Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực hành môn điện dân dụng tại trường trung cấp nghề số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.64 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Thắm

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
thực hành môn điện dân dụng tại trường
Trung cấp nghề số 18

Chuyên ngành :

Sư phạm kỹ thuật

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Sư phạm kỹ thuật

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS Nguyễn Đắc Trung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS Nguyễn Đắc Trung, người đã
nhiệt tình quan tâm, hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sư phạm kỹ thuật và Viện
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các thầy, cô giáo khoa Điện
tử - Tin học trường Trung cấp nghề số 18- Bộ Quốc Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian làm luận văn này.


Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè cùng khoá học đã luôn
động viên, góp ý giúp tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Trong quá trình làm luận văn tác giả không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp và bạn bè,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

2


MỤC LỤC
Trang phụ bìa………….………………………………..………………….……...…1
LỜI CAM ĐOAN…….…………………………………….……...…………….......6
QUY ƯỚC VIẾT TẮT CỦA CÁC THUẬT NGỮ……………………….…………7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ ....................... …14
1.1 Các khái niệm cơ bản về quá trình đào tạo nghề. ....................................... 14
1.1.1 Quá trình đào tạo. .............................................................................14
1.1.2 . Đặc điểm của quá trình đào tạo(QTĐT). ........................................15
1.1.3. Các loại hình đào tạo:......................................................................15
1.1.4. Mục đích, yêu cầu, nội dung của QTĐT. .........................................17
1.1.5. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến nội dung đào tạo. ......................18
1.2 Các khái niệm cơ bản về quá trình dạy học. ................................................ 19
1.2.1 Quá trình dạy học..............................................................................19
1.2.2. Hoạt động dạy học. .........................................................................19
1.2.3.Hoạt động học. ..................................................................................20
1.2.4 Quá trình dạy học thực hành. ...........................................................21

1.2.5 Các phương pháp dạy học thực hành. ..............................................21
1.2.6. Cấu trúc của một bài dạy thực hành kỹ thuật ..................................24
1.3 Chất lượng dạy nghề....................................................................................... 26
1.3.1 Khái niệm chất lượng. .......................................................................26
1.3.2 Chất lượng giáo dục đào tạo............................................................27
1.3.3 Chất lượng dạy nghề. ........................................................................29
1.3.4. Ý nghĩa của chất lượng. ...................................................................29
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo. ................................29
1.3.6.Quản lí và đánh giá chất lượng . ......................................................30
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy học thực hành........................... 31
1.4.1 Chất lượng đầu vào học sinh. ..........................................................31
1.4.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên. ...........................................................32
3


1.4.3 Cơ sở vật chất....................................................................................32
1.4.4 Nội dung, chương trình dạy thực hành.. ...........................................32
1.4.5 Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học .....................................33
1.4.6 Lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học………..……………….......34
1.4.7 Đánh giá kiểm tra kết thúc môn học. ................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY THỰC HÀNH MÔN ĐIỆN
DÂN DỤNG CHO HỆ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ
18. ...................................................................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về trường. .................................................................................... 39
2.1.1 Tổng quan về trường. ........................................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường .......................................................41
2.1.3. Hoạt động đào tạo của Nhà trường .................................................44
2.1.4. Kết qủa tuyển sinh, đào tạo trong các năm qua (báo cáo tình hình
hoạt động của nhà trường mới nhất – Trường trung cấp nghề số 18) ...................45

2.1.5. Định hướng phát triển Nhà trường trong tương lai .........................45
2.2 Tổng quan về dạy thực hành môn điện dân dụng. ...................................... 45
2.2.1. Tổng số lượng giáo viên ...................................................................45
2.2.2 Mục tiêu đào tạo nghề điện dân dụng ..............................................46
2.2.3 Nội dung chương trình đào tạo ........................................................48
2.2.4 Thời gian đào tạo. .............................................................................49
2.2.5 Kiểm tra kết thúc môn học, mô đun...................................................49
2.2.6 Thi tốt nghiệp ....................................................................................50
2.2.7 Thời gian và nội dung cho các hoạt động giáo dục ngoại khóa( được
bố trợ ngoài thời gian đào tạo) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện ........51
2.2.8 Các chú ý khác ................................................................................51
2.3 Thực trạng dạy thực hành môn điện dân dụng cho hệ đào tạo nghề. ....... 52
2.3.1 Nội dung dạy thực hành môn điện dân dụng. ..................................52
2.3.2 Tổ chức đào tạo dạy thực hành hiện nay. .........................................57
4


2.3.3 Quản lí học sinh trong giờ học thực hành. .......................................60
2.3.4 Đánh giá dạy thực hành hiện nay ở trường…………………….……..60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH MÔN ĐIỆN DÂN DỤNG. .................................................................. 63
3. 1. Định hướng công tác đào tạo nghề điện dân dụng. ................................. 63
3.1.1. Mục tiêu của dạy nghề ....................................................................63
3.1.2. Mục tiêu dạy học thực hành điện dân dụng tại trường trung cấp
nghề số18. ...............................................................................................................63
3.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học thực hành điện dân dụng. ................64
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn cho việc xây dựng các giải pháp. ................... 65
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy thực hành môn điện dân
dụng. .............................................................................................................................. 65

3.3.1. Triển khai dạy học theo mô-đun.......................................................65
3.3.2 Cải tiến phương pháp dạy học:Phát triển chương trình dạy học theo
nguyên lý tích hợp ..................................................................................................68
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học...................................74
3.3.4Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành của giáo
viên ..........................................................................................................................77
3.3.5 Phát triển đội ngũ giáo viên. ............................................................79
3.3.6 Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện. .......... ……………….. 83
3.3.7 Nâng cao chất lượng của học sinh. ..................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 88

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Hà Nội , ngày 27 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

6



QUI ƯỚC VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ
TT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

QTĐT

Quá trình đào tạo

2

HS

Học sinh

3

ĐVHT

Đơn vị học trình

4

QT


Quá trình

5

QTSX

Quá trình sản xuất

6

TH/BT

Thực hành/ bài tập

7

KĐB

Không đồng bộ

8

VHMCT

Vận hành máy công trình

9

THCN


Trung cấp chuyên nghiệp

10

GV

Giáo viên

7


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ định hướng cơ bản về mục tiêu giáo dục đào tạo.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế như hiện nay luôn đòi hỏi việc
phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và kỹ năng đã trở thành lợi
thế quyết định đối với mỗi quốc gia trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi mới này trở thành quốc sách hàng
đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực
và nhân tài cho sự phát triển khoa học và công nghệ, cho sự hình thành và phát triển
của xã hội thông tin và tạo nguồn trí lực cho nền kinh tế tri thức và sự phát triển
khoa học - công nghệ cũng tạo ra phương tiện mới giúp cho quá trình giáo dục hiệu
quả hơn. Ở nước ta việc phát triển nguồn nhân lực cao đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một chiến lược quốc gia trong toàn bộ chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo. Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tăng
lên đáng kể. Năm 2005, chi cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi
ngân sách nhà nước ngoài ra chúng ta đã huy động được nhiều nguồn vốn khác để
phát triển giáo dục như thông qua việc phát hành công trái giáo dục, đóng góp của

dân cư, của doanh nghiệp, vốn từ bên ngoài.... Cơ sở vật chất của ngành đã được
tăng cường, đặc biệt là đối với vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Số học
sinh trung học chuyên nghiệp tăng 12,9%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm,
sinh viên đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trường sư phạm từ trung ương
đến địa phương tiếp tục được củng cố và phát triển. Chất lượng dạy nghề có chuyển
biến tích cực. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề cho lao động nông thôn,
bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật, gắn dạy nghề với tạo
việc làm, xoá đói, giảm nghèo.
Tuy nhiên chất lượng giáo dục ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Đại hội
IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục nói chung còn
thấp một mặt chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế
8


giới, mặt khác chưa đáp ứng kịp với các ngành nghề trong xã hội. Học sinh, sinh
viên tốt nghiệp còn hạn chế về mặt năng lực, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng thích ứng với nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác cạnh tranh
lành mạnh chưa cao, khả năng tự lập còn hạn chế”.
Đến đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá X cũng nhận định: “Chất lượng
giáo dục còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít
được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình,
phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp”. Các nghiên cứu
gần đây về chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở các nước cho thấy Việt Nam
chỉ đạt 3,79 /10 (so với Trung Quốc là 5,73/10 và Thái Lan là 4,04/10). Nước ta
không chỉ thiếu lực lượng lao động kỹ thuật mà còn thiếu trầm trọng cả đội ngũ cán
bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao. Nhân lực được đào tạo trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp dù đã có những chuyển đổi để thích nghi với nền kinh
tế thị trường song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, chưa
gắn với việc làm. So với các nước, sản phẩm đào tạo - nguồn nhân lực - ở Việt Nam
chất lượng còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh do năng lực hoạt động, năng lực chia

sẻ và năng lực hòa nhập kém dù người Việt Nam không thiếu sự thông minh và cần
cù. Đặc biệt, so với các nước, người lao động nước ta ở mức rất thấp về sự thành
thạo tiếng Anh và công nghệ cao. Vì vậy, xuất khẩu lao động tuy mang lại ngoại tệ
cho đất nước và giúp nhiều nông dân đổi đời song nhìn chung người lao động Việt
Nam ở nước ngoài chủ yếu chỉ biết lao động đơn giản nên làm việc vất vả mà mức
lương không cao.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế. Nền kinh tế chuyển từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức
thương mại thế giới. Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra
những thách thức không nhỏ cho giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Quá trình tăng
cường hợp tác khu vực ASEAN và các nước trên thế giới đã và đang đặt ra những
yêu cầu mới không chỉ về kinh tế mà cả về giáo dục đặc biệt là về đào tạo nguồn
9


nhân lực theo các chuẩn mực đào tạo khu vực và quốc tế. Đồng thời, những tiến bộ
khoa học - công nghệ và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuất - dịch vụ trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất
lượng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo nghề nghiệp nói riêng. Với những cơ
hội và thách thức đó đại hội Đảng X đã đề ra định hướng cho giáo dục và đào tạo
nói chung và dạy nghề nói riêng: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ
chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước
nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới, khắc phục cách đổi mới
chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục
của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời.”
“Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, bảo đảm tốc độ tăng
nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Quy mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn tăng

17%/năm và trung học chuyên nghiệp tăng hàng năm khoảng 15%. Tăng nhanh tỉ lệ
học sinh tốt nghiệp phổ thông được học tiếp lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề. Phát triển rộng khắp và nâng cao chất lượng các trung tâm giáo
dục cộng đồng. Tích cực triển khai hình thức giáo dục từ xa.”
“Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đi đôi với
việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng các trường công lập, cần bổ sung
chính sách ưu đãi để phát triển các trường ngoài công lập và các trung tâm giáo dục
cộng đồng. Xúc tiến xây dựng một, hai trường đại học của Việt Nam đạt đẳng cấp
quốc tế. Có lộ trình cụ thể cho việc chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập
sang dân lập, tư thục, xoá bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và phát triển
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập, kể
cả trường do nước ngoài đầu tư.”

10


1.2. Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của thực hành môn điện dân dụng.
Môn thực hành điện dân dụng là môn có tính ứng dụng cao. Nó rất gần gũi
trong đời sống thường ngày, mạng điện sinh hoạt, hay mạng điện công nghiệp. Khi
học xong môn thực hành điện dân dụng mỗi học sinh có thể ứng dụng ngay vào đời
sống của họ. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có những cải tiến trong phương
pháp dạy học để giúp học sinh có thể ứng dụng tối đa các kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất.
Từ những lý do trên, được sự đồng ý của thầy giáo TS Nguyễn Đắc Trung, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực
hành môn Điện dân dụng tại trường trung cấp nghề số 18’’.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục đích nghiên cứu nhằm tìm ra được các giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng dạy thực hành môn Điện dân dụng tại trường Trung cấp nghề số 18.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Khách thể nghiên cứa của luận văn: Thực trạng dạy thực hành.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học thực hành môn Điện dân dụng tại trường trung cấp nghề số 18 trong thời
gian tới.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
4.1 Cơ sở lí luận của việc đào tạo nghề.
4.2 Khảo sát thực trạng dạy thực hành môn Điện dân dụng tại trường trung
cấp nghề số 18.
4.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực hành môn Điện dân
dụng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp phân tích - tổng hợp nghiên cứu lý thuyết.
Là phương pháp mà trước tiên phải thu thập những thông tin khoa học liên quan
đến đề tài, phân tích tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức cho phép người sử
dụng phương pháp có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc trưng, bản chất, cấu trúc bên
11


trong của lý thuyết. Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích, tổng hợp chúng lại để tạo ra
một hệ thống, từ đó thấy được mối liên hệ biện chứng của chúng với nhau. Vì vậy
mà hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc lý thuyết đang nghiên cứu.
5.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
Là phương pháp thu thập thông tin về quá trình giáo dục, trên cơ sở tri giác trực
tiếp các hoạt động sư phạm một cách có hệ thống, cho người nghiên cứu những tài
liệu sống về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát, rút ra những quy luật nhằm chỉ
đạo tổ chức quá trình giáo dục.
5.3. Phương pháp điều tra.
Là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một hay
nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm. Điều tra nhằm thu thập rộng rãi các số

liệu, hiện tượng để từ đó phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến,
nguyên nhân để chuẩn bị cho các bước tiếp theo.
5.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một sản phẩm
khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao,
ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau cho người nghiên cứu
một ý kiến đa số, khách quan về một số vấn đề giáo dục.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy thực hành môn Điện dân dụng tại trường Trung cấp nghề số 18- Bộ
Quốc Phòng.
7. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Dựa trên cơ sở lý luận đào tạo nghề, yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học thực
hành và kết quả của việc đánh giá thực trạng dạy thực hành môn điện dân dụng tại
trường Trung cấp nghề số 18- Bộ Quốc Phòng, tác giả đề xuất các giải pháp cần
thực hiện để nâng cao chất lượng dạy thực hành môn điện dân dụng tại trường
Trung cấp nghề số 18- Bộ Quốc Phòng. Nếu các giải pháp này đúng và được chấp

12


nhận để thực hiện thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp
nghề số 18- Bộ Quốc Phòng.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và cách danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bản
luận văn tốt nghiệp cao học được chia làm 3 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lí luận của việc đào tạo nghề.
- Chương 2: Khảo sát thực trạng dạy thực hành môn Điện dân dụng tại trường
trung cấp nghề số 18.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực hành môn

Điện dân dụng.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Đắc
Trung, khoa Sư Phạm Kĩ Thuật, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội cùng với sự
đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Điện tử - Tin học, Trường
Trung cấp nghề số 18- Bộ Quốc Phòng.

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 Các khái niệm cơ bản về quá trình đào tạo nghề.
1.1.1 Quá trình đào tạo.
a. Đào tạo
Có rất nhiều cách hiểu về đào tạo, ví dụ:
- Theo Wiki Việt Nam thì đào tạo là đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định trong xã hội. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục. Thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi con người đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo như: đào tạo cơ bản và
đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa,
tự đào tạo…
- Theo Wiki Đức thì đào tạo là truyền đạt khả năng và kiến thức đến người được
đào tạo thông qua một cơ sở đào tạo.
- Vậy khái niệm tổng quát nhất về đào tạo là: Đào tạo là quá trình biến đổi con
người từ đầu vào với phẩm chất và năng lực nhất định tới đầu ra có phẩm chất và
năng lực cao hơn nhằm đáp ứng một yêu cầu cụ thể về phân công lao động của xã
hội. Đào tạo là quá trình vận dụng những qui luật khách quan tác động vào con
người nhằm hình thành nhân cách (tri thức, kĩ năng và ứng xử) để họ có thể đảm

nhận được sự phân công lao động cụ thể của xã hội.
b. Đào tạo nghề:
Đào tạo nghề có khác gì so với đào tạo thông thường? Đào tạo nghề là một
phần nhỏ trong đào tạo nói chung. Nhưng đào tạo nghề có các đặc điểm sau:
- Đào tạo nghề theo đuổi những mục đích có tính chất thực tiễn. Ví dụ: đào tạo
nghề cắt gọt, đào tạo nghề điện, v.v...

14


- Về mục đích sư phạm của đào tạo nghề là ít đặt nặng về sự thể hiện (biểu lộ,
mở rộng) cá nhân mà đặt nặng về việc truyền đạt (cung cấp) những kỹ năng có thể
sử dụng được, mà những kỹ năng đó dùng trực tiếp cho công việc sau này.
1.1.2 . Đặc điểm của quá trình đào tạo(QTĐT).
Quá trình đào tạo có những đặc điểm sau:
- Đối tượng của QTĐT chính là con người.
- Sản phẩm của QTĐT cũng chính là con người.
- Mục tiêu của QTĐT là hình thành nhân cách cho con người về mọi mặt như:
+ Về đức là đào tạo cách ứng xử ý thức công dân, trách nhiệm với cộng đồng,
lòng yêu nghề.
+ Về tài là đào tạo tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp cho con người.
- QTĐT còn đảm nhận sự phân công lao động của xã hội đó chính là đào tạo
nhân lực.
1.1.3. Các loại hình đào tạo.
Có rất nhiều loại hình đào tạo, tuỳ theo từng mục tiêu yêu cầu cụ thể mà chúng
ta có thể chia thành các loại hình đào tạo sau:
a.Theo mục tiêu đào tạo.
Theo mục tiêu đào tạo có thể chia ra các loại hình đạo tạo sau:
- Đào tạo công nhân (hiện tại gọi là Đào tạo nghề).
- Đào tạo đại học (cũng là Đào tạo nghề).

b.Theo cấp độ yêu cầu của đầu ra.
Theo cấp độ yêu cầu của đầu ra có thể chia ra các loại hình đào tạo sau:
- Đào tạo công nhân (nghề) có các cấp độ:
+ Sơ cấp.
+ Trung cấp.
+ Cao đẳng.
- Đào tạo cán bộ kĩ thuật và cán bộ nghiệp vụ có các cấp độ:
15


+ Trung cấp.
+ Cao đẳng.
+ Đại học.
+ Trên (sau) đại học: Thạc sĩ, tiến sĩ.
c. Theo loại hình đào tạo.
Theo loại hình đào tạo có thể chia ra thành các loại hình đạo tạo sau:
- Đào tạo chính qui.
- Đào tạo chuyên tu.
- Đào tạo tại chức.
- Đào tạo từ xa qua mạng.
- Bồi dưỡng theo chuyên đề (thường để cập nhật kiến thức mới).
- Tự đào tạo (học suốt đời) sau khi kết thúc một QTĐT nào đó để:
+ Cập nhật các kiến thức hiện đại, đáp ứng yêu cầu xã hội.
+ Đáp ứng cuộc cách mạng KH-KT đang phát triển như vũ bão.
+ Giải quyết các vấn đề rất đa dạng của thực tiễn mà trong trường chưa học.
+ Giải quyết mâu thuẫn giữa QTSX luôn linh hoạt, năng động với sự trì trệ
của Giáo dục- Đào tạo (Nhấn mạnh tầm quan trọng của QT tự đào tạo, tự đào tạo
phải xuất phát từ yêu cầu của công việc, vai trò của môi trường làm việc đối với tự
đào tạo, ví dụ nghề bác sĩ).
d. Theo hình thái đào tạo.

Theo hình thái đào tạo có thể chia ra thành các loại hình đào tạo sau:
- Đào tạo rộng (ngành rộng, đa năng) có đặc điểm sau:
+ Ưu điểm: Dễ sử dụng, kinh tế (Ví dụ: Bác sĩ đa khoa)
+ Nhược điểm: Không đủ trình độ chuyên môn sâu để giải quyết vấn đề khó.
- Đào tạo hẹp (ngành hẹp, chuyên sâu) có ưu, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Có đủ trình độ chuyên môn giải quyết các vấn đề khó.
+ Nhược điểm: Cần thời gian và kinh phí đào tạo cao (ví dụ: Bác sĩ chuyên
khoa tim mạch, sản, ngoại…).

16


1.1.4. Mục đích, yêu cầu, nội dung của QTĐT.
Muốn hình thành một quá trình đào tạo trước hết phải xây dựng được mục đích,
yêu cầu, nội dung của QTĐT đó.
a.Mục đích của QTĐT.
Mục đích của QTĐT là cái đích cần phải đạt được, ví dụ như: Mục đích của
QTĐT đại học là đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật, quản lí có tri thức cơ
bản, cơ sở vững vàng, trên cơ sở đó nắm vững tri thức chuyên ngành đồng thời có
kĩ năng, kĩ xảo để trở thành người cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực ở trình độ
cao nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội về nhân lực.
b. Yêu cầu của QTĐT.
Dựa vào mục đích (cái tổng quát phải hướng tới) và nhiệm vụ cụ thể phải xây
dựng đựơc yêu cầu (mục tiêu cụ thể ) của QTĐT. Ví dụ : Khi xây dựng yêu cầu đào
tạo kĩ sư của khối ngành kĩ thuật cần phải xây dựng các yêu cầu cụ thể cần đạt tới
về tri thức cơ bản, cơ sở, chuyên ngành, kĩ năng, kĩ xảo cũng như các yêu cầu về
mặt đạo đức.
c. Nội dung của QTĐT.
- Nội dung QTĐT tồn tại và phát triển với tư cách là một trong các nhân tố
quyết định sự tồn tại của QTĐT.

- Nội dung QTĐT được xây dựng dựa trên mục đích và yêu cầu của QTĐT, hay
nói cách khác, mục đích và yêu cầu của QTĐT chi phối (điều khiển) nội dung
QTĐT, do đó nội dung QTĐT phải phù hợp với mục đích và yêu cầu của QTĐT.
- Nội dung QTĐT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Có tính kế thừa.
+ Có tính hiện đại.
+ Có tính cập nhật.
+ Tính kế thừa, hiện đại và cập nhật được đặt trong bối cảnh cuộc cách mạng
Khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão nên nội dung phải mang tính chọn lọc rất
cao để giải quyết mâu thuẫn giữa thời gian đào tạo cố định với nội dung đào tạo yêu
cầu.
17


+ Trong nội dung phải chứa đựng các yếu tố của nền văn hoá có liên quan tới
nghề nghiệp (ví dụ: Nghề làm thơ, nghề nhạc sĩ …).
+ Nội dung phải có tính tư tưởng cao nhằm đảm bảo mục đích và yêu cầu của
QTĐT như đào tạo ra con người có phẩm chất yêu cầu (tài năng và nhân cách).
- Nội dung QTĐT là một hệ thống tri thức bao gồm:
+ Tri thức cơ bản (bao gồm cả ngoại ngữ hoặc coi ngoại ngữ là tri thức công
cụ).
+ Tri thức cơ sở.
+ Tri thức chuyên ngành.
+ Kĩ năng, kĩ xảo và các kinh nghiệm sáng tạo trong nghề nghiệp.
1.1.5. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến nội dung đào tạo.
a. Kế hoạch đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo là văn kiện của nhà nước được xây dựng dựa trên mục đích
và yêu cầu của QTĐT trong đó qui định số năm học, thời gian học trong 1 năm (tính
bằng tuần), số môn học, thời gian học cho mỗi môn (tính bằng học trình) và trình tự
các môn học.

- Quá trình đào tạo được chia thành hai giai đoạn:
+ Đào tạo cơ bản và cơ sở cho từng nhóm ngành.
+ Đào tạo chuyên ngành.
- Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên kế hoạch đào tạo của mỗi trường cũng
rất khác nhau (thời gian đào tạo, nội dung của các môn học…).
b. Chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo là văn kiện của nhà nước qui định cụ thể vị trí, yêu cầu,
nội dung, số học phần, học trình, số tiết cho từng học phần cũng như cho cả môn
học. Hiện nay chương trình đào tạo cho cùng một ngành của các trường còn rất
khác nhau.
c. Các tài liệu dùng trong quá trình đào tạo.
Hiện tại các tài liệu dùng trong quá trình đào tạo thường gồm có:
18


- Giáo trình dựa trên yêu cầu về nội dung của môn học, số học trình của mỗi
môn học và nội dung yêu cầu của mỗi học trình bộ môn tổ chức biên soạn giáo trình
ấn hành nội bộ để dùng riêng hoặc đựơc bộ chủ quản cho ấn hành để dùng chung
cho các trường.
- Dựa vào giáo trình các giảng viên biên soạn thành các bài giảng.
Tham khảo tài liệu dùng trong quá trình đào tạo ở nước ngoài:
- Giáo viên biên soạn bài giảng tự quyết định nội dung của bài giảng.
- Có rất nhiều sách tham khảo của nhiều tác giả khác nhau.
- Học sinh nhận đuợc đề cương bài giảng của giáo viên trong đó có giới thiệu
tên của các cuốn sách cần tham khảo trước khi nghe giảng.
1.2 Các khái niệm cơ bản về quá trình dạy học.
1.2.1 Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình trong đó có sự phối hợp thống nhất giữa hoạt
động chỉ đạo của thầy thông qua hoạt động dạy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích
cực, tự lực và sáng tạo của trò thông qua hoạt động học nhằm đạt mục tiêu dạy học.

1.2.2. Hoạt động dạy học.
a. Định nghĩa.
Dạy là hoạt động của thầy nhằm tổ chức và điều khiển một cách tối ưu hoạt
động học của học trò, qua đó và bằng cách đó tạo ra sự hình thành và phát triển
nhân cách của trò theo mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác, dạy là hệ thống những
tương tác giữa thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm đem lại những thay đổi ổn
định trong trạng thái của trò đã được đề ra trong mục tiêu dạy học.
b. Các hình thức của hoạt động dạy.
Các hình thức của hoạt động dạy bao gồm:
- Diễn giải.
- Đối thoại với trò.
19


- Tổ chức cho trò đối thoại với nhau.
- Chỉ ra con đường học cho trò.
c. Mục đích và nhiệm vụ của hoạt động dạy.
- Mục đích của hoạt động dạy là giúp cho người học có thể thu nhận lưu giữ và
sử dụng các kiến thức trong hoạt động thực tiễn một cách hệ thống và khoa học.
- Nhiệm vụ của hoạt động dạy là:
+ Hình thành các kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp ở người học.
+ Hình thành thế giới quan khoa học cho người học.
d. Chức năng của hoạt động dạy học.
Chức năng của hoạt động dạy học bao gồm là:
- Truyền đạt kiến thức.
- Điều khiển hoạt động học.
e. Những yêu cầu với người thầy để thực hiện tốt hoạt động dạy.
Để thực hiện tốt hoạt động dạy thì người thầy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người thầy phải nắm vững, hiểu sâu, rộng lĩnh vực chuyên môn.
- Người thầy phải có khả năng về nghiệp vụ sư phạm, nắm vững đặc điểm tâm

sinh lí người học.
- Ngôn ngữ người thầy sử dụng phải trong sáng, dễ hiểu, lập luận lôgic, chặt
chẽ.
- Người thầy có kế hoạch giảng dạy cụ thể.
1.2.3.Hoạt động học.
a. Định nghĩa.
Học là hoạt động của trò trong quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo của thầy tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo chiếm lĩnh hệ thống khái niệm khoa học, qua đó và
bằng cách đó hình thành hệ thống phương thức hành vi, kĩ năng, kĩ vảo nghề nghiệp
mà kết quả cuối cùng là phát triển nhân cách của người học.
b. Bản chất của hoạt động học.
Bản chất của hoạt động học là:
20


- Bản chất hoạt động học là hoạt động có đối tượng.
- Bản chất hoạt động học là hoạt động mang tính cụ thể.
- Bản chất của học là lĩnh hội tri thức, chịu sự điều khiển của thầy và tự điều
khiển.
1.2.4 Quá trình dạy học thực hành.
Trước khi tìm hiểu xem dạy học thực hành thì ta tìm hiểu xem thực hành là gì?
Thực hành là hoạt động của con người tác động lên vật chất trong quá trình sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm. Trong dạy học, thực hành là hoạt động của học sinh nhằm
vận dụng những kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo cần thiết.
Hoạt động thực hành có hai dạng cụ thể trong mối quan hệ tương hỗ:
- Hoạt động thực hành vật chất là hoạt động thực hành nhằm hình thành, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo lao động, luyện tập các thao tác thực hành trực tiếp trên vật
thật, trên các linh kiện, vật dụng cụ thể.
- Hoạt động thực hành trí tuệ là dạng thực hành thông qua giải các bài tập kĩ
thuật, thiết kế, tạo lập mô hình, là hoạt động tự học, tự thân vận động khi không có

sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo.
Vậy dạy học thực hành là một quá trình sư phạm do giáo viên tổ chức nhằm
củngcố hiểu biết tạo ra những cơ sở hình thành kĩ năng, kĩ xảo kĩ thuật cho học sinh
và thưc hiện kĩ năng giáo dục.
1.2.5 Các phương pháp dạy học thực hành.
Trong dạy học thực hành kĩ thuật cần sử dụng linh hoạt, phối hợp nhiều phương
pháp, phương tiện dạy học khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung của bài học.
Trong đó hai phương pháp đặc trưng và phổ biến nhất là:
- Giáo viên làm mẫu - học sinh quan sát.
- Giáo viên huấn luyện - học sinh tiến hành luyện tập.

21


a. Phương pháp làm mẫu – quan sát.
- Bản chất của phương pháp: Giáo viên thực hiện hành động (hoặc các động
tác) kĩ thuật kết hợp giảng dạy nhằm giúp học sinh hiểu rõ , hình dung rõ ràng từng
động tác (cử động) riêng lẻ của hành động và trình tự các tác động đó, làm cho học
sinh có khả năng thực hiện lại các hành động đã được chỉ dẫn và tin tưởng vào sự
đúng đắn của các hành động. Học sinh quan sát tái hiện lại các hành động, hình
dung phân tích… trên cơ sở đó hình thành động hình vận động.
- Tiến hành phương pháp. Gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hành động cần làm mẫu: Công việc này giao cho giáo viên thực
hiện trước các bài dạy thực hành có các nội dung sau:
+ Phân tích hành động cần biểu diễn để phân tích chia nó thành các yếu tố bộ
phận (động tác, cử động) và xắp xếp các yếu tố đó theo trình tự hợp lý, xác định các
yếu tố khó để luyện tập trước, các khâu chuyển tiếp, dự kiến các sai sót có thể xảy
ra khi học sinh luyện tập.
+ Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, dụng cụ cần thiết tương ứng (chuẩn bị
điều kiện làm việc).

+ Biểu diễn thử hành động làm mẫu để khẳng định hoặc điều chỉnh việc phân
tích trên, định mức thời gian thực hiện và dự kiến những giải thích kèm theo.
+ Dự kiến vị trí và các điều kiện biểu diễn sao cho học sinh có thể quan sát
thuận lợi nhất.
Bước 2: Biểu diễn hành động (hay tác động) mẫu theo trình tự:
+ Định hướng hành động cho học sinh bằng cách nêu rõ mục đích, nhiệm vụ
của hành động, trình tự các động tác và phương tiện kèm theo, yêu cầu kết quả cần
đạt được.
+ Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ bình thường, trong các động tác cử chỉ
riêng biệt và phân tích các khâu chuyển tiếp mục đích: giúp học sinh nắm chính xác
từng động tác và ghi nhớ trình tự của chúng.
+ Lặp lại những động tác khó, những chỗ chuyển tiếp phức tạp kết hợp giải
thích kĩ lưỡng, chỉ ra những sai sót thường gặp khi thực hiện.
22


+ Biểu diễn tóm tắt lại toàn bộ hành động với tốc độ bình thường sẽ gây được
ấn tượng về tiến trình công việc với học sinh.
Bước 3: Đánh giá kết quả biểu diễn để xác định mức độ nắm vững các hành động
mẫu và trình tự tiến hành công việc của học sinh bằng cách chỉ định một hoặc vài
em học sinh biểu diễn lại hành động cho cả lớp quan sát và nhận xét, giáo viên uốn
nắn sửa chữa để hoàn thiện dần. Căn cứ vào kết quả làm thử của học sinh mà quyết
định chuyển sang luyện tập hoặc biểu diễn lại (từng phần hay toàn bộ) hành động
mẫu.
Nội dung và trình tự các bước nêu trên chỉ là tương đối, nó được vận dụng linh
hoạt trong từng hành động cụ thể cần làm mẫu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất, tuỳ
thuộc vào độ phức tạp, độ khó của hành động. Nó thường được tiến hành với sự hỗ
trợ của các phương tiện trực quan khác nhau như bản quy trình công nghệ, hình vẽ,
băng hình, đèn chiếu…
b. Phương pháp huấn luyện – luyện tập.

- Bản chất của phương pháp:
Luyện tập là sự lặp đi lặp lại một hay nhiều hành động, động tác kĩ thuật một
cách có kế hoạch, có hệ thống với mục đích hình thành và rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo.
Bản chất của việc hình thành kỹ năng kỹ xảo là việc thành lập các phản xạ có
điều kiện (hình thành các mối liên hệ tạm thời, động hình ở vỏ não), các phản xạ,
các mối liên hệ thần kinh tạm thời luôn có sự tác động qua lại với liên hệ thần kinh
đã được lập trước đó. Qua quá trình luyện tập sẽ làm cho các đường liên hệ thần
kinh tạm thời mới hình thành ngày càng được củng cố, rõ nét và bền vững, sự định
hình các tín hiệu phát động phù hợp với hoạt động nào đó chính là động hình. Động
hình là cơ sở sinh lý của kĩ năng, kỹ xảo và thói quen. Nhờ có sự thiết lập động hình
mà con người luôn luôn không phải dùng ý thức để điều khiển hoạt động nữa.
Tuỳ thuộc vào nội dung tập luyện mà có các dạng luyện tập khác nhau như:
+ Luyện tập động tác.
+ Luyện tập công nghệ.
23


+ Luyện tập nguyên công và luyện tập quá trình công nghệ.
- Các giai đoạn luyện tập kỹ năng- kỹ xảo.
Để hình thành, luyện tập kỹ năng- kỹ xảo, cả giáo viên và học sinh phải trải qua
một quá trình sư phạm trong đó giáo viên hướng dẫn luyện tập hay huấn luyện cho
học sinh, còn chính học sinh thực hiện quá trình luyện tập.
Các giai đoạn luyện tập cần trải qua:
+ Giai đoạn làm quen là giai đoạn tạo ra biểu tượng rõ ràng về các hành động
cần luyện tập.
+ Giai đoạn thử thực hiện là giai đoạn thực hiện đúng trình tự động tác, hiểu
được bản chất của hành động.
+ Giai đoạn cơ bản là giai đoạn để đạt tới mức độ chính xác cần thiết của hành
động, loại bỏ các động tác thừa, tự điều chỉnh hành động.

+ Giai đoạn tinh xảo là giai đoạn tăng độ chính xác, độ nhanh, độ linh hoạt,
giảm dần sự điều khiển, kiểm tra của ý thức.
1.2.6. Cấu trúc của một bài dạy thực hành kỹ thuật.
Qua phân tích quá trình hình thành kỹ năng - kỹ xảo cho thấy bài dạy thực hành
kĩ thuật có thể có cấu trúc gồm 3 giai đoạn như sau:
Học sinh

Lĩnh hội hiểu

Quan sát bắt

biết kĩ thuật

chước

Kết quả

Giáo viên

Hình ảnh

Động hình

biểu tượng của

vận động

Định hướng dạy

Làm mẫu


Luyện tập

Kĩ năng

Huấn luyện

thực hành

Hình 1.1 Cấu trúc của một bài dạy thực hành kỹ thuật
Các giai đoạn cụ thể:

24


- Giáo viên đưa ra mục tiêu, yêu cầu cụ thể của bài thực hành: cần hoàn thành
công việc gì, hình thành và rèn luyện kĩ năng gì, với thời gian và mức độ cần hoàn
thành ra sao…để khẳng định hướng hoạt động học tập của học sinh.
- Kiểm tra tái hiện những kiến thức, kĩ năng có liên quan đến bài thực hành,
trang bị những kiến thức kĩ năng cần thiết.
- Nêu khái quát trình tự công việc: động tác, thao tác, cử động (mục đích,
phương tiện dụng cụ, cách thức tiến hành tương ứng). Có thể kết hợp các biểu mẫu,
bản vẽ, sơ đồ hoặc sản phẩm thật để minh họa.
- Giáo viên biểu diễn hành động mẫu và kiểm tra kết quả.
a) Giai đoạn thực hành.
Giai đoạn này giáo viên kèm cặp hướng dẫn thường xuyên. Giai đoạn thực hành
được xây dựng tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung bài thực hành, đặc điểm từng loại
kỹ năng, kỹ xảo cần luyện tập, khối lượng công việc cần tiến hành luyện tập, số
lượng học sinh tham gia, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và
học. Những nội dung chính bao gồm:

- Phân chia vị trí các nhóm, phát vật liệu, linh kiện, dụng cụ.
- Học sinh tự tổ chức làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn, giám sát của giáo
viên, tái hiện bắt chước hành động mẫu của giáo viên kết hợp với các phương tiện
trực quan cần giám sát…luyện tập theo trình tự công việc được giao.
- Giáo viên thường xuyên theo dõi uốn nắn, kiểm tra từng bước, từng phần công
việc của học sinh. Đặc biệt là hướng dẫn học sinh tự kiểm tra điều chỉnh hành động,
kiểm tra kết quả luyện tập.
b) Giai đoạn kết thúc.
- Kết thúc bài thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh ngừng hoạt động, nộp sản
phẩm hoặc báo cáo, thu hoạch và kết quả đã thực hiện được.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động thực hành của cá nhân hoặc của từng
nhóm một cách cụ thể, toàn diện, từ khâu chuẩn bị, trang bị về kiến thức đến các
sản phẩm, tinh thần, thái độ làm việc của học sinh.

25


×