mong muốn hiểu
biết điều mới mẻ, thích thú và hoàn thiện những hoạt động t duy của mình.
Trạng thái xúc cảm làm cho HS dễ tiếp thu bài trên lớp, gây hng phấn trong
quá trình học tập trên lớp. Trạng thái xúc cảm bao gồm nhiều yếu tố khác
nhau có liên quan đến nội dung và tài liệu học tập, đến sự hoạt động của GV
và HS, đến tập thể HS trong lớp.
Lời nói sinh động đầy xúc cảm của GV thể hiện ở thái độ của họ đối
với các hiện tợng tự nhiên, xã hội, những vấn đề tri thức, họ cần truyền đạt
cho HS rất quan trọng trong việc gây trạng thái xúc cảm trong lớp học. Song
điều quan trọng là GV phải diễn tả tình cảm của mình một cách chân thực,
phải có thái độ tự tin và tin tởng vào những ý kiến mà mình trình bày. Thiếu
niềm tin đó thì lời nói dù có bóng bẩy cũng không gây đợc xúc cảm cho HS.
Các phơng tiện trực quan cũng có tác dụng gây xúc cảm đối với HS.
HS rất thích giờ học có các mô hình giảng dạy đẹp mắt, rõ ràng. Những mô
hình đó cụ thể hoá các nguyên lý, các hiện tợng trong nội dung giờ học.
Việc tạo ra xúc cảm trong giờ lên lớp, kích thích tính tích cực hoạt động
trí óc của HS là hai điều kiện cơ bản để HTNT đợc phát sinh, phát triển và
củng cố. Vấn đề là ngời GV phải thờng xuyên duy trì và bồi dỡng HTNT
cho HS.
Bồi dỡng HTNT cho HS
HTNT của HS đợc phát sinh, phát triển và củng cố từ bài học này đến
bài học khác, ngày càng vững chắc và dần dần biến thành một nét cá tính của
bản thân họ. Ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới có

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng



- 23 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

nhiều điều kiện làm phát huy HTNT của HS. HTNT của HS có thể xuất hiện
nếu việc trình bày đề mục tạo nên tình huống có vấn đề. Tình huống đó buộc
HS phải tìm những mối liên hệ phụ thuộc giữa các hiện tợng và nguyên nhân
của chúng.
Phần mở đầu GV vạch ra cho HS thấy ý nghĩa thực tiễn của tri thức, giá
trị của nó đối với đời sống xã hội, với con ngời, những sự kiện bình thờng,
mà trớc đó HS không để ý tới và bây giờ đợc soi sáng bằng ánh sáng khoa
học sẽ kích thích HTNT của HS. Nó giúp HS lập đợc mối liên hệ chặt chẽ
giữa kinh nghiệm sống với hệ thống tri thức mà các em tiếp thu đợc trên lớp.
Nh vậy HS thấy tất cả những cái tồn tại trong đời sống trớc kia không chú ý
tới, đều có cơ sở khoa học và đợc giải thích bằng ánh sáng khoa học. Điều đó
làm các em phát sinh tính tò mò, ham hiểu biết để khám phá những chân trời
khoa học.
Tuy nhiên, HTNT còn mang tính ngẫu nhiên cha đợc vững chắc, vì
vậy cần phải đợc củng cố và phát triển nếu không sẽ bị mai một và lu mờ.
Củng cố và phát triển HTNT
Trong quá trình dạy học mọi hành động, cử chỉ và lời nói của GV đều
gây HTNT cho HS. Nhng trong suốt quá trình dạy học phải củng cố và phát
triển HTNT đó để biến nó thành nét cá tính vững chắc. Giờ lên lớp càng có nội
dung súc tích, ngôn từ và hoạt động chuẩn xác thì càng có nhiều khả năng
củng cố, phát triển HTNT của HS.
HTNT đợc củng cố và phát triển trớc hết ở cái mới lạ làm cho HS
ngạc nhiên, tri thức các em thêm phong phú, làm thay đổi căn bản các biểu
tợng trớc kia đã có. Tuy nhiên không phải cứ có cái mới lạ là gây HTNT
cho HS. Cái mới và cái cha biết bao giờ cũng đợc xét trong cái cũ và cái đã
biết, và rằng cái mới, cái bất ngờ nếu đợc nổi bật trên nền cái cũ thì nó sẽ

làm cho HS ngạc nhiên, thích thú. K.D.Usinxki đã chỉ rõ: Để cho môn học
gây hứng thú cho chúng ta, thì nhất định nó phải có một phần quen biết đối

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 24 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

với chúng ta, nó phải đem lại một khâu mới trong chuỗi những dấu vết cũ của
chúng ta hoặc phá vỡ chuỗi ấy: Vì vậy những cái gì mới, hoàn toàn xa lạ đối
với HS, không hấp dẫn đợc HS không có nghĩa khách quan nào đối với HS.
HTNT của HS đợc duy trì và củng cố ở chỗ GV biết sử dụng những
kinh nghiệm cũ, dựa trên những cái đã biết để tìm tòi cái mới, cũng nh những
tri thức vừa thu đợc làm chìa khoá để hiểu cái mới. Cách làm nh vậy sẽ tin
tởng rằng, phạm vi nhận thức là vô cùng, vô tận. So với cái đã biết, cái cha
biết thật là vô hạn, hoạt động nhận thức đặc biệt quan trọng và cần thiết đối
với mọi ngời.
Mặt khác HTNT đợc duy trì, củng cố khi HS nhận thức đợc mối liên
hệ giữa các môn học, mỗi GV không những nắm vững chơng trình môn học
của mình, mà phải nghiên cứu các chơng trình môn học có liên quan. Đồng
thời bản thân mỗi GV phải thấy rằng, thái độ của chúng ta đối với môn học
mình phụ trách có ảnh hởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển HTNT
của HS.
Tóm lại, khi bồi dỡng hứng thú nhận thức cho HS, củng cố và phát
triển nó, ngời GV phải hiểu biết sâu sắc về nghệ thuật s phạm và phải có
phẩm chất đạo đức cao thợng khác. Song những con đờng hình thành HTNT

cho HS thể hiện ở các đặc thù, tính độc đáo trong cá tính mỗi GV. Mỗi GV có
nhiều sáng tạo hợp lý và độc đáo bao nhiêu, thì việc học tập của HS càng
phong phú, đạt hiệu quả cao bấy nhiêu.
Tính tích cực nhận thức
Khái niệm tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trng bởi
khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức.
Tính tích cực nhận thức là những nét của ý chí con ngời, là biểu hiện
rõ nét ở tính tự nguyện, tự giác, tự nhận lấy công việc và hoàn thành công việc

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


- 25 -

GVHD: TS. Cao Văn Sâm

bằng chính sức lực của mình, do những động cơ và nguyên tắc chính mình đề
ra, có hoài bão vơn lên đạt đỉnh cao trong học tập, ham hiểu biết, có sự tập
trung trí tuệ và sức lực để giải quyết vấn đề nào đó trong học tập. Đồng thời là
con ngời giàu tình cảm, say mê khoa học, tự lập, vận dụng tối đa sức của bản
thân để giải quyết nhiệm vụ học tập, không chờ đợi sự động viên nhắc nhở của
ngời khác.
Thực tế có HS học giỏi, học yếu, có em thông minh, có em chậm hiểu,
có em ham hiểu biết, nhng cũng có những em lời học, ham chơi Nh vậy
không phải chỉ riêng bản thân phơng pháp giảng dạy dẫn đến kết quả học tập
cao mà còn có vấn đề khác ảnh hởng đến kết quả học tập của HS. Đó là vấn

đề kích thích tính tích cực nhận thức.
Kích thích tính tích cực nhận thức
Nh ta đã biết những yếu tố sinh học có ảnh hởng rất lớn đến tính tích
cực nhận thức, chất lợng và kết quả học tập, đồng hời ảnh hởng đến toàn bộ
quá trình nhận thức của HS. Do bản chất tự nhiên, HS có trí nhớ, t chất, thể
lực, trí tuệ khác nhau. Tất cả những yếu tố sinh học không phải là yếu tố
quyết định đến kết quả học tập. Khoa học cũng đã khẳng định, mỗi con ngời
đều có những khả năng lớn lao về mặt phát triển và hoàn thiện trí tuệ không
nên chỉ dựa vào học tập đơn thuần để suy xét năng lực của con ngời.
Vấn đề là nhân tố nào bên trong ảnh hởng đến tính tích cực nhận thức
của HS. Cái bên ngoài không thể chuyển trực tiếp thành cái bên trong đợc.
Bất kỳ một sự tác động nào đó cũng gây nên sự phản ứng bên trong của HS,
gây nên sự phản ứng tâm lý nhất định, đó là tích cực hoặc tiêu cực. Khi tích
cực tiếp nhận những tác động bên ngoài đó là sự giảng dạy của GV, HS sẽ
biểu lộ tính tích cực nhận thức và cố gắng lĩnh hội bài học. Ngợc lại HS sẽ
không nghe lời GV và làm cản trở sự học tập của ngời khác. Vì vậy trong
học tập mỗi HS đều biểu lộ tâm trạng chủ quan nhất định có ảnh hởng đến
tính chất của tính tích cực nhận thức. Chính tâm trạng tâm lý đó đợc gọi là

Luận văn thạc sỹ

Học viên: Chu Anh Dũng


×