Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thực hành môn “mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp” tại trường đại học sư phạm kỹ thuật vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

HÀ QUỐC TUẤN

NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
THỰC HÀNH MÔN MẠCH MÁY CƠ BẢN VÀ SỮA CHỮA
MẠCH ĐIỆN MÁY CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VIỆT DŨNG

Hà Nội – 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn được sự quan tâm, góp ý của thầy giáo
PGS.TS Trần Việt Dũng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới thầy
Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, cũng như làm
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sư phạm Kỹ thuật


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô là nguồn
cổ vũ tinh thần lớn cho tôi trong suốt thời gian làm và hoàn thành cuốn luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp lớp Cao học Sư
phạm Kỹ thuật Điện khoá 2009 - 2011 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Hội
đồng chấm luận văn và các bạn để luận văn đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

Tác giả
HÀ QUỐC TUẤN

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này bàn về những biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thực
hành môn mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp ở Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vinh cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông
tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên

đây.
Hà nội, ngày tháng

năm 2011

Tác giả
HÀ QUỐC TUẤN

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1



Cao đẳng

2

CĐN

Cao đẳng nghề


3

CĐ CNKTĐ

Cao đẳng công nghệ kỹ thuật điện

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

ĐH

Đại học

6

ĐHSPKT

Đại học Sư phạm Kỹ thuật

7

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên


8

MMCB&SCMĐMCN

Mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện
máy công nghiệp

9

NCKH

Nghiên cứu khoa học

10

PPDH

Phương pháp dạy học

11

THĐ

Thực hành Điện

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
TT

1

Tên
Bảng 2.1

Nội dung

Trang

Thống kê số lượng cán bộ quản lý của trường

33

ĐHSPKT Vinh.
2

Bảng 2.2

Trình độ sư phạm ĐNGV khoa Điện.

36

3

Bảng 2.3

Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV.

36


4

Bảng 2.4

Trình độ tin học của ĐNGV Khoa Điện.

37

5

Bảng 2.5

Trình độ tay nghề ĐNGV khoa Điện.

37

6

Bảng 2.6

Nội dung tổng quát chương trình môn học.

41

7

Bảng 2.7

Trình độ chuyên môn ĐNGV của Xưởng THĐ


44

8

Bảng 2.8

Trình độ tay nghề của ĐNGV Xưởng THĐ.

44

9

Bảng 2.9

Trình độ Sư phạm của ĐNGV Xưởng THĐ.

45

10

Bảng 2.10

Trình độ ngoại ngữ ĐNGV Xưởng THĐ.

45

11

Bảng 2.11


Trình độ tin học ĐNGV Xưởng THĐ.

45

12

Bảng 2.12

Các mức độ sử dụng các phần mềm CNTT trong soạn

48

bài giảng.
13

Hình 2.1

Tình trạng thiết bị của các xưởng thực tập Mạch
máy.

48

14

Bảng 2.13

Bảng kết quả học tập các lớp (các nhóm).

49


15

Bảng 3.1

Kết quả học tập bài giảng thứ 1.

73

16

Bảng 3.2

Kết quả học tập bài giảng thứ 2.

74

17

Bảng 3.3

Kết quả học tập bài giảng thứ 3.

75

18

Bảng 3.4

Ý kiến của ĐNGV về mức độ khả thi của các biện


76

pháp.

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã và đang bước vào thế kỷ XXI đầy hứa hẹn. Cả nước đang dốc
sức vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với tiến trình hội nhập quốc tế
và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Bởi vậy chúng ta cần có đội
ngũ lao động trí thức cũng như lao động kỹ thuật có tay nghề cao ngày càng lớn.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường…" [14, tr.207].
Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động, các trường, các
cơ sở đào tạo nghề của Việt nam không còn cách nào khác, là cần phải có các biện
pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Riêng đối với Trường ĐHSPKT Vinh việc dạy
và học các môn thực hành, lý thuyết nói chung và môn học thực hành Điện “Mạch
máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp’’ vẫn đang là một vấn đề băn
khoăn, trăn trở của người học và người dạy về việc tiếp thu kiến thức, lĩnh hội kỹ
năng và việc vận dụng chúng vào thực tiễn.
Môn học “Mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp” dùng
giảng dạy trong Xưởng THĐ (Khoa Điện) - Trường ĐHSPKT Vinh là môn học thực
hành dùng để giảng dạy cho các đối tượng CĐN ĐCN và CĐ CNKTĐ, nó có liên
quan đến các kiến thức của một số môn học lý thuyết nghề Điện riêng rẽ như: Máy
điện, Truyền động điện, Tự động khống chế, Trang bị điện, Khí cụ điện. Hay nói

cách khác học sinh muốn xuống Xưởng THĐ để học tốt môn học này phải được học
các môn học lý thuyết trên. Do quỹ thời gian đào tạo có hạn và việc phân phối lịch
học cho các lớp còn chưa hợp lý và là môn học khó trong số các môn thực hành,
trong khi đó các giáo viên cao tuổi có bề dày kinh nghiệm trong sư phạm, tay nghề
cao thì lại bất cập về sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại như các
máy thế hệ cao, phần mềm dạy học, thiết kế bài giảng bằng máy tính thông qua

5


Projector. Còn ĐNGV Giáo viên trẻ có kiến thức chuyên môn, có thể sử dụng các
phương tiện thiết bị dạy học hiện đại thì lại non kém về tay nghề, năng lực sư
phạm..., dẫn đến qúa trình vận dụng kiến thức để truyền đạt cho người học vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, sự tiếp thu của học sinh chưa tốt. Các thiết bị thiếu thốn, hư
hỏng đã ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn luyện kỹ năng của học sinh, nên kết
quả học tập chưa cao.
Cho đến nay trong trường vẫn chưa có công trình nghiên cứu tìm biện pháp
việc nâng cao chất lượng dạy và học môn học này. Mặt khác, hiện nay tôi đang là
giáo viên dạy thực hành nghề Điện nên vấn đề chất lượng dạy học nghề là điều trăn
trở nhất, làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học để đào tạo được nhân lực trình
độ cao đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Những biện pháp nâng cao
chất lượng dạy và học thực hành môn Mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện
máy công nghiệp tại Trường ĐHSPKT Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thực hành môn học
“Mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp ở Trường ĐHSPKT
Vinh”.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quá trình dạy và học thực hành môn “Mạch máy cơ bản và

sữa chữa mạch điện máy công nghiệp ở Trường ĐHSPKT Vinh”.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học
thực hành môn “Mạch máy cơ bản và sữa chữa mạch điện máy công nghiệp ở
Trường ĐHSPKT Vinh”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định một số vấn đề lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy và học ở
các Trường ĐHSPKT- Trường dạy nghề (DN).
4.2. Đánh giá thực trạng dạy và học thực hành môn “Mạch máy cơ bản và sữa
chữa mạch điện máy công nghiệp ở Trường ĐHSPKT Vinh”.

6


4.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thực hành môn
MMCB&SCMĐMCN ở Trường ĐHSPKT Vinh.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn hẹp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và
một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thực hành môn MMCB&SCMĐ
MCN trong Khoa Điện của Trường ĐHSPKT Vinh.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa
học, tạp chí, sách báo, kỹ yếu hội thảo...
6.2. Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
6.3. Phương pháp quan sát, dự giờ.
6.4. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia về
giáo dục đào tạo.
6.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê các số liệu.
6.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung chính: có 3 chương, kết luận và

kiến nghị, ngoài ra còn có tài liệu tham khảo và phụ lục.

7


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
VÀ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
VÀ TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quá trình dạy học và mối quan hệ giữa dạy và học
a. Quá trình dạy học
Từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy học, song ta
có thể nói một cách tổng quát quá trình dạy, học như sau:
“Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong
quá trình dạy học” [ 13, tr.134].
Quá trình dạy là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và điều khiển
quá trình học của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, đồng
thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp…, theo những mục tiêu đề ra.
Quá trình học là quá trình hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…, để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề cho người học có
khả năng hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình, trở thành người có ích
cho xã hội.
Quá trình dạy học theo tiếp cận của hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố
cấu trúc có quan hệ biện chứng với nhau. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong môi
trường. Môi trường và các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau. Ở
một thời điểm nhất định quá trình dạy học nó bao gồm các thành tố như:
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Nội dung, phương pháp dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.

- Giáo viên (người hoạt động dạy).
- Học sinh (người hoạt động học).
- Phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Môi trường kinh tế xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra quá

8


trình dạy học.
Như vậy quá trình dạy học là hệ thống hoàn chỉnh, trong đó tất cả các nhân tố
cơ bản tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật nhất định nhằm đạt được
nhiệm vụ dạy học. Trong đó có hai nhân tố nổi lên rõ rệt là hoạt động dạy và hoạt
động học.
b. Mối quan hệ giữa dạy và học
Dạy và học là hai mặt không thể thiếu được của quá trình dạy học.
Hoạt động của người giáo viên nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá
trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghiên cứu của học sinh trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật nhất định có liên quan đến tương lai của họ. Người giáo viên với tư
cách là nhà sư phạm, nhà khoa học và nhà hoạt động xã hội.
Học là hoạt động của học sinh, là sự tự giác tích cực huy động mọi chức năng
tâm lý từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ đến tình cảm, ý trí
và hành động. Hoạt động học tập của học sinh học nghề phải kết hợp chặt chẽ giữa
học tập với lao động sản xuất, thực hành nghề nghiệp của mình. Bản thân phải luôn
luôn ý thức được rằng: mình vừa là người học, vừa là người tập dượt nâng cao tay
nghề, là người công nhân, người thợ có tay nghề cao, góp phần không nhỏ vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Dạy - học phải thống nhất biện chứng với nhau, vì kết quả của hoạt động học
của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy của giáo viên. Trong quá trình
dạy học người giáo viên đóng vai trò chủ thể tác động đến học sinh bằng những biện
pháp sư phạm thông qua nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Còn học sinh

nhận sự tác động đó. Vậy học sinh là khách thể. Nhưng trong quá trình dạy học , học
sinh không chỉ đóng vai trò khách thể mà còn đóng vai trò chủ thể, vì họ là những
thực thể có ý thức xã hội, họ là những con người đã trưởng thành, họ ý thức được
nhiệm vụ học tập của mình, tự giác và tích cực trong học tập, nhận mọi sự tác động
từ phía giáo viên. Vai trò chủ thể của học sinh càng được phát huy, thì tác động sư
phạm càng có hiệu quả cao.
Trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của quá trình dạy học, hoạt động

9


dạy bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Người giáo viên phải chỉ rõ phương hướng,
nội dung, phương pháp học tập cho học sinh, làm sao cho học sinh tự giác tuân theo
sự hướng dẫn của mình.
Trong quá trình dạy học, dù phương tiện và thiết bị có hiện đại đến đâu đi nữa
thì người giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo và không được làm lu mờ tính tích cực,
tính độc lập, chủ động sáng tạo của học sinh.
Giáo viên phải có nhiệm vụ khơi gợi, bồi dưỡng và phát huy hứng thú nhận
thức, tính tích cực nhận thức, tính sáng tạo, vai trò chủ thể của học sinh. Do đó cần
kết hợp chặt chẽ vai trò chủ đạo của giáo viên với tính tích cực, chủ động, độc lập
của học sinh. Phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, đó là vấn đề
quan trọng trong nghệ thuật dạy học.
1.1.2. Dạy học thực hành
a. Thực hành:
Trong Từ điển Tiếng Việt, thực hành được giải nghĩa là: “Làm để áp dụng lý
thuyết vào thực tế” [ 18, tr.956].
“Trong dạy học kỹ thuật,thực hành là những hoạt động của học sinh nhằm
vận dụng những hiểu biết kỹ thuật và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết” [16,
tr.74].
Trong đào tạo nghề, thực hành được hiểu là quá trình tác động qua lại thống

nhất giữa học tập và lao động. Thông qua học tập, lao động sản xuất người học lĩnh
hội và hoàn thiện những yếu tố quan trọng của nghề nghiệp như kiến thức, kỹ năng
và thái độ để hình thành và phát triển nhân cách của người công nhân, kỹ thuật
viên, giáo viên dạy nghề theo mục tiêu đào tạo.
Như vậy, thực hành có vai trò quyết định trong hình thành và phát triển nhân
cách của người học. Trong đào tạo nghề, thực hành nghề có thể khái quát các nhiệm
vụ sau:
- Cũng cố, hoàn thiện, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn của các kiến thức
lý thuyết kỹ thuật.
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo kỹ thuật, phát triển tư duy, bồi

10


dưỡng năng lực kỹ thuật.
- Thực hiện chức năng giáo dục.
b. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề
Dạy học thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do
giáo viên thực hành và học sinh học nghề đặt ra trên cơ sở kiến thức và kỹ năng, kỹ
xảo đã có nhằm hình thành những kỹ năng, kỹ xảo mới và tình cảm nghề nghiệp
cho người công nhân tương lai. Trong dạy nghề thì dạy học thực hành giữ vai trò
chủ đạo và mang những đặc điểm sau:
- Dạy học thực hành nghề giải quyết mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn lao
động, sản xuất. Là quá trình hình thành ở người học cả năng lực tư duy và năng lực
hành động, khả năng phối kết hợp giữa thao tác trí tuệ và thao tác chân tay.
- Dạy học thực hành, học sinh tiếp xúc trực tiếp với quá trình sản xuất và
được giáo dục thông qua các nhóm lao động.
- Dạy học thực hành sử dụng hệ thống các bài tập luyện tập là phương pháp
cơ bản không chỉ vì chúng chiếm hầu hết thời gian học tập mà vì các phương pháp
khác đều phụ thuộc vào tiến trình các bài tập.

- Số lượng học sinh học thực hành thường thay đổi trong các giai đoạn của
quá trình thực hiện hệ thống bài tập do thời gian hình thành kỹ năng, kỹ xảo của
mỗi học sinh là khác nhau và điều này chỉ thực hiện được trong các giờ học, nên
việc tổ chức lớp học phải mềm dẻo và linh hoạt.
- Mức độ cá thể hóa trong dạy học thực hành là rất cao.
Với những đặc điểm trên, để dạy học thực hành có chất lượng tốt cần phải có
sự tổ chức thực hiện phong phú, linh hoạt và hấp dẫn.
c. Vai trò của phương tiện dạy học trong dạy học thực hành nghề
Học thực hành là quá trình tác động thống nhất giữa học tập và lao động.
Thông qua thực tập sản xuất người học sẽ lĩnh hội và hoàn thiện những cơ sở quan
trọng của nghề nghiệp, tiếp thu những giá trị cơ bản của giáo dục lao động từ đó
hình thành và phát triển nhân cách của người học theo mục tiêu đào tạo. PPDH

11


truyền thống chú trọng việc truyền thụ tri thức thuần túy do xuất phát từ ngày xưa
lượng thông tin cung cấp cho người học chưa nhiều và yêu cầu đối với người học
chưa cao, người thầy có đủ thời gian để giảng giải các vấn đề một cách tường minh
nên người học có thể nhớ từng câu từng chữ của thầy cung cấp. Với xã hội hiện đại
lượng thông tin rất phong phú, mỗi người đều cần có nhiều tri thức ở nhiều lĩnh vực
khác nhau vì thế yêu cầu quá trình tiếp nhận phải ngắn mà hiệu suất phải cao cho
nên PPDH hiện đại còn rất chú trọng đến công cụ, phương tiện, thiết bị vật chất để
truyền tải tri thức đến với người học.
Trong dạy học thực hành nghề, hình thức dạy học nhằm trang bị kỹ năng, kỹ
xảo cho người học, thì phương tiện dạy học lại đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi
lẽ, muốn hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp không có con đường nào khác
ngoài việc người học phải được luyện tập nhiều trên các phương tiện, thiết bị. Ngoài
ra, phương tiện dạy học còn giúp người học nắm vững cơ sở lý thuyết làm nền tảng
vững chắc cho việc hình thành kỹ năng và rút ngắn thời gian học lý thuyết, dành

nhiều thời gian cho học thực hành.
Như vậy, phương tiện dạy học không những có vai trò trong việc rút ngắn
thời gian lĩnh hội tri thức kỹ năng nghề nghiệp của mà còn nâng cao được chất
lượng đào tạo và phát huy được mặt mạnh của các PPDH.
1.1.3. Chất lượng dạy học
a. Khái niệm về chất lượng
Đã có nhiều định nghĩa về chất lượng, từ định nghĩa truyền thống đến các định
nghĩa mang tính chiến lược và có cách hiểu đầy đủ hơn. Dưới đây chúng ta xem xét
một vài quan điểm về chất lượng:
Khái niệm truyền thống về chất lượng : Một sản phẩm có chất lượng là sản
phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi
tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó. Trong giáo dục nó có thể tương đồng
với các trường Đại học nổi tiếng như Oxford hay Cambridge.
Chất lượng là “tổng thể những tổ chức, thuộc tính cơ bản của sự việc làm cho
sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [19].

12


Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự việc’’ hoặc là “cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [20].
Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số số cơ bản” (Oxford Poket Dictionnary).
Chất lượng là “tiềm năng của sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng” [17].
Chất lượng là “khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”
(K.Ishikawa).
Trong một vài trường hợp, tiêu chuẩn chất lượng trong Giáo dục và Đào tạo là
thành tựu của học sinh, sinh viên ra trường với trình độ, kiến thức, kỹ năng đạt được
của học sinh sau khoảng thời gian đạt được tại trường.

Theo các quan niệm trên thì chất lượng là một thuật ngữ đa nghĩa, nhiều
chiều. Một cách chung nhất có thể hiểu chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị
của một sự vật, sự việc hay một con người, nó là những thuộc tính cơ bản nhất của
sự vật giúp phân biệt nó với các sự việc khác.
b. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học thể hiện qua năng lực, học sinh sau khi hoàn thành
chương trình môn học. Cụ thể là: Khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành, năng
lực nhận thức, năng lực tư duy, phẩm chất nhân văn của học sinh tùy theo cách xác
định, đánh giá mà chất lượng dạy học có thể phát biểu khác nhau.
Theo cách đánh giá trong: Chất lượng dạy học là mức độ đáp ứng yêu cầu
của người học so với mục tiêu đề ra.
Theo cách đánh giá ngoài: Chất lượng dạy học là mức độ đáp ứng yêu cầu
của cơ sở ứng dụng.
Như vậy cho dù là cách đánh giá nào cũng cần phải xây dựng được các tiêu
chí, chỉ số cụ thể cho việc đó và đánh giá chất lượng dạy học. Chẳng hạn theo cách
đánh giá, các tiêu chí đó (theo quan niệm hiện nay) có thể là khối lượng và chất
lượng kiến thức, kỹ năng mà người học chiếm lĩnh, là khả năng hoạt động trì trệ và
phẩm chất nhân văn của người học có được nhờ quá trình đào tạo.

13


Chất lượng dạy học là kết quả của quá trình dạy học được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
nghành nghề cụ thể.
Chất lượng dạy học có liên quan chặt chẽ với hiệu quả dạy học, khi nói đến
hiệu quả dạy học là nói đến mục tiêu dạy học đạt được ở mức độ nào so với yêu cầu
đề ra.
Chất lượng dạy học chịu tác động của nhiều thành phần nhưng cơ bản là các

thành phần sau:
- Mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp dạy học.
- Kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên.
- Học sinh và động cơ học tập của học sinh.
- Thiết bị và phương tiện dạy học.
- Tài liệu tham khảo và sách giáo khoa.
Mức độ tác động của các thành phần tiến tới chất lượng dạy học là khác nhau
và trong từng điều kiện cụ thể thì đòi phải có những biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy học.
1.2. Một số vấn đề về dạy học ở các Trường ĐHSPKT - DN
1.2.1. Bản chất, nhiệm vụ và quy luật của quá trình dạy học
a. Bản chất của quá trình dạy học ở các Trường ĐHSPKT - DN
Dạy học là hoạt động phối hợp giữa hai chủ thể. Theo quan niệm thông
thường khi nói tới dạy học người ta hiểu đó là một nghề, là một hoạt động đặc trưng
của giáo viên, là hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.
Cũng do quan niệm này mà trong thực tiễn giáo dục người ta chỉ chú trọng đến vai
trò của giáo viên. Đó là nhân vật trọng tâm, quyết định đến chất lượng dạy và học,
phương pháp giảng dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo kiến thức người học hoàn
toàn phụ thuộc vào giáo viên. Đánh giá kết quả học tập dựa vào số lượng kiến thức
học sinh đã ghi nhớ và sản phẩm các bài tập thực hành.
Giáo viên là chủ thể và giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình dạy học,

14


người xây dựng và thực thi kế hoạch giảng dạy, tổ chức cho sinh viên thực hiện
hoạt động học tập, người điều khiển các hoạt động trí tuệ và hướng dẫn thực hành
cho học sinh, uốn nắn giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện kiểm tra đánh giá học
sinh, sinh viên trong mọi lĩnh vực.
Trên nguyên tắc phát huy tích cực nhận thức của học sinh giáo viên tổ chức

điều khiển quá trình học tập của học sinh làm cho quá trình học tập trở một hoạt
động độc lập có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương pháp sư phạm giáo viên khai
thác tiềm năng, trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm của học sinh giúp họ tìm ra những
phương pháp học tập sáng tạo, tự lực, hiểu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học
sinh. Học sinh nhận thức thế giới thông qua các tài liệu học tập và thông qua sự
hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn của giáo viên. Dạy học giúp học sinh nhận thức kiến
thức một cách đúng đắn, tránh được sai lệch, vấp váp, rèn luyện kỹ năng dưới sự tổ
chức, hướng dẫn, và điều khiển của giáo viên.
Quá trình nhận thức của học sinh học nghề về cơ bản cũng diễn ra theo đúng
quy luật nhận thức của loài người “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức thực tại khách quan” [21,tr179].
Những yếu tố trực quan như sự vật, hiện tượng, mô hình, những lời miêu tả…,
của giáo viên tác động vào giác quan học sinh mà tạo nên những biểu tượng về sự
vật, hiện tượng mà học sinh nghiên cứu. Đó là những tài liệu cảm tính. Dựa vào đó,
học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh, tư duy trừu tượng, gạt bỏ cái vụn vặt ngẫu
nhiên bề ngoài, để nắm lấy bản chất cái quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng.
Kết quả là họ nắm được các khái niệm khoa học, các định luật, các nguyên tắc và lý
thuyết có liên quan đến ngành nghề của mình.
Học sinh học nghề chỉ nhận thức cái mới đối với bản thân. Quá trình nhận
thức đó diễn ra trong điều kiện có sự lãnh đạo tổ chức và điều khiển của giáo viên.
Do vậy quá trình nhận thức của học sinh nói chung và học sinh học nghề nói riêng
đi theo đường thẳng. Trong khi đó các nhà khoa học phải tìm ra cái mới bằng con

15


đường quanh co, khúc khuỷu đầy khó khăn, gian khổ. Quá trình nhận thức của học
sinh chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm

biến chúng thành vốn riêng của học sinh. Đồng thời quá trình nhận thức của học
phải có tính giáo dục thông qua dạy chữ để dạy người.
Từ những vấn đề nêu trên ta nhận thấy:
Chủ thể của hoạt động dạy học là giáo viên: người tổ chức mọi hoạt động học
tập của học sinh người quyết định chất lượng giáo dục.
Đối tượng hoạt động của giáo viên là hệ thống kiến thức và sự phát triển trí
tuệ và nhân cách của học sinh, sinh viên.
Mục đích của hoạt động dạy học là làm cho học sinh nắm vững kiến thức và
hình thành kỹ năng hoạt động độc lập, phát triển trí tuệ và nhân cách cho người học
để đáp ứng yêu cầu cho xã hội.
Nội dung của hoạt động là tổ chức cho học sinh nhận thức truyền đạt kiến
thức hướng dẫn luyện tập, hình thành kỹ năng, kiểm tra, uốn nắn và giáo dục thái độ
học tập cho học sinh.
PPDH: Bao gồm phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển
học sinh về trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
Vậy chúng ta thấy rằng hoạt động dạy, hoạt động học luôn luôn gắn bó với
nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau tạo thành hoạt động
chung đó là quá trình dạy học. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn
đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt, học sinh vừa là mục tiêu vừa là động lực
của quá trình dạy học.
b. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Trong các Trường ĐHSPKT - DN, giáo viên và học sinh gắn bó rất gần gũi
với nhau. Vì vậy học sinh coi người thầy như một tấm gương soi chung ở một góc
độ, người thầy có đạo đức chuẩn mực, sự tận tụy, yêu nghề, am hiểu kiến thức sâu
cả lý thuyết chuyên môn và tay nghề thực hành, có hiểu biết về xã hội sẽ tạo ra thế
hệ học trò có chất lượng toàn diện.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học:

16



Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp
Truyền thụ kiến thức về lý thuyết chuyên môn:
Đây là công việc đầu tiên mà người giáo viên dạy nghề cần truyền thụ để học
sinh có thể lĩnh hội những kiến thức hiểu biết cần thiết liên quan đến công việc thực
hành. Vốn hiểu biết về lý thuyết chuyên môn của học sinh càng sâu càng tạo điều
kiện tốt cho họ ứng dụng vào công việc cụ thể khi thực hành và tạo tư duy kỹ thuật
sáng tạo trong quá trình hành nghề, nâng cao năng lực “đọc sách” tự bồi dưỡng khi
ra trường.
Trong các Trường ĐHSPKT - DN có nhiều hệ đào tạo khác nhau, nhất là hệ
TCN và CĐN thì khả năng tiếp thu lý thuyết thấp.Vì vậy việc giảng dạy lý thuyết
trong các Trường Dạy nghề gặp nhiều khó khăn khi phải lựa chọn nội dung sao cho
vừa sức với học sinh. Việc tham khảo tài liệu nước ngoài của giáo viên dạy nghề
(GVDN) hiện nay rất hạn chế (do trình độ ngoại ngữ yếu), các tài liệu trong nước
thường do những người nghiên cứu lý thuyết biên soạn, do đó nội dung nặng về lý
thuyết khó hiểu và không thích hợp với cấp dạy nghề. Chính vì thế, nhiệm vụ của
giáo viên khi dạy lý thuyết chuyên môn nghề không hề đơn giản, họ cần có khả
năng chuẩn bị lý thuyết sao cho vừa sức với học sinh, để học sinh dễ hiểu và điều
quan trọng là có thể vận dụng lý thuyết đó vào thực hành.
Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm thực hành:
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên trong các trường dạy nghề,
bởi vì mục đích của học sinh khi vào các trường học là thành thạo một nghề để sau
khi ra trường họ có thể kiếm sống bằng chính nghề đã học. Vì vậy họ cần luyện tập
nhiều để hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành, từ quy trình xử lý đến các động tác
cơ bản (GVDN phải hướng dẫn và làm mẫu thường xuyên), sự cố và quá trình tạo
ra sự cố để học sinh thực hành quan sát với thực tế lao động ngoài thị trường, phải
giải thích được các sự cố bằng lôgic lý thuyết để chuyển hóa thành kiến thức, kinh
nghiệm của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá các kết quả học tập: kiểm tra, đánh giá các bài tập của học


17


sinh là một khâu quan trọng của quá trình dạy học đồng thời là một biện pháp thúc
đẩy tính tíc cực học tập của học sinh.
Giáo dục phẩm chất, thái độ và hành vi cho học sinh
Mục tiêu đào tạo là rèn luyện cho học sinh trở thành những con người có
nhân cách, biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu chính đáng cho bản
thân và cộng đồng bằng chính kỹ năng nghề nghiệp của mình. Việc giáo dục phẩm
chất đạo đức, thái độ hành vi cho học sinh trong giai đoạn hiện nay rất khó khăn, do
ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn mực đạo đức bị xói mòn. Để
hoàn thành nhiệm vụ này, giáo viên phải là một nhà tâm lý và thực sự là một tấm
gương sáng để học sinh noi theo.
Tạo tiềm năng cho học sinh tiếp tục phát triển
Đây cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng, vì trong xã hội hiện nay việc học
một vài năm để học ra một nghề, học sinh chỉ có thể trang bị được những kiến thức
kỹ năng cơ bản nhất và hiện tại của nghề nghiệp. Để học sinh theo kịp với sự phát
triển của nghề khi ra trường, phụ thuộc chủ yếu vào sự tự vận động của họ. Vì vậy,
giáo viên phải tạo cho học sinh khả năng tự nghiên cứu, tìm tòi giải quyết những
vấn đề kỹ thuật ngay từ khi họ còn học trong trường.
Nhiều học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất ủng hộ quan điểm trong
quá trình dạy học “lấy người học làm trung tâm” [11,tr 23], đây cũng là một cách
tạo tiềm năng để học sinh, sinh viên sau này phát triển. Thầy dạy cho họ những gì
mà họ cần chứ không phải những gì mà thầy có hoặc nhà trường có.
Nghiên cứu công nghệ mới
Giáo viên cần có sự chuẩn bị và nghiên cứu công nghệ mới trước khi đưa vào
khai thác sử dụng, đặc biệt đối với nghề mà sự thay đổi công nghệ diễn ra thường
xuyên, cải tiến công nghệ là điều không thể thiếu. Vì vậy Giáo viên cần phải tiếp
cận thông tin thường xuyên của nghề, để quá trình đào tạo có sự thu hút và hấp dẫn.

c. Quy luật của quá trình dạy học
Ta biết rằng qúa trình dạy học là quá trình xã hội, sự vận động của nó bị chi
phối bởi nhiều yếu tố, sự vận động và phát triển vẫn tuân theo quy luật khách quan.

18


Quy luật về tính quy định của xã hội đối với dạy học:
Giáo dục là một phạm trù thuộc thượng tầng kiến trúc trong một hình thái xã
hội. Xã hội và giáo dục chi phối, tác động biện chứng qua lại và cùng tồn tại trong
một thời điểm lịch sử cùng phản ánh một trình độ phát triển nhất định.
Mục đích xã hội quy định tính dạy học, mục đích dạy học tuân thủ và phục vụ
chiến lược phát triển xã hội. Trình độ phát triển của xã hội, trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, khoa học công nghệ quốc gia quy định trình độ chất lượng dạy học. Dạy
học là điểm xuất phát là cơ sở cho mọi sự phát triển của xã hội.
Quy luật thống nhất giữa dạy học và phát triển trí tuệ học sinh:
Dạy học chủ động đón bắt sự phát triển trí tuệ của học sinh, đi trước một
bước bằng những khó khăn vừa sức hướng dẫn sự phát triển tối đa trí sáng tạo của
học sinh. Dạy học ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ là một quy luật hiển nhiên.
Quy luật thống nhất giữa dạy học và giáo dục nhân cách:
Dạy học và giáo dục không thể tách rời nhau, dạy học chính là giáo dục theo
một nghĩa hết sức cụ thể và ngược lại giáo dục chân chính chỉ đạt đến hiệu quả thực
sự khi nó được thực hiện bằng con đường khoa học, dạy kỹ năng, dạy thái độ sống
tích cực cho mỗi người. Dạy học chính là giáo dục con người.
Quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh.
Hoạt động tích cực của họ quyết định toàn bộ chất lượng giáo dục và đào tạo của
nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là cơ sở là trọng
tâm cho mọi cải tiến của hoạt động dạy, hai hoạt động này tác động biện chứng với
nhau thúc đẩy lẫn nhau để cùng nhau phát triển.

Quy luật thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung và PPDH:
Để đạt được chất lượng dạy và học thì quá trình dạy học phải được tổ chức
một cách khoa học có một nội dung hiện đại và phương pháp khơi dậy tính tích cực
cao nhất của người học. Nội dung của dạy học quy định toàn bộ tiến trình dạy và
học của thầy và trò.
.

.

Như vậy mục đích, nội dung và PPDH là ba phạm trù cơ bản chúng có mối

19


quan hệ biện chứng với nhau. Tổ chức tốt quá trình dạy học về thực chất là xác định
đúng mục đích, hiện đại hóa nội dung và hoàn thiện về phương pháp.
1.2.2. Quá trình nhận thức tích cực của học sinh
Giảng dạy là hình thức chủ yếu để truyền thụ cho học sinh các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống. Cung cấp cho học sinh hiểu, sâu biết rộng về tri
thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, áp dụng những kiến thức đã học vào giải quyết
các vấn đề thực tế. Những nhiệm vụ này chỉ thực hiện được khi học sinh có tính tích
cực nhận thức làm cho quá trình học tập đạt kết quả cao.
a. Khái niệm
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi
khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến
thức nghề.
Tính tích cực nhận thức biểu hiện rõ nét ở tính tự nguyện, tự giác, tự nhận lấy
công việc và hoàn thành công việc bằng chính sức lực của mình, do những động cơ
và nguyên tắc do chính mình đề ra, có hoài bão vươn lên đạt đỉnh cao trong học tập,
ham hiểu biết, có sự tập trung trí tuệ và sức lực để giải quyết vấn đề nào đó trong

học tập và rèn luyện, say mê khoa học, tự lập, vận dụng tối đa sức lực của bản thân,
không chờ đợi sự động viên nhắc nhở của người khác.
Thực tế có học sinh học giỏi, học yếu, có em thông minh, có em chậm hiểu,
có em ham hiểu biết… không phải chỉ riêng bản thân, PPDH dẫn đến kết quả học
tập cao mà còn có vấn đề khác ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Đó là
vấn đề kích thích tính tích cực nhận thức.
b. Kích thích tính tích cực nhận thức
Như ta đã biết những yếu tố sinh học có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực
nhận thức, chất lượng và kết quả học tập, đồng thời ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình nhận thức của học sinh. Do bản chất tự nhiên, học sinh có trí nhớ, tư chất, thể
lực, trí tuệ…khác nhau. Tất cả những ảnh hưởng đến học tập, đến tính tích cực nhận
thức của họ. Những yếu tố sinh học không phải là yếu tố quyết định đến kết quả học
tập. Khoa học đã khẳng định, mỗi con người đều có những khả năng lớn lao về mặt

20


phát triển và hoàn thiện trí tuệ không nên chỉ dựa vào học tập đơn thuần để suy xét
năng lực của con người.
Vấn đề là nhân tố nào bên trong ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của
học sinh. Cái bên ngoài không thể chuyển trực tiếp thành cái bên trong được. Bất kỳ
một sự tác động nào cũng gây nên sự phản ứng bên trong của học sinh, gây nên sự
phản ứng tâm lý nhất định, đó là tích cực hay tiêu cực. Khi tích cực tiếp nhận những
tác động bên ngoài đó là sự giảng dạy của giáo viên, học sinh sẽ biểu lộ tính tích
cực nhận thức và cố gắng lĩnh hội bài học. Ngược lại học sinh sẽ không nghe lời
giáo viên và làm cản trở sự học tập của người khác. Vì vậy trong học tập mỗi học
sinh được biểu lộ tâm trạng chủ quan nhất định có ảnh hưởng đến tính tích cực nhận
thức. Như vậy rõ ràng chỉ có tâm trạng tích cực bên trong mới làm cho học sinh
phát huy được tính tích cực nhận thức và ngược lại làm cho họ có thái độ thờ ơ và
tính thụ động trí tuệ. Trong trường hợp này nếu áp dụng các biện pháp ép buộc

phần lớn đều không mang lại những kết quả tốt đẹp.
Trong giảng dạy giáo viên khéo léo tạo nên mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết, xây dựng nên tình huống có vấn đề. Nhờ đó điều khiển có hiệu quả sự
chú ý của học sinh, phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. Đồng
thời giáo viên cần phải đặt một nhiệm vụ nào đó để học sinh tự giải quyết trước khi
giáo viên giảng bài.
c. Bồi dưỡng tính tích cực nhận thức của học sinh
Tính tích cực của nhận thức được coi là nguyên tắc dạy học có liên quan mật
thiết với mục đích và nhiệm vụ dạy học. Tính tích cực tư duy là cơ sở của hoạt động
nhận thức, là kích thích quan trọng nhất của hứng thú nhận thức. Giáo viên phải dạy
cho học sinh biết cách suy nghĩ và củng cố hứng thú nhận thức của học sinh, đồng
thời cần thiết phải bồi dưỡng tính tích cực nhận thức của họ. Phương pháp để giáo
viên bồi dưỡng tính tích cực nhận thức của học sinh:
Kích thích tính tích cực hoạt động của học sinh là động viên các em tự đặt
câu hỏi khi nghe giảng. Không phải câu hỏi nào cũng có tính chất nhận thức. Vì vậy
để làm cho nó có ý nghĩa chân chính và có động cơ tích cực, phải chú ý đến tất cả

21


các câu hỏi của học sinh. Trong bất kỳ câu hỏi nào học sinh cũng xác định được
mối liên hệ có ý nghĩa, tách ra những cái mà học sinh cho là bản chất tích cực tìm
tòi tri thức. Qua câu hỏi, giáo viên có thể phán đoán trình độ của học sinh. Do đó
giáo viên phải cân nhắc câu trả lời của mình, để không làm giảm tính tích cực nhận
thức của học sinh mà vẫn giải quyết được những thắc mắc của học sinh. giáo viên
phải tìm cách lôi cuốn cả lớp tham gia vào việc phân tích sửa chữa, bổ sung câu trả
lời của mình.
Dùng PPDH nêu vấn đề, giờ học diễn ra rất tích cực, hầu hết học sinh muốn
đưa ra những phán đoán, những câu trả lời của mình, phát biểu những ý kiến có lập
luận chắc chắn.

Đưa ra cho học sinh những câu hỏi, những tình huống là một biện pháp quan
trọng để kích thích tính tích cực nhận thức. Câu hỏi của giáo viên cần có tính xúc
cảm tới học sinh. Câu hỏi phải kích thích sự suy nghĩ của học sinh. Đối với giáo
viên, kỹ năng nhìn thấy trước trong bài học, một hệ thống nhiệm vụ nhận thức trung
gian nhằm kích thích tính tích cực hoạt động trí tuệ của học sinh, là một trong
những yếu tố cơ bản của nghệ thuật sư phạm. Do vậy giáo viên phải có sự chuẩn bị
kỹ càng và chu đáo.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học ở các Trường ĐHSP
KT - DN
1.3.1. Mục tiêu dạy học
Giáo viên phải dựa vào thực tiễn sản xuất, sự phát triển của khoa học công
nghệ (KHCN), mục tiêu đào tạo của nhà trường…, để từ đó xây dựng mục tiêu môn
học mà mình giảng dạy.
Mục tiêu dạy học chính là kết quả học tập cần đạt. Thông thường mục tiêu dạy
học của bài học góp phần thực hiện mục tiêu dạy học của học phần và mục tiêu dạy
học cụ thể là các thành tố tạo nên mục đích dạy học.
Mục tiêu dạy học đề ra là phải tạo cho người học có kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ từ đó hình thành các phẩm chất, năng lực cụ thể. Các mục tiêu này phải
phù hợp với người học, phù hợp với yêu cầu thực tế, có khả năng thực hiện được và

22


đánh giá được.
1.3.2. Nội dung dạy học
Câu hỏi cần đặt ra đầu tiên cho việc xác định nội dung dạy học là: Người học
cần phải học những gì để đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong một điều kiện thời
gian, không gian và cho một đối tượng cụ thể.
Việc xác định nội dung phù hợp có thể cho một bài học, một học phần hay
của một khóa học, nó giúp chúng ta xác định phần cứng cốt lõi hay phần mềm.

Chính vì vậy nội dung dạy học có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công bài giảng, đến chất lượng dạy và học.
1.3.3. Giáo viên
Người giáo viên vừa có vai trò chủ đạo vừa là tác nhân.
Luật giáo dục khẳng định rằng: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục”. Với vai trò là người chủ đạo người dạy là người phải
thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học, điều khiển quá trình nhận thức cho người học.
Muốn có chất lượng đào tạo học sinh tốt thì chúng ta phải có lực lượng giáo viên tốt
và ngược lại. Vậy để nâng cao chất lượng dạy học ở trường, giáo viên phải có năng
lực chuyên môn cao, tay nghề sư phạm giỏi. Năng lực chuyên môn của giáo viên
không phải chỉ bó hẹp trong các tài liệu, sách vở, không chỉ trong phần kiến thức
mình đảm nhiệm mà cần phải có kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong lao động sản
xuất. Ngoài ra ra cần biết thêm kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Những kiến thức này giúp cho giáo viên có được tầm nhìn nghề nghiệp, nhận biết
được xu thế phát triển của nghề nghiệp, truyền cảm, đồng thời tạo được uy tín cảm
phục đối với học sinh.
1.3.4. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng dạy học.
Chương trình đào tạo chỉ đạo về mặt thời gian, nội dung, kiến thức do vậy nó ảnh
hưởng đến chất lượng dạy học, gồm phương thức kiểm tra đánh giá, cách học và
dạy trong nhà trường.
Chương trình đào tạo theo các chuyên gia việc nghiên cứu, xây dựng cho hợp

23


lý với đối tượng, khu vực, vùng miền, ngành nghề, môn học là một vấn đề không
đơn giản, quá trình xây dựng góp ý, xây dựng cho phù hợp với tình hình phát triển
của nhu cầu phát triển nhân lực của xã hội (người học, người dạy, người tuyển
dụng, các tổ chức tôn giáo, chính trị xã hội).

Cụ thể trong một nhà trường Chương trình đào tạo là những điều được dạy
trong nhà trường là tập hợp các môn học theo một lôgic tuần tự phù hợp với quá
trình đào tạo.
Kế hoạch dạy học bao gồm học cái gì và dạy cái gì? Tiêu chuẩn quyết định
của mục tiêu học tập và nội dung trong một Chương trình đào tạo là tầm quan trọng
của nó trong hoàn cảnh sống, tương lai của người học chúng không phải là dự định
trước duy nhất qua hệ thống các môn học.
Theo nghị định 43/CP Chương trình đào tạo là văn bản cụ thể hóa mục tiêu
giáo dục, quy định phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp,
hình thức hoạt động dạy học, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối
với các môn học ở mỗi lớp học và toàn bộ bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.
Nếu chương trình đào tạo được xây dựng không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng đầu ra trong thời gian trước mắt và lâu dài. Bên cạnh ảnh hưởng của
Chương trình đào tạo đến chất lượng đào tạo, nó còn là động cơ thúc đẩy các hoạt
động liên quan trong nhà trường.
Qua những quan điểm trên đây, ta thấy Chương trình đào tạo là một nhân tố
hết sức quan trọng trong quá trình đào tạo. Để quá trình đào tạo đạt chất lượng, nhà
trường cần chọn cho mình đúng mục tiêu cũng như nội dung, Chương trình đào tạo.
1.3.5. Phương pháp dạy học
PPDH là cách thức, con đường để đạt được mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định “PPDH là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng
các nguồn nhân thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh
và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên” [16, tr46].
PPDH phản ánh sự vận động quá trình nhận thức của học sinh, sự vận động của

24



×