BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN SÁU
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
THEO TIẾP CẬN CDIO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VIỆT NAM – HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
Hà Nội – 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN SÁU
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
THEO TIẾP CẬN CDIO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM –
HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC
Hà Nội - 2016
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO
TIẾP CẬN CDIO............................................................................................................. 4
1.1. Chương trình và chương trin
̀ h đào ta ̣o ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về chương trình............................................................................. 4
1.1.2. Chương trình đào tạo..................................................................................... 4
1.2. Các kiể u chương triǹ h đào ta ̣o ............................................................................. 9
1.3. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ............................................. 13
1.4. Phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận phương pháp luận CDIO ............ 15
1.4.1. Chương trình khung ..................................................................................... 15
1.4.2. Quy trình chuyển chương trình khung sang một chương trình đào tạo ....... 16
1.4.3. Chương trình đào tạo phải dựa trên năng lực thực hiện............................... 20
1.4.4. Phương pháp luận CDIO .............................................................................. 25
1.4.5. Các tiêu chuẩn CDIO xây dựng chương trình đào tạo ................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 29
CHƯƠNG II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN CƠNG NGHIỆP TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM – HÀN QUỐC TP HÀ NỘI .................. 30
2.1. Giới thiệu khái quát về trường ........................................................................... 30
2.2. Mục tiêu đào tạo của Nhà trường ....................................................................... 31
2.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 31
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 32
2.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo ............................................................................ 32
2.4. Tổ chức bộ máy của Nhà trường ........................................................................ 33
2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................... 33
iii
2.4.2. Bộ máy quản lý Nhà trường ......................................................................... 33
2.5. Cơ sở vật chất, cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên nhà trường ....................... 34
2.5.1. Thực trạng cơ sở vật chất ............................................................................. 34
2.5.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề ............................................ 35
2.6. Đánh giá chương trình đào tạo nghề Điện cơng nghiệp (hệ trung cấp nghề) tại
trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc TP Hà Nội........................................ 38
2.6.1. Về mục tiêu đào tạo ..................................................................................... 38
2.6.2. Về nội dung chương trình đào tạo ................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ...................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN CÔNG
NGHIỆP THEO TIẾP CẬN CDIO ............................................................................... 54
3.1. Nguyên tắc chung ............................................................................................... 54
3.2. Chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp (Hệ trung cấp nghề) .................. 55
3.3. Thiết kế chương trình đào tạo nghề điện cơng nghiệp (Hệ Trung cấp nghề) theo
tiếp cận CDIO ........................................................................................................... 57
3.3.1. Nhận dạng chuyên ngành đào tạo. ............................................................... 57
3.3.2. Phân cấp quá trình đào tạo ........................................................................... 59
3.3.3. Cấu trúc hệ thống mơn học/Modul đáp ứng tiêu chí tuyển dụng của các cơ
sở sản xuất ................................................................................................................. 60
3.3.4. Mơ hình cấu trúc hóa chương trình đào tạo cho nghề Điện cơng nghiệp .... 61
3.3.5. Tổ chức kiểm tra và đánh giá ....................................................................... 77
3.4. Tham khảo ý kiến các chuyên gia về chương trình đã đề xuất .......................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 83
iv
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
Hiệu, Viê ̣n Sư phạm kỹ thuật, Viện Đào tạo sau đại học, các Giáo sư, Tiến sỹ,
Giảng viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các Giáo sư, Giảng viên thuộc
các trường Đại học, các Viện nghiên cứu tại Hà Nội tham gia giảng dạy lớp Cao học
Sư phạm kỹ thuật khóa 2014-2017, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập
nghiên cứu, làm cơ sở của việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Khánh Đức, người trực
tiếp hướng dẫn đã dành nhiều thời gian, công sức để chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các cán bộ và giảng viên trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn
Quốc thành phố Hà Nội, các bạn học viên khóa học 2014 - 2017 đã cung cấp thêm
tư liệu, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót nhất
định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp,
của các bạn đọc quan tâm đến đề tài của luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sáu
v
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Học viên
Nguyễn Văn Sáu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTĐT
:
Chương trình đào tạo
BLĐTBXH
:
Bộ Lao động Thương binh Xã hội
TCXD VN
:
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
CĐR
:
Chuẩn đầu ra
CTM
:
Chương trình đào tạo theo modul
GV
:
Giảng viên
HS - SV
:
Học sinh sinh viên
HC-TC
:
Hành chính - Tổ chức
MĐ
:
Mạch điện
UBND
:
Ủy ban nhân dân
NLTH
:
Năng lực thực hiện
QĐ
:
Quyết định
VĐ
:
Vẽ điện
VKT
:
Vẽ kỹ thuật
VLĐ
:
Vật liệu điện
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chương trình đào tạo theo quan điểm quá trình .........................................5
Hình 1.2. Kiểu chương trình đào tạo theo cấu trúc mơn học ...................................10
Hình 1.3. Kiểu chương trình đào tạo theo modul kỹ năng thực hành nghề ..............11
Hình 1.4. Kiểu chương trình đào tạo kết hợp............................................................13
Hình 1.5. Quy trình chuyể n từ chương trình khung sang chương trình đào ta ̣o .......17
Hình 1.6. Hệ thống triển khai phát triển chương trình ..............................................19
Hình 1.7. Mối liên hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực học tập và tình huống ......21
Hình 1.8. Mối quan hệ của các mục tiêu ...................................................................22
Hình 3.1. Cấu trúc chương trình đào tạo ngành điện cơng nghiệp ...........................56
Hình 3.2. Sơ đồ khung cấu trúc chương trình ...........................................................63
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tên nghề, quy mô đào tạo, trình độ đào tạo, thời gian đào tạo ................32
Bảng 2.2. Số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý ...........................35
Bảng 2.3. Số lượng, trình độ đào tạo, sư phạm dạy nghề, kỹ năng nghề của đội ngũ
giáo viên theo từng nghề đào tạo ..............................................................................36
Bảng 2.4. Kế hoạch tuyển giáo viên cho từng nghề và theo năm .............................37
Bảng 2.5. Đánh giá về mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo nghề điện cơng
nghiệp ........................................................................................................................40
Bảng 2.6. Danh mục các môn học, modul nghề điện công nghiệp ...........................43
Bảng 2.7. Khung các môn học/Modul kỹ năng.........................................................45
Bảng 2.8. Đánh giá nội dung chương trình đào tạo nghề điện cơng nghiệp .............51
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ đáp ứng chương trình đào tạo nghề điện cơng nghiệp .52
Bảng 2.10. Nhu cầu bổ sung, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề ...............................52
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Đào ta ̣o theo cách tiế p câ ̣n CDIO sẽ nâng cao năng lực hành nghề thực tế cho
người học, giúp người ho ̣c phát triể n toàn diê ̣n với các kỹ năng để thích ứng với môi
trường làm viê ̣c luôn thay đổi.
+ Gắ n đào ta ̣o với nhu cầ u của nhà tuyể n du ̣ng. Từ đó thu he ̣p khoảng cách
giữa đào ta ̣o của nhà trường và yêu cầ u của xã hô ̣i về nguồ n nhân lực đã và đang là
yêu cầu cấp bách hiện nay.
+ Tiếp cận theo CDIO, các chương trin
̀ h đào ta ̣o sẽ đươ ̣c thiế t kế và xây dựng
theo mô ̣t quy trình chuẩn. Các công đoa ̣n của quá triǹ h đào ta ̣o sẽ có tiń h liên thông
và gắ n kết chặt chẽ, giúp giải quyế t đươ ̣c hai vấ n đề then chớ t: Da ̣y sinh viên điề u
gì (kiế n thức, kỹ năng, thái đô ̣) tức là da ̣y cái gi?̀ Làm thế nào để sinh viên liñ h hô ̣i
đươ ̣c tri thức, tức là da ̣y như thế nào?
- Thực tế, trường Cao đẳ ng nghề Viê ̣t Nam – Hàn Quốc thành phố Hà Nô ̣i
được thành lập vào tháng 12 năm 2013. Đang trong quá trình xây dựng chương
trình đào tạo phu ̣c vu ̣ cho tuyể n sinh trong năm 2015. Việc đưa tiế p câ ̣n CDIO
trong phát triển chương trình đào tạo ngành điện nói chung và nghề điện cơng
nghiệp nói riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
2. Mu ̣c đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luâ ̣n, thực tiễn và phát triể n chương triǹ h đào ta ̣o (CTĐT)
nghề điện công nghiệp tại trường Cao đẳ ng nghề Viê ̣t – Hàn theo tiế p câ ̣n CDIO
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng đươ ̣c tiêu chí tuyể n du ̣ng của các cơ
sở sản xuấ t.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương trình đào tạo nghề Điện cơng nghiệp theo tiếp cận phương
pháp luận CDIO tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc thành phố Hà
Nội.
1
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình khung hiê ̣n có và phát triể n mô ̣t số
môn học/modul tự cho ̣n nghề Điện công nghiệp đáp ứng tính đúng đắn của phương
pháp luận CDIO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO
Đánh giá chương trình dạy học của trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn
Quốc thành phố Hà Nội.
Thiết kế chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp tại trường theo tiếp cận
CDIO
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hơ ̣p các chủ trương đường lối, chỉ thi,̣ Nghị quyế t của Đảng,
các chính sách pháp luâ ̣t của nhà nước, của ngành, của điạ phương và các tài liê ̣u
liên quan đế n vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điề u tra: Hỏi, lấ y ý kiến cán bô ̣, giáo viên và ho ̣c sinh trong nhà
trường;
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấ n mô ̣t số chuyên gia, cán bô ̣ quản lý và
giáo viên nhà trường có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tra ̣ng nhà trường nhằ m làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu bằ ng phương pháp điề u tra
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đa ̣o và
cán bộ quản lý. Quan sát tình hiǹ h giảng da ̣y của giáo viên, tiǹ h hình ho ̣c tâ ̣p của
ho ̣c sinh để nắm bắ t tiǹ h hiǹ h thực tế đang diễn ra ở trường.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức khảo sát, trao đổi lấy ý kiến của những
người có kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, sản xuất, ý kiến của các chuyên gia về xây
dựng chương trình đào tạo.
2
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kế t luâ ̣n và kiế n nghi,̣ nô ̣i dung chính của luâ ̣n văn đươ ̣c trình
bày trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO
Chương II: Chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng
nghề Việt Nam – Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Chương III: Thiết kế chương trình đào tạo ngành Điện cơng nghiệp theo tiếp
cận CDIO
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀ O TẠO THEO
TIẾP CẬN CDIO.
1.1. Chương trình và chương trin
̀ h đào ta ̣o
1.1.1. Khái niệm về chương trình
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục- 1998, chương trình
được giải nghĩa như sau:
a) Là "Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo trình tự
thực hiện trong một thời gian".
(b) Là: "Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng lớp, từng cấp,
trong từng năm".
1.1.2. Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học- NXB Từ điển bách khoa 2001,khái niệm chương
trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu
cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp
và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành,
quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn
bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”
Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá
trình đào tạo cho một khố hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác định
rõ mục tiêu chung, các thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo, hình
thức tổ chức, lịch trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu về kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo trong q trình và kết thúc khố đào tạo.
Chương trình giảng dạy (Currculum): Là một bản thiết kế chi tiết q trình
giảng dạy trong một khố đào tạo, phản ánh cụ thể nội dung, cấu trúc, trình tự, cách
thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho tồn khố
đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục, bài giảng. Chương trình
giảng dạy do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình giáo dục đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4
Chương trình khung hay chương trình đào tạo khung: Là bản thiết kế phản
ánh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung đào tạo cơ bản của
chương trình đào tạo, làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình đào tạo theo
các nhóm, ngành, nghề cụ thể ở từng cấp, bậc học hoặc loại hình đào tạo. Có thể
hiểu chương trình khung là khung chương trình và phần nội dung đào tạo cơ bản,
lõi, (bắt buộc) tương ứng với những thời lượng nhất định để đảm bảo đạt được mục
tiêu đào tạo với chuẩn trình độ đào tạo tương ứng. Với quan điểm quá trình có thể
xem:
1. Chương trình như là một phần của khối lượng kiến thức được chuyển hóa
qua khâu thiết kế.
2. Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào cuối
khóa học - Sản phẩm đào tạo.
3. Chương trình là một quá trình (tổ chức thực hiện).
Trong sơ đồ sau, chúng ta có thể thấy mạch chuyển tiếp rõ ràng, từ đầu là
khối kiến thức chuẩn hóa hay đề cương chi tiết (Syllabus) được chuyển hóa qua quá
trình thực hiện (procces and praxis). Từ quá trình tổ chức thực hiện dẫn đến sản
phẩm (kết quả) thể hiện hay phản ánh logic chuyển tiếp của quá trình nhận thức.
LÝ THUYẾT BẢN
THIẾT KẾ
THỰC THI
SẢN PHẨM
CHƯƠNG TRÌNH
(THỰC TẾ)
QUÁ TRÌNH
SẢN PHẨM
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Hình 1.1. Chương trình đào tạo theo quan điểm quá trình
Theo Wentling (1993): “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể
cho một hoạt động đào tạo (khố đào tạo) cho biết tồn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ
5
rõ những gì có thể trơng đợi ở người học sau khố đào tạo, phác thảo ra quy trình
cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian
biểu chặt chẽ ”.
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy khơng chỉ phản
ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành
phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các
hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1. Là những kiến thức cơ bản mà tất cả sinh sinh viên bắt buộc phải học trong
nhà trường.
2. Chương trình có nhiều hình thức khác nhau. Có thể bao gồm tất cả kinh
nghiệm trong lĩnh vực đào tạo. Cũng có thể được cho như là một cuộc đàm thoại,
một mối liên hệ và đó cũng là những yếu tố mà đa phần được chiếm cố hữu trong
mẫu mới tổng quan về chương trình.
3. Chương trình có nghĩa là kế hoạch tương tác giữa người học và nội dung
giảng dạy, trang thiết bị, nguồn lực và quá trình đánh giá việc đạt được mục tiêu đào
tạo.
4. Một chương trình có thể được định nghĩa như là một trải nghiệm đào tạo
được kế hoạch hóa bởi nhà trường và có thể dạy bất cứ nơi đâu, bất cứ thời gian
nào.
Ở nước ta, Luật giáo dục 2009 ( Sửa đổi) - Điều 6 quy định: “Chương trình
giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học
hoặc trình độ đào tạo”
”Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp , quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
nghề nghiệp, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh
giá kết quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo
6
dục nghề nghiệp; bảo đảm liên thông với các chương trình giáo dục khác . ” ( Điều
35)
Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, đại
học bao gồm” cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời
gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào
chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình đào tạo
của trường mình” (Điều 41- Luật Giáo dục 2009 Sửa đổi ).
1.1.2.1. Đổi mới mục tiêu đào tạo
Trong dạy nghề, mục tiêu đào tạo là cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ
cho người học để người ho ̣c có khả năng thực hiện hồn chỉnh một cơng việc nhất
định theo yêu cầu thực tế và được kiểm tra dựa trên tiêu chuẩn ngành nghề đào tạo.
Chính vì vậy cần xác định được cơ cấu mục tiêu đào tạo sao cho phù hợp và đáp
ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực ở những chỗ làm việc khác nhau nhưng mang
tính điển hình, đại diện cũng như u cầu phát triển con người toàn diện, bền vững
trong từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội.
Việc đổi mới cơ cấu đào tạo hay cơ cấu trình độ đào tạo cần vừa đào tạo trên
diện rộng, vừa đào tạo theo mũi nhọn nhằm đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như nền kinh tế Việt Nam tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, những thay đổi của tổ chức
sản xuất và phân công lao động, cũng như nhu cầu của nền kinh tế tri thức đang
diễn ra ngày càng rõ nét ở nước ta đòi hỏi nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ
cao về lý thuyết lẫn thực hành từng bước đạt chuẩn mực chất lượng lao động của
khu vực Đông Nam Á cũng như của thế giới. Ở một số ngành nghề có tính kỹ thuật
hoặc cơng nghệ địi hỏi phải có sự phân hóa mục tiêu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ
thuật, kỹ thuật viên theo hai hướng như sau:
- Hoặc phải là nhân lực thực hành có trình độ "cơng nhân lành nghề", khơng
những có khả năng trực tiếp vận hành sản xuất độc lập mà cịn có khả năng kiểm
7
tra, hướng dẫn giám sát người khác trong một số cơng việc có độ phức tạp trung
bình.
- Hoặc là nhân lực kỹ thuật thực hành "trình độ cao" với những khả năng mới
cao hơn như: Khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định về kỹ thuật, các
giải pháp xử lý sự cố, khả năng giám sát và phần nào quản lý, lãnh đạo như một
"thợ cả" hay kỹ thuật viên cao cấp.
Bất luận ở cấp trình độ nào, ở ngành nghề nào, cũng cần đặc biệt nhấn mạnh
những giá trị và thái độ ưu tiên cần có ở người lao động, chúng phải được thể hiện
rõ trong mục tiêu đào tạo. Đó là giá trị và thái độ, lương tâm nghề nghiệp, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe đáp ứng nhu cầu lao động sản xuất góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2.2. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo
Với phương châm lấy người học là trung tâm, "tự lựa chọn" nội dung đào tạo
là ý tưởng mới mẻ. Như vậy, từ chỗ làm cho người học thích hợp với nội dung giờ
đây việc làm cho nội dung giáo dục, dạy học hướng tới người học là một bước
ngoặt quan trọng, nó tiên đề cho những ý tưởng sau này, trong đó có những quan
điểm về đáp ứng chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO:
- Người học là nguồn của các chương trình đào tạo. Thay vì làm cho người
học thích nghi với chương trình, cần làm cho chính chương trình thích nghi với
người học. Mặt khác, chương trình đào tạo cần chú ý tới liên thông trong hệ thống
và đáp ứng được nhu cầu học tập suốt đời của người học.
- Cần chú ý và khuyến khích kinh nghiệm sẵn có của người học thơng qua việc
kiểm tra suốt q trình học. Các chương trình phải thích hợp cho người kiểm tra
đánh giá liên tục và hiệu quả.
- Với sự giúp đỡ của phương tiện và các nhà tư vấn, người học cần tìm được
các "thực đơn" phù hợp với mình, hay là chương trình đào tạo phải tính tới trình độ
người học.
Xuất phát từ những lý luận trên, việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo ở
nước ta (trong đó có đào tạo nghề) đảm bảo các yêu cầu sau:
8
- Nội dung chương trình phải phù hợp với nhu cầu thị trường lao động về
ngành nghề, cấp độ khác nhau cũng như nhu cầu và khả năng của người học.
- Cấu trúc chương trình phải được thiết kế theo hướng liên thông giữa các cấp
độ đào tạo đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện cho người lao động có
thể học tập suốt đời, khơng ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Nội dung chương trình cần xây dựng theo hướng tiếp cận "năng lực thực
hiê ̣n" và dựa vào tiêu chuẩn về kỹ năng thái độ của các hoạt động lao động nghề
nghiệp được xác định rõ ràng đảm bảo chất lượng đào tạo toàn diện và khả năng
hành nghề của người học sau khi tốt nghiệp.
Như vậy, định hướng xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề theo
CDIO trong tiếp cận "năng lực thực hiện" là định hướng đúng đắn và phù hợp với
xu hướng phát triển chương trình đào tạo nghề nghiệp ở hầu hết các nước trên thế giới.
1.2. Các kiểu chương trin
̀ h đào ta ̣o
1.2.1. Kiểu chương trình đào tạo theo mơn học
Đây là kiểu chương trình truyền thống, theo thời gian, lớp bài, khóa học.
Chương trình thường được xây dựng theo các mơn hoc, chương, mục... Ít bám
sát với nghề. Giáo viên tập trung vào bao quát tài liệu giảng dạy. Người học hiếm
khi biết chính xác họ sẽ phải học cái gì trong mỗi phần của chương trình và ít có cơ
hội để kiểm tra q trình và khơng gian giờ học. Vì vậy chương trình thiếu linh hoạt
mềm dẻo. Cuối mỗi học kỳ một số học viên hồn thành tốt chương trình, cịn một số
khác thì khơng hồn thành tốt hoặc có thể khơng hồn thành u cầu đặt ra.
Trong kiểu chương trình mơn học, các mơn học được tạo thành bởi các "lát
cắt" ngang. Các môn chung, văn hóa phổ thơng, các mơn học kỹ thuật cơ sở, phần
lý thuyết chuyên môn, phầ n thực hành nghề được cấu trúc riêng biệt. chúng liên kết
với nhau một cách tương đối độc lập.
Chương trình kiểu này thường có hạn chế:
- Kỹ năng hành nghề chỉ được hình thành sau một thời gian học tập trung
tương đối dài ở trường (thường là sau khóa học).
9
- Không tạo điều kiện cho người học tự chọn cho phù hợp với điều kiện cá
nhân (về học vấn, tài chính).
- Khó khăn khi cần phải thay đổi chương trình.
- Khơng tạo điều kiện cho sự liên thơng giữa các trình độ cũng như các
phương thức đào tạo.
"Lát cắt ngang"
Thực hành nghề
Các môn học lý thuyết chuyên môn
Các môn kỹ thuật cơ sở
Các mơn chung
Hình 1.2: Kiểu chương trình đào tạo theo cấu trúc mơn học
1.2.2. Kiểu chương trình đào tạo theo Modul kỹ năng thực hành nghề
Đây là một phương thức đào tạo nhằm cung cấp cho người học có kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo, hành vi thái độ tương ứng với một nghề nghiệp nào đó trong xã
hội ở các trình độ khác nhau.
Mỗi Modul là sự tích hợp của nhiều lĩnh vực khoa học, ở nhiều mức độ khác
nhau và hướng tới mục tiêu rõ rệt, thường đó là thao tác nghề nghiệp để làm được
một cơng việc nào đó. Nội dung của các modul được soạn thảo đảm bảo tính lắp lẫn
(để có thể dung chung cho nhiều nghề) và tính xếp chồng (theo các trình độ khác
nhau)
Trong chương trình đào tạo theo modul kỹ năng thực hành nghề, khái niệm
môn học bị phá vỡ. Tồn bộ nội dung kiến thức khoa học đã tích hợp lý thuyết và
thực hành, giúp người học nhanh chóng xây dựng trên các vấn đề trọn vẹn của
modul. Trong trường hợp này, ranh giới giữa các lĩnh vực kiến thức và kỹ năng
khơng cịn nữa. Tiêu chí đánh giá của nó chính là kỹ năng thực hành nghề hay cũng
chính là các năng lực thực hiện của người học.
10
Modul
Modul
Modul
Modul
1
2
n-1
n
Thực hành nghề
Các môn học lý thuyết chuyên môn
Các môn kỹ thuật cơ sở
Các mơn chung
Hình 1.3: Kiểu chương trình đào tạo theo modul kỹ năng thực hành nghề
Ưu điểm của cấu trúc này:
- Mục tiêu đào tạo và cấu trúc nội dung đa dạng, thời gian đào tạo ngắn, phù
hợp với nhu cầu của người học cũng như người sử dụng lao động.
- Đào tạo ban đầu và nâng cao là một quy trình được thực hiện thường xuyên,
tạo điều kiện cho người học có thể nhanh chóng đi vào nghề nghiệp cũng như có thể
nâng cao trình độ nghề tới đỉnh cao khi có điều kiện.
- Nội dung đào tạo được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề, thực hiện
tốt nguyên lý "học đi đôi với hành", nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Nhanh chóng kịp thời bổ sung được những kiến thức và kỹ năng nghề phù
hợp với sự biến đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, có
điều kiện bám sát với yêu cầu sản xuất. Vì đây là hệ thống mở, có thể bổ sung hoặc
thay đổi các đơn nguyên học tập một cách dễ dàng.
- Nâng cao tính mềm dẻo, linh hoạt của quá trình đào tạo nghề, tạo điều kiện
liên thơng giữa một nghề, đặc biệt đối với những nghề cùng một lĩnh vực kỹ thuật
nhờ vào việc sử dụng chung một số modul đơn vị.
11
- Hiệu quả kinh tế cao, các kiến thức và kỹ năng đều có thể được sử dụng ngay
để hành nghề sau khi học xong mỗi modul kỹ năng hành nghề.
- Người học có thể tự học, tự đánh giá nhờ vào các hướng dẫn, các bài tập
kiểm tra, trắc nghiệm sau khi học xong mỗi đơn nguyên, mỗi modul.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, trong quá trình dạy học nhờ vào
những quy định và hướng dẫn cụ thể.
- Có điều kiện thực hiện "cá nhân hóa cao" trong đào tạo, nhờ việc đánh giá
khả năng, trình độ từng học viên trước khi học và việc hướng dẫn lựa chọn các
modul thích hợp để đạt yêu cầu học tập của họ cũng như mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Hạn chế của cấ u trúc này:
- Thiếu tính hệ thống chặt chẽ của từng bộ môn khoa học, kỹ thuật.
- Cấu trúc nội dung đào tạo hoàn chỉnh cho tồn khóa của một nghề kém phần
logic.
- Việc trang bị kiến thức kỹ thuật cơ bản cho một nghề diện rộng để tạo khả
năng phát triển lâu dài bị hạn chế bởi thời gian đào tạo và cấu trúc logic của quá
trình đào tạo. Kiến thức lý thuyết ở mức thấp, người học khó có thể đạt trình độ
phân tích, đánh giá các vấn đề.
- Đào tạo theo cấu trúc này có thể kém hiệu quả đối với những modul kỹ năng
hành nghề mà phần thực hành chiếm quá ít, hoặc khi các chuẩn đánh giá không
được quy định rõ ràng.
- Tốn kém hơn phương thức đào tạo truyền thống vì biên soạn tài liệu giảng
dạy phức tạp, phương tiện, thiết bị giảng dạy cần hoàn chỉnh theo quy định.
- Giáo viên cần có trình độ cao và phải được bồi dưỡng phương pháp giảng
dạy theo modul kỹ năng hành nghề.
Vì vậy, đào tạo nghề theo modul kỹ năng hành nghề sẽ rất thuận lợi cho loại
hình đào tạo ngắn hạn, còn với hệ đào tạo dài hạn thì cần vận dụng từng bước và
phối hợp giữa phương thức đào tạo truyền thống hiện nay.
1.2.3. Kiểu chương trình đào tạo kết hợp
12
Thực chất của kiểu chương trình này là sự kết hơ ̣p giữa chương trình đào tạo
theo mơn học (kiểu truyền thống) và chương trình theo modul kỹ năng nghề (hình
1.3).
Modul
Modul
Modul
Modul
1
2
n-1
n
Thực hành nghề
Các mơn học lý thuyết chun mơn
Các mơn kỹ thuật cơ sở
Các mơn chung
Hình 1.4: Kiểu chương trình đào tạo kế t hợp
Theo kiểu chương trình này, khối kiến thức các môn chung, các môn kỹ thuật
cơ sở là một phần của chương trình đào tạo theo Modul và được Modul hóa thành
các học phần. Phần lý thuyết chun mơn và thực hành nghề được tích hợp thành
các Modul (modul kỹ năng).
Chương trình đào tạo kết hơ ̣p giữa mơn học và Modul gọi là chương trình đào
tạo theo modul (CTM), có nhiều ưu điểm do kết hợp hai kiểu chương trình đào tạo
nói trên. Vì vậy, tiếp cận CDIO với chương trình đào tạo kiểu này nõ sẽ tạo khả
năng tốt để tổ chức quá trình đào tạo nghề một cách linh hoạt, mềm dẻo, năng động,
giảm thiếu tối đa sự trùng lặp nội dung do đó có sự tích hợp giữa lý thuyết chun
mơn và thực hành nghề, đặc biệt là nâng cao năng lực thực hiện của người học.
1.3. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo
1.3.1. Tiếp cận nội dung (Content Approach)
13
Với quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức, chương
trình đào tạo chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và việc trang bị cho
người học hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản. Cách tiếp cận này tạo điều kiện hình
thành ở người học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ, song dễ gây hiện tượng
dạy học thụ động, quá tải, năng về ghi nhớ, nhồi nhét nội dung trong một thời gian
đào tạo hạn chế, không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng về khoa học và cơng
nghệ hiện nay khi mà có sự bùng nổ theo hàm số mũ về tri thức khoa học ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Người ta đã dự tính sau 5- 6 năm khối lượng tri thức nhân loại
tăng gấp đôi.
1.3.2. Tiếp cận mục tiêu (Objective Approach)
Chương trình đào tạo được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Chương
trình thể hiện cả quá trình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình,
đánh giá) và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá trình đào tạo. Mục tiêu
được xác định rõ ràng, cụ thể, có thể định lượng được để là cơ sở đánh giá. Ưu điểm
cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tường minh và quy trình chặt chẽ, quy chuẩn
của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra
sự cứng nhắc, khn mẫu, đồng nhất trong quá trình đào tạo, chưa quan tâm đến
tính đa dạng và nhiều khác biệt của các nhân tố trong q trình đào tạo như người
học, mơi trường văn hoá - xã hội...
1.3.3. Cách tiếp cận phát triển (Developmental Apporoach)
Trên cơ sở quan niệm “Chương trình là một quá trình và giáo dục là sự phát
triển”, giáo dục là q trình học tập suốt đời (khơng chỉ đơn thuần vì một mục đích
cuối cùng cụ thể nào) và phải góp phần phát triển tối đa mọi năng lực tiềm ẩn trong
mỗi con người. Do đó chương trình đào tạo phải chú trọng đến sự phát triển hiểu
biết và năng lực, đến nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị ở người học hơn là truyền
thụ nội dung kiến thức đã được xác định trước hay tạo nên sự thay đổi hành vi nào
đó ở người học. Các tiếp cận này tập trung vào tổ chức hoạt động dạy - học với
nhiều hinh thức linh hoạt và đa dạng, tạo cơ hội cho người học tìm kiếm, thu thập
thông tin và chiếm lĩnh tri thức. Cách tiếp cận này có nhiều ưu điểm song cũng có
14
những khó khăn khi tổ chức thực hiện do tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu
cầu của người học và những hạn chế về các điều kiện đào tạo (phương tiện, tài
liệu...)
1.3.4. Tiếp cận hệ thống (Systematic Apporoach)
Theo quan niệm, chương trình là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo từ khâu
đầu (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoa học) với một hệ thống các hoạt động
đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp và tác động qua lại lẫn nhau nhằm thực
hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu cụ thể trong các giai đoạn của quá trình
đào tạo. Tiếp cận hệ thống cho phép thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo
có tính hệ thống, chặt chẽ và logíc cao, làm rõ vai trị, vị trí, tác dụng của từng khâu,
từng nội dung chương trình đào tạo đồng thời bảo đảm mối liên hệ, tác động qua lại
giữa các thành tố của chương trình.
1.3.5. Tiếp cận hành vi (Behaviour Apporoach)
Tiếp cận hành vi xem chương trình như là một bản thiết kế tổ chức, hướng dẫn
các hành vi, các hoạt động trong những môi trường và điều kiện nhất định với
những trình tự hợp lý, logic. Thơng qua quá trình hình thành và phát triển các hành
vi mong muốn ở người học để đạt được các mục đích, mục tiêu dạy học theo
chương trình. Học tập thơng qua hành động (learning by doing) và các kết quả của
việc thu nhận tri thức, hình thành kinh nghiệm ở người học qua q trình học tập
được thể hiện thơng qua các hành vi, thao tác (trí tuệ và chân tay). Tiếp cận hành vi
cho phép thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo thực hành có tính hoạt
động, có tính hệ thống, chặt chẽ và logíc cao, thể hiện rõ các hoạt động (dạy và học)
của từng phần, từng nội dung chương trình đào tạo đồng thời bảo đảm mối liên hệ,
tác động qua lại giữa các thành tố của chương trình.
1.4. Phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận phương pháp luận CDIO
1.4.1. Chương trin
̀ h khung
Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với các cấ p trình độ bao gồm
cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các
môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Thông thường các cơ quan quản lý
15
đào tạo ( Bộ Giáo dục & Đào tạo; Tổng cục Dạy nghề) ban hành chương trình
khung. Đối với các trường da ̣y nghề chương trình khung do Bô ̣ Lao đô ̣ng Thương
binh và Xã hô ̣i ban hành.
Chương trình khung là bản thiết kế phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng
và các thành phần, nội dung đào tạo cơ bản (cốt lõi) của chương trình đào tạo là cơ
sở cho việc xây dựng chương trình đào tạo cho từng ngành/nghề cụ thể. Có thể hiểu
chương trình khung là khung chương trình cộng với phần nội dung cốt lõi của
chương trình đào tạo. Ví dụ theo Quyết định
số 21/ 2011/QĐ-BLĐTB ngày
29/7/2011 của Bộ Lao đô ̣ng Thương binh và Xã hô ̣i về việc ban hành Chương trình
khung trình đơ ̣ Trung cấ p nghề – nghề Điê ̣n cơng nghiê ̣p trong đó có nêu rõ quy
định nội dung tổng thể các hoạt động giáo dục của một khố học thành một hệ
thống hồn chỉnh và phân bố hợp lý thời gian theo quy định của Luật giáo dục
nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng và mục tiêu giáo dục. Căn cứ vào chương trình
khung, các trường da ̣y nghề xác định chương trình đào tạo của trường mình ( Điều
41- Luật Giáo dục 2005 )
1.4.2. Quy trin
̀ h chuyển chương trình khung sang một chương trin
̀ h đào
ta ̣o
16