Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu, thiết kế bài giảng điện tử môn công nghệ hàn TIG MIG MAG cho các trường cao đẳng kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường ĐHBK Hà nội . Tôi xin
THẾtiếp
NGUYÊN
chân thành cảm ơn các thầy , NGUYỄN
cô giáo đã trực
tham gia giảng dạy , các thầy , cô
Khoa sư phạm kỹ thuật , Viện đào tạo sau đại học Trường ĐHBK Hà nội . Lời cảm
ơn sâu sắc nhất .
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy hướng dẫn
TS.Trương
người
đãBÀI
tận tình
giúp đỡ
trong
suốt
thờiCÔNG
gian nghiên
cứu.HÀN
NGHIÊNHoành
CỨU Sơn
THIẾT
KẾ
GIẢNG
ĐIỆN
TỬ
MÔN


NGHỆ
TIG-MIG/MAG
TRƯỜNG
CAO
ĐẲNG
KỸ
THUẬT
Tôi xin cảm
ơn Giám hiệuCHO
, cán CÁC
bộ , giáo
viên , các
đồng
nghiệp
Trường
Đại học
công nghiệp Việt hung và Gia đình , bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
tài liệu, những thông tin liên quan đến đề tài để cho luận văn được hoàn thành.
Tuy có nhiều cố gắng song do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên luận văn còn nhiều thiếu sót do vậy rất mong nhận được những ý
Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
kiến đóng góp của các thầy , cô và đồng nghiệp./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội , tháng 04 năm 2012

Tác giả
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Nguyễn Thế Nguyên

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG HOÀNH SƠN

Hà Nội - 2011

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên
cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác
nếu có trong luận văn này đều được trích dẫn cụ thể .
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng chấm luận văn
thạc sỹ nào , cũng như chưa được công bố trên bất kỳ các phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã viết trong luận văn và
đã cam đoan ở trên./.
Hà nội , tháng 04 năm 2012

Người cam đoan

Nguyễn Thế Nguyên

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


Lời cảm ơn

1

Lời cam đoan

2

Mục lục

3

Một số thuật ngữ viết tắt trong đề tài

5

Mở đầu

6

1. Lý do chọn đề tài

6

2. Mục đích nghiên cứu

9

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu


9

3.1. Đối tượng nghiên cứu

9

3.2. Kháh thể nghiên cứu

9

4. Giới hạn đề tài

9

5. Giả thuyết khoa học

9

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

9

7. Phương pháp nghiên cứu

9

8. Cấu trúc luận văn

10


Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế BGĐT môn công 11
nghệ hàn TIG- MIG/MAG cho các Trường Cao đẳng kỹ thuật .
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

11

1.2. Một số khái niệm về công nghệ dạy học hiện đại

14

1.2.1 Công nghệ dạy học

14

1.2.2 Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại

14

1.2.3 Những ưu, nhược điểm của công nghệ dạy học hiện đại

16

1.2.4 Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại

16

1.2.5 Xu hướng phát triển của công nghệ dạy học hiện đại

18


1.3. Phương tiện dạy học, sử dụng đa phương tiện (Multimedia) vào dạy học 19
1.3.1. Phương tiện dạy học

19

3


1.3.2.Sử dụng đa phương tiện vào dạy học.
1.4. Bài giảng điện tử

23
26

1.4.1 Khái quát và những ưu điểm của bài giảng điện tử

26

1.4.2 Yêu cầu khi thiết kế bài giảng điện tử

28

1.4.3 Bài tập điện tử

29

1.5. Thực trạng về việc thiết kế BGĐT môn công nghệ hàn TIG/MIG/MAG 31
cho các trường CĐKT được thực nghiệm tại trường ĐHCN Việt hung.
Chương II : Nghiên cứu thiết kế BGĐT môn công nghệ hàn
TIG-MIG/MAG cho các trường CĐKT.

2.1. Tổng quan về công nghệ hàn TIG-MIG/MAG

42

2.1.1 Vị trí của môn học

42

2.1.2. Mục tiêu môn học

47

2.1.3. Chương trình nội dung môn học

47

2.1.4. Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dạy môn công 49
nghệ hàn
2.1.5. Khai thác, sử dụng thiết bị hàn trong khí bảo vệ

50

2.2. Lựa chọn phần mềm thiết kế BGĐT môn học công nghệ hàn TIG- 50
MIG/MAG
2.3. Điều kiện sử dụng có hiệu quả BGĐT giảng dạy công nghệ hàn TIG- 58
MIG/MAG
2.4. Nghiên cứu thiết kế BGĐT giảng dạy môn công nghệ hàn TIG- 60
MIG/MAG
2.4.1. Các bước thực hiện


60

2.4.2. Thiết kế xây dựng BGĐT hàn MIG/MAG ( Phần: Các loại chất khí 63
hàn MIG/MAG )
Chương III : Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục tiêu và đối tượng thực nghiệm

80

3.1.1 Mục Tiêu

80

3.1.2 Đối tượng thực nghiệm

80

4


3.2. Nội dung và quá trình thực nghiệm

80

3.2.1 Nội dung thực nghiệm

80

3.2.2 Quá trình thực nghiệm


80

3.3. Kết quả thực nghiệm

81

3.4. Đánh giá của đồng nghiệp

81

Kết luận và kiến nghị

82

Tài liệu tham khảo

84

5


MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
CNTT-TT : Công nghệ thông tin truyền thông
GV : Giáo viên
HS : học sinh
HS-SV : học sinh sinh viên
PPDH : phương pháp dạy học

PTDH : phương tiện dạy học
ĐHCĐ : đại học cao đẳng
QTDH : Quá trình dạy học
KHCN : Khoa học công nghệ
CNH : Công nghiệp hóa
MTĐT : Máy tính điện tử
ĐPT: đa phương tiện
KT-XH : Kinh tế xã hội
CN-DHHĐ : Công nghệ dạy học hiện đại
ĐVHT: đơn vị học trình
CĐN: Cao đẳng nghề
PPDHTT: Phương pháp dạy học truyền thống

6


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI đánh dấu một bước ngoặt của khoa học và công nghệ, nó trở thành
những đề tài hấp dẫn đối với các nhà khoa học trong nước và trên thế giới. Trong
hoàn cảnh nước ta hiện nay, giáo dục được coi là nhân tố quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội và nghiên cứu khoa học công nghệ. Ở trên thế giới các nước đã
và đang phát triển đều coi giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định đến sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cần phải
đòi hỏi một lực lượng lao động có tay nghề cao vì vậy giáo dục có vai trò rất quan
trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực để phát triển đất nước. Thông qua giáo
dục người học hình thành những ý thức, kỹ năng, kỹ sảo và tiếp cận với khoa học
công nghệ tiên tiến trên thế giới. UNESCO cũng chỉ rõ “ Không có sự tiến bộ và
thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của
mỗi quốc gia …”. Trong hoàn cảnh như vậy đổi mới giáo dục là mục tiêu hàng đầu

của nước ta để cùng hòa nhập với các nước đã và đang phát triển. Cùng với vấn đề
cần đổi mới phương pháp dạy học và công nghệ dạy học ứng dụng CNTT vào giảng
dạy, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là một vấn đề cấp thiết trong hoàn cảnh hiện
nay.
Trong cuộc hội thảo quốc tế về giảng dạy đại học được tổ chức tại Pari (10/1998)
đã khẳng định: “….. đặc biệt coi trọng trang thiết bị giảng dạy chuyên ngành đối với
các môn học ở trình độ cao phù hợp với nhu cầu xã hội và giảng dạy nhờ vào công
nghệ mới về CNTT và truyền thông”. Đó cũng là một cơ hội để phát triển và hội
nhập cùng với các nước đã và đang phát triển nó cũng là một thách thức đối với nền
giáo dục của nước ta .
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của chính phủ nhận định: “ Sự đổi mới
và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt
Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sơ lý luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm
quốc tế để đổi mới và phát triển”.

7


Chỉ thị 58-CT/TW của bộ chính trị ( khóa 8 ) khẳng định: “ ứng dụng và phát
triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH, là phương tiện
để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi lĩnh
vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng
CNTT để phát triển”. chỉ thị số 29/200/CT-BGD-ĐT về tăng cường giảng dạy , đào
tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu:
“ CNTT và ĐPT sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong
chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về
phương pháp dạy và học”.
Trường cao đẳng công nghiệp Việt hung ( nay là Đại học công nghiệp Việt hung )
từ nhiều năm nay, đã luôn luôn khuyến khích ứng dụng CNTT những phương pháp

dạy học, công nghệ dạy học mới đưa vào giảng dạy, để bảo đảm phù hợp với sự
phát triển của xã hội. với đặc thù Trường đào tạo nhiều ngành, nghề có nhiều môn
học có những hình phức tạp cho nên luôn phải bổ xung kiến thức và cập nhật những
công nghệ dạy học mới kết hợp với ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học cho đội ngũ GV và SV trong Trường.
Việc sử dụng BGĐT trong dạy học môn công nghệ Hàn. Kết hợp với việc sử
dụng các phần mềm đồ họa như autocard, solidworks, multimedia… để xây dựng
mô hình cấu tạo và nguyên lý hoạt động, mô phỏng các quá trình thực hiện các bước
công nghệ … giúp cho người học nhớ lâu hơn, dễ hiểu, dễ tưởng tượng, tiết kiệm
chi phí cho việc chế tạo các mô hình học cụ. qua đó giáo viên cũng giảm bớt được
thời gian truyền đạt lý thuyết mà tăng thời gian cùng sinh viên nghiên cứu và làm
những bài tập lớn.
Qua thời gian tìm hiểu và những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp Được sự nhất
trí của Thầy hướng dẫn TS. Trương Hoành Sơn. Tôi lựa chọn đề tài:
“ NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN CÔNG NGHỆ
HÀN TIG-MIG/MAG CHO CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT”.

8


2. Mục đích nghiên cứu.
Ứng dụng và khai thác phần mềm CNTT để xây dựng BGĐT cho môn công
nghệ hàn nhằm đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- BGĐT môn học công nghệ hàn.
- ứng dụng các phần mềm CNTT.
3.2. khách thể nghiên cứu.
Chương trình môn học môn học công nghệ hàn.
4. Giới hạn đề tài

Do thời gian hạn chế, cơ sở vật chất và thiết bị máy móc của các trường không
đồng đều, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng BGĐT giảng dạy phần kiến
thức lý thuyết của môn học công nghệ hàn TIG-MIG/MAG được thực nghiệm tại
trường CĐCN Việt Hung ( nay là trường ĐHCN Việt Hung )
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu sử dụng BGĐT giảng dạy môn học công nghệ hàn, theo quan điểm dạy học
hiện đại thì đáp ứng được các yêu cầu về sư phạm, bởi vì giúp cho người học được
trực quan thực tế nên tư duy nhanh hơn, giáo viên được hỗ trợ của máy tính thì phát
huy tính tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Một số nhiệm vụ được đề ra trong quá trình nghiên cứu đề tài:
-

Xây dựng BGĐT để giảng dạy phần lý thuyết.

-

Nội dung môn của môn học công nghệ hàn TIG-MIG/MAG.

-

Bám sát vào chương trình của môn học.

7. Phương pháp nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn công nghệ hàn
đặc biệt ở trường ĐHCN Việt Hung.
- Dựa trên những tài liệu, giáo trình đã được phát hành để làm cơ sở lý luận của
việc xây dựng BGĐ.

9



- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hàn trong khí bảo vệ, CNTT và những
đồng nghiệp về phương pháp giảng dạy môn công nghệ hàn, cách xây dựng BGĐT.
8. Cấu trúc luận văn.
Cấu trúc luận văn gồm :
Mở đầu.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế BGĐT môn học công nghệ
Hàn TIG/MIG/MAG trong các Trường Cao đẳng kỹ thuật. ( thực nghiệm tại Trường
ĐHCN Việt Hung )
Chương II: Nghiên cứu thiết kế BGĐT giảng dạy môn công nghệ hàn TIGMIG/MAG cho các trường CĐKT. ( Thực nghiệm tại trường ĐHCN Việt Hung ).
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận và kiến nghị.

10


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BGĐT MÔN
HỌC CÔNG NGHỆ HÀN TIG-MIG/MAG TRONG CÁC TRƯỜNG CĐKT
( Thực nghiệm tại Trường ĐHCN Việt Hung ).

I.1.Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu.
Những năm gần đây, nền công nghiệp của nước ta đang phát triển rất mạnh đã đạt
được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực công nghệ chế tạo, nghiên cứu khoa học, xây
dựng, đóng tàu, ô tô …. Trong đó với sự phát triển không ngừng và luôn tiếp cận
những phương pháp hàn mới, ngành công nghệ hàn đã đóng vai trò rất quan trọng
góp phần cho sự thành công của nền công nghiệp nước nhà. Cùng với sự phát triển
đó, ngành CNTT-TT,Internet, công nghệ truyền thông đa phương tiện cũng phát
triển một cách nhanh chóng mang lại nhiều ứng dụng trong đời sống như: trao đổi

thông tin qua mạng internet, thư điện tử, giáo dục điện tử, thư viện điện tử… thành
tựu của ngành CNTT-TT đã làm thay đổi hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội đặc
biệt ngành điện tử, viễn thông, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, phương
pháp dạy học hiện đại …
Tại hội nghị quốc tế về giáo dục đại học thế kỷ 21 “ tầm nhìn và hành động” tại
Pari diễn ra từ ngày 5-9/10/1998 do UNESCO tổ chức đưa ra ba mô hình giáo dục:
* Truyền thống :
Giáo viên là trung tâm + phương tiện sử dụng ( Bảng, tivi, rađio, đèn chiếu )
Người học thụ động
* Thông tin :
Người học là trung tâm + phương tiện sử dụng (MTĐT)
Người học chủ động
*Tri thức :
Nhóm học sinh là trung tâm + phương tiện sử dụng ( MTĐT, mạng )
Thích nghi cao độ

11


MTĐT đóng vai trò quyết định trong việc chuyển từ mô hình truyền thống sang
mô hình thông tin và sự xuất hiện của mạng máy tính là nguyên nhân chính để
chuyển từ mô hình thông tin sang mô hình tri thức.
Công nghệ đa phương tiện cho phép tích hợp nhiều dạng dữ liệu như văn bản,
biểu đồ, đồ thị, âm thanh, hình ảnh, video… vào bài giảng nhằm giúp học sinh tiếp
thu bài học qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Vai trò của CNTT-TT tạo ra môi
trường dạy học mới cũng đã được các tác giả như: Quách Tuấn Ngọc, Đào Thái Lai
(15) khẳng định :
- CNTT-TT góp phần đổi mới việc dạy học.
- CNTT-TT là công cụ đắc lực góp phần đổi mới việc chuẩn bị và lên lớp của
người thầy.

- Cung cấp cho giáo viên nhiều phương tiện dạy học mới như MTĐT, máy chiếu
đa năng, bảng điện tử …
CNTT-TT làm cho quá trình dạy học thêm phong phú không bị dàng buộc bởi
không gian và thời gian. Học sinh có thể tự học và nghiên cứu, việc học tập trở
thành tính tự giác của mỗi cá nhân, căn cứ vào nhu cầu và phương thức học tập để
đạt được kết quả cao, người học có thể lựa chọn những môn học, nội dung kiến thức
phù hợp với năng lực của bản thân. Việc ứng dụng CNTT- TT vào giảng dạy được
một số chuyên gia: Quách Tuấn Ngọc, Đào Thái Lai (15), Michelle Silinger (33),
Nguyễn Huy Tú (28), Haji Razali Bin Ahmad (32) khẳng định: “CNTT-TT đã tạo ra
một môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi trong môi trường đó
và như vậy CNTT-TT tạo điều kiện cho người học độc lập với mức độ cao và hỗ trợ
cho người học vươn lên trong quá trình học tập.”
CNTT-TT tạo ra các mô hình dạy học mới:
* Dạy học có sự trợ giúp của máy tính ( Computer Based Training –CBT ).
* Dạy học trên nền website ( web based Training – WBT ).
* Dạy học qua mạng ( Online Learning Training – OLT ).
* Dạy học từ xa ( Distance learning )
* Sử dụng CNTT- TT tạo ra môi trường ảo để dạy học ( E-leaming ).

12


Ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy, tập chung vào các lĩnh vực sau:
+ Sử dụng các thiết bị ( phần cứng ) với vai trò là phương tiện, công cụ dạy
học như: MTĐT ( Pcs- personal Computers ), Thiết bị hiển thị thông tin ( display ),
large colour monitors, data projectors, Interactive whiteboards, OHP dispiays, TV
interfaces…., các thiết bị ngoại vi ghép nối với MTĐT: Máy ảnh kỹ thuật số, máy
quét, graphic calcu/ators….
+ Sử dụng các ngôn ngữ lập trình như pascal, logo…, các phần mềm thông
dụng: Excel

Winword, Frontpage, các phần mềm đồ họa ( graph plotting Software-GPS ), các
phần mềm số học, hệ thống đại số máy tính ( computer Agebra system-CAS) các
phần mềm hình học động ( Dynamic geometry software-DGS ), các phần mềm trình
diễn ( Data handling software-DHS )…
+ khai thác thông tin trên các CD-ROM và internet…
Như vậy việc ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy đã đạt được kết quả sau:
* Nghiên cứu và khai thác các phần mềm dạy học trên thế giới
* Thiết kế và xây dựng các phần mềm dạy học cho các nội dung cụ thể
* Tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của MTĐT
Thử nghiệm khai thác mạng, internet để dạy học từ xa.
Hiện nay, ở các trường việc khai thác và ứng dụng CNTT-TT vào giảng dạy còn
rất hạn chế, chỉ mang tính chất tham khảo, chưa đưa vào thực hiện đại trà mà chỉ
một số bộ phận nhỏ liên quan đến CNTT sử dụng, nên chất lượng dạy và học chưa
đạt được kết quả cao. Mặt khác việc đổi mới PPDH chỉ dành cho các đợt thao
giảng, hội giảng, đội ngũ GV sử dụng thành thạo và kết hợp các phần mềm dạy học
để thiết kế và xây dựng BGĐT không nhiều.Nếu có chỉ mang tính chất tự làm báo
cáo hoặc minh họa cho giờ giảng của mình.
Đối với BGĐT công nghệ hàn TIG-MIG/MAG. Đây là môn học thuộc chuyên
ngành kỹ thuật. Cho nên việc ứng dụng CNTT để xây dựng BGĐT gặp nhiều khó
khăn trong việc minh họa, hiện nay việc giảng dạy môn học công nghệ hàn đã có
nhiều thay đổi về nội dung và phương pháp nhưng vẫn chưa tạo ra hứng thú để kích

13


thích tính tích cực của người học trong quá trình học tập. Vì vậy việc chọn đề tài:
“Nghiên cứu thiết kế bài giảng điện tử giảng dạy công nghệ hàn TIGMIG/MAG cho các trường CĐKT” ( Được thực nghiệm tại trường ĐHCN Việt
Hung ). với mong muốn đóng góp một phần cho việc đổi mới phương pháp dạy học
môn công nghệ hàn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
I.2. Một số khái niệm về công nghệ dạy học.

I.2.1. Công nghệ dạy học.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công nghệ dạy học:
“ Công nghệ đào tạo là quá trình sử dụng vào giáo dục và dạy học các phương
tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh”. {12}
“ Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng
tác động vào con người, hình thành một nhân cách xác định”. {3}
Hay nói một cách khác: “ Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng những thành tựu
khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy học, nhằm thực hiện mục đích
dạy học với hiệu quả kinh tế cao”. {12}
Công nghệ dạy học có thể được xem như một quá trình nghệ thuật nhằm tạo ra
những sản phẩm cao cấp, có giá trị đó là con người. Hiện nay người học không còn
là đối tượng thụ động của quá trình dạy học, mà họ vừa là khách thể, vừa là chủ thể
của QTDH.
Ngày nay, QTDH không chỉ được hiểu là một quá trình công nghệ mà nó đã phát
triển lên một tầm cao mới, đó là công nghệ dạy học hiện đại, ứng dụng những công
nghệ và phương tiện, phương pháp mới tác động vào con người nhằm hình thành
một nhân cách xác định.
I.2.2. Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại.
Bản chất của CN-DHHĐ có thể được mô tả là sự kết hợp của những thành tựu,
khoa học công nghệ khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy học, bao gồm: đầu
vào, đầu ra, điều kiện phương tiện, nội dung đào tạo, phương pháp và tiêu chuẩn
đánh giá, nhằm đạt được hiệu quả đào tạo với chi phí tối ưu.

14


Thành tựu của khoa học
giáo dục: Tâm lý học, giáo
dục học, kinh tế học…


Thành tựu của khoa học
liên quan: Sinh học, tin
học, điều khiển học….

Tổ chức khoa học quá trình
dạy học

Đầu ra
( mục
tiêu )

Đầu
vào
( Học
sinh )

Điều
kiện
phươn
g tiện
dạy
học

Nội
dung
đào
tạo

Hệ

thống
phương
pháp

Tiêu
chuẩn
đánh
giá

Đạt mục đích đào tạo với chi phí tối
ưu
Hình 1.1. Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại.
CN-DHHĐ có những đặc điểm sau:
- Tính hiện đại: Thường xuyên áp dụng, cập nhật vào thực tiễn dạy học những
đổi mới về giáo dục một cách có căn cứ khoa học.
- Tối ưu hóa: Chi phí ít nhất về thời gian và sức lực.
- Tính tích hợp: Sử dụng những thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Tính lặp lại kết quả: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết quả
mong muốn gần giống nhau.

15


- Tính khách quan: Có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách
quan,kịp thời cả về định lượng và định tính.
- Hệ thống hóa: Chương trình hóa hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu của xã hội,
tuyển sinh, học tập đều được tiến hành theo những qui trình.
I.2.3. Những ưu nhược điểm của công nghệ dạy học hiện đại.
+ ưu điểm:
- Hình vẽ sinh động, người học được trực quan thực tế giúp cho quá trình tư duy

nhanh hơn, tập chung vào bài giảng nâng cao hiệu quả học tập.
- Nhờ có hỗ trợ của MTĐT mà người dạy truyền đạt được nhiều kiến thức có
liên quan tới bài giảng.
- cho phép cá thể hóa giáo dục, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi. Tăng
cường sự bình đẳng trong giáo dục, giúp cho mối quan hệ giữa thầy và trò được
thân thiện, trao đổi thông tin nhanh, bổ sung những kiến thức bị khiếm khuyết,
góp phần phong phú và hoàn thiện trên cơ sở khoa học.
+ Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, phải có phương tiện ( máy tính, máy
chiếu…) thích hợp và điều kiện vận hành tương xứng.
- Người dạy cần phải có kiến thức sâu, rộng. Có kỹ năng về tin học để chủ động
trong quá trình dạy học như sử lý các tình huống khi phát hiện những sai xót
trong khi giảng bài. Biết khai thác những phần mềm dạy học mới và ứng dụng
vào giảng dạy.
- Người học phải có những học liệu thích hợp, có kiến thức cơ bản về CNTT và
luôn phải cập nhật những công nghệ mới.
I.2.4. Bài giảng theo công nghệ hiện đại.
Dạy học theo phương pháp truyền thống, người GV phải chuẩn bị giáo án, đề
cương, bản vẽ, mô hình , học cụ ( theo bài giảng nhập môn công nghệ dạy học hiện
đại của GS.Nguyễn Xuân Lạc ( 2000-2006 ) như sau:
Phần chữ : Giáo viên sáng tác nhờ vào học vấn, kinh nghiệm dạy học của mình,
phần còn lại thường được biên soạn theo tài liệu tham khảo như: sách, báo, bài

16


giảng ( thông thường chiếm tỷ lệ khá lớn ) với phương tiện thông dụng là giấy, bút,
phấn… một số người có dùng phương tiện sao chụp,….
Phần hình: Giáo viên sáng tác theo một phần khả năng của mình, phần còn lại
được biên soạn theo tài liệu tham khảo ( chiếm tỷ lệ khá lớn với phương tiện thông

dụng như giấy, bút… một số dùng can in, sao, chụp ,.. các phương tiện nghe nhìn
như: tranh treo, phim, băng hình,…. Không phải là thành phần trực tiếp của bài soạn
thường được dùng phối hợp trên lớp ).
Một bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại, cần đáp ứng đồng thời hai yêu
cầu cơ bản sau {13}:
- Là một bài giảng giáp mặt đạt chuẩn mực sư phạm.
- Là một bài giảng từ xa qua mạng ( LAN, WAN,… ) người học có thể tái hiện
đầy đủ những gì GV cung cấp.
Chuẩn mực sư phạm được hiểu là những tiêu chí, yêu cầu cơ bản đảm bảo cho
quá trình dạy học và quá trình này thực hiện hai hoạt động tương tác: dạy của thầy
và học của trò khả thi ( dạy được và học được ),hiệu quả(dạy tốt và học tốt ).

Hình 1.2. Mô hình mối quan hệ dạy – học cơ bản theo Hortsch.
I.2.5. Xu hướng phát triển của công nghệ dạy học hiện đại.
Trong những năm gần đây, điều kiện học tập và phát triển tri thức ngày càng mở
rộng, nhu cầu học tập đòi hỏi cao hơn, đa dạng hơn đặc biệt có tính chọn lọc. Người
học cần tiếp cận kiến thức một cách nhanh nhất, toàn diện nhất. do vậy người dạy
cần phải luôn lắng nghe ý kiến của người học một cách thẳng thắn để xem họ cần

17


học những vấn đề gì, dùng phương pháp nào để minh họa, diễn tả cho người học dễ
hiểu, hình ảnh minh họa sinh động thật nhất.
Do vậy việc xây dựng BGĐT nhằm ứng dụng CNTT và các phần mềm dạy học
hiện đại đưa vào giảng dạy và sử dụng một cách linh hoạt để tạo hứng thú cho
người học giúp người học thích ứng dễ dàng đáp ứng nhu cầu học tập của con
người. Ngoài ra việc thay đổi và phát triển chương trình, phương pháp dạy học có
cấu trúc đa dạng, phong phú, mở rộng nhiều lĩnh vực học tập tạo điều kiện cho
người học có quyền lựa chọn những môn học mà mình quan tâm.

Phát triển các phương tiện công nghệ cao trong truyền thông, giao tiếp, giáo
dục,… và môi trường thông tin toàn cầu hóa tạo điều kiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu
học tập học tập của con người. Học từ xa là một xu thế phát triển mạnh trong dạy
học, mở rộng chương trình học, chuyển sang đào tạo theo hệ tín chỉ.
Những phương pháp dạy học có triển vọng là phương pháp dựa vào hoạt động
của người học lấy người học làm trung tâm để khai thác, giải quyết những vấn đề
phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo nhằm nâng cao hoạt động của trí tuệ phát
triển trí thông minh của con người. Tăng cường sự hợp tác cạnh tranh, tham gia chia
xẻ trong các mối quan hệ giữa người dạy với người học, giữa người học với nhau,
giữa cá nhân và nhóm, nhóm và tập thể lớp.
Việc khai thác sử dụng CNTT, điện tử, kỹ thuật số,… để thiết kế và tổ chức quá
trình dạy học là một xu hướng mới trong hiện đại hóa, tiêu chuẩn hóa quá trình
giảng dạy. phần lớn tài liệu học tập và giảng dạy được thiết kế và tổ chức bằng hai
loại văn bản in truyền thống ( giáo khoa, giáo trình,.. ) và văn bản điện tử ( bảng
điện tử, sách điện tử,..) chúng được sử dụng song song, bổ trợ cho nhau để tăng
cường hiệu quả, chất lượng thông tin, đa dạng hóa các hình thức học tập phù hợp
với điều kiện học tập của mỗi cá nhân. Toàn cầu hóa kinh tế dẫn tới hội nhập quốc
tế hóa các văn bằng chứng chỉ, kỹ thuật thiết kế, cấu trúc chương trình dạy học,
công nghệ đo lường và đánh giá dạy học, đòi hỏi quốc tế hóa trong lĩnh vực chuẩn
học vấn, chuẩn kỹ năng của nhiều lĩnh vực học tập.

18


I.3. Phương tiện dạy học, sử dụng đa phương tiện ( Multimedia ) vào dạy học.
I.3.1. Phương tiện dạy học.
- Phương tiện: có nhiều cách định nghĩa về phương tiện dạy học. theo Tô Xuân
Giáp, PTDH được hiểu trong mối quan hệ giữa thông điệp và phương tiện, phương
tiện trở thông điệp đi. Thông điệp từ GV tùy theo phương pháp dạy học, được các
phương tiện chuyển đến học sinh {4}.

Theo định nghĩa của Wolfgang Ihber: “ Phương tiện là thiết bị có mang ký hiệu
được chế tạo ra có chủ ý về phương diện dạy học và được sử dụng một cách có lựa
chọn nhằm truyền đạt một nội dung nào đó đến người học”.
Theo định nghĩa của lotslinbo: “ Phương tiện là những đối tượng vật chất hoặc
phi vật chất được sử dụng để thực hiện những hoạt động có mục đích”. {17}
- PTDH là một tổ hợp cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học bao gồm: thiết bị kỹ
thuật đóng vai trò truyền tin ( Máy chiếu, đèn chiếu, máy ghi âm,.. )và các PTDH
đóng vai trò giá thông tin ( Phim xinê, phim đèn chiếu, băng ghi âm,… ) được sử
dụng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
- PTDH có vai trò quan trọng trong dạy học, đặc biệt là trong công nghệ dạy học
nó được thể hiện trong những mô hình sau:
Quá trình dạy học bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện.

Hình 1.3. Mô tả quá trình dạy học
Trong công nghệ dạy học hiện đại, công nghệ dạy học là một hệ thống phương
tiện, phương pháp và kỹ năng tác động vào con người, hình thành một nhân cách

19


xác định {31}. Phương tiện dạy học là một trong bốn thành phần các của công nghệ
dạy học và là một trong ba thành phần tác động vào người học nhằm dạt mục đích
dạy và học

Hình 1.4. Mô hình công nghệ dạy học
Mô hình dạy học theo lý thuyết học tập của Heimann và Schluz {17}, phương
tiện là một trong những thành phần cốt lõi của quá trình dạy học dưới tác động vủa
điều kiện con người, văn hóa, xã hội.

Hình 1.5. Mô hình dạy học tập theo lý thuyết học tập của Heimann và Schulz.


20


Mô hình dạy học của Frank {18}, phương tiện là một trong sáu thành phần của quá
trình dạy học. Ông chỉ rõ phương tiện ở đây là vật chất cụ thể ( Bằng cái gì ).

Hình 1.6. Mô hình dạy học theo Frank
Mô hình dạy học của Ihber ( 1982 ), phương tiện được chỉ rõ hơn gồm phương tiện
của người học và phương tiện của người dạy.

21


Hình 1.7. Mô hình dạy học theo Ihber ( 1982 )
- PTDH là: sử dụng những vật hoặc đồ vật chứa đựng thông tin giúp GV tổ chức,
điều khiển hoạt động học của HS để thực hiện bài giảng một cách có hiệu quả nhất.
Đối với người học thông qua PTDH giúp cho người học dễ hiểu, dể tưởng tượng để
hình thành những tri thức, kỹ năng, nhân cách đáp ứng được các yêu cầu của xã hội.
- PTDH có thể mô phỏng, chứng minh các quá trình sảy ra trong thực tiễn mà
GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp được.

22


- PTDH làm cho việc dạy và học trở nên phong phú, tăng khả năng tiếp thu
những kiến thức rút ngắn thời gian giảng dạy, GV có thời gian giải thích, nghiên cứu
khoa học nhiều hơn, HS được làm nhiều bài tập liên quan đến thực tiễn giúp phát triển
tư duy một cách toàn diện.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của CNTT và những phần mềm dạy học mới thì

PTDH càng trở nên có hiệu quả trong công việc truyền đạt những kiến thức, thông tin
có giá trị đến người học một cách nhanh nhất, ngoài ra PTDH tạo cho nội dung bài
giảng sinh động, đa dạng, gây hứng thú cho người học. Việc sử dụng PTDH phải đúng
lúc, đúng thời điểm thì hiệu quả dạy – học mới đạt được những kết quả như mong
muốn và tạo ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho HS.
1.3.2. Sử dụng đa phương tiện ( Multimedia ) vào dạy học.
- Đa phương tiện ( Multimedia ): Khi sử dụng từ hai phương tiện truyền thông khi
trình bày có nghĩa là chúng ta đã sử dụng multimedia. Các phương tiện truyền thông
thông dụng: văn bản, hình ảnh, âm thanh, hình động, phim, flash,…
Theo ( Fenrich,1997 ): “ Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần
mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình,đồ họa và trắc
nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn kết quả nhờ một máy tính có cấu hình
thích hợp”.
Theo ( Philip,1997 ): “ Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh,
âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một trương trình máy tính”.
Khi chưa có máy tính, ngành CNTT chưa phát triển thì phương tiện hỗ trợ cho việc
dạy học dưới nhiều phương tiện thông tin khác nhau, đó chính là sử dụng truyền thông
đa phương tiện truyền thống như: các kênh âm thanh, hình vẽ, phim, ảnh, máy chiếu...
Ứng dụng truyền thông đa phương tiện có sự trợ giúp của máy tính là sử dụng máy
tính như một phương tiện dạy học và phương tiện kiểm tra, điều khiển quá trình dạy
học dưới nhiều phương tiện thông tin khác nhau. Việc ứng Multimedia trong dạy học
chỉ có hiệu quả tối đa khi được ứng dụng một cách hợp lý. {15}

23


Hình 1.9. Sự phát triển của các hình thức trao đổi thông tin.
Theo các chuyên gia UNESCO, multimedia được phân loại theo vai trò và quyền
kiểm soát của học viên đối với chương trình cụ thể.
- Multimedia có cấu trúc dạy học theo trật tự cố định.

- Multimedia có cấu trúc dạy học không theo trật tự cố định.
- Multimedia hướng dẫn khám phá.
- Multimedia dùng để sản xuất ra sản phẩm multimedia.
Tích cực hóa, cá nhân nhân hóa của người học càng được nâng cao.

24


Hình 1.10 Các dạng kênh thông tin tác động vào người học
Tích hợp truyền thông đa phương tiện chỉ mối quan hệ tương tác giữa các kênh
thông tin khác nhau, tác động truyền tải nội dung đồng thời vào người học làm cho quá
trình lĩnh hội kiến thức của người học trở nên nhanh và hiệu quả hơn.
Multimedia hỗ trợ việc định hướng người học – người học tham gia và tự giải quyết
vấn đề, do đó phải xây dựng tài liệu luôn cần sự phản hồi từ người học.
Multimedia chỉ thích hợp khi có đủ điều kiện hỗ trợ cần thiết ( xem việc thực hiện
học liệu multimedia như một dự án).
Chỉ sử dụng những phương tiện thích hợp, linh hoạt tương ứng với nội dung cần
truyền tải.

25


×