Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp xây dựng hà nội c ; người hướng dẫn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

ÂU DUY DŨNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SPKT-QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

ÂU DUY DŨNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SPKT-QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 4
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ................................................................... 11
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 11
1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo........................................ 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo ....................................... 15
1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo .................................................................. 18
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo ...................................... 18
1.2.2.2. Các mô hình quản lý chất lượng .............................................. 19
1.2.2.3. Chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp .................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo TCCN ..................... 30
1.3.1. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 30
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ....................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG HÀ NỘI (2012 - 2015) ......................................................................... 355
2.1. Khái quát về trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội ........................................ 35


1


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường ........................................ 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường .................................................. 36
2.1.3. Cơ cấu nhân sự của nhà trường ............................................................ 37
2.1.4. Một số kết quả đào tạo của trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội ........ 39
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại trường TCXDHN ....................... 40
2.2.1. Về công tác tuyển sinh đầu vào ............................................................ 40
2.2.2. Về nội dung, chương trình đào tạo ........................................................ 41
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên ............................................................................. 43
2.2.4. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ....................................... …49
2.2.5. Về cơ cấu tổ chức quản lý quá trình đào tạo ......................................... 50
2.2.6. Về kiểm tra kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh ........... 53
2.2.7. Mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp............................. 55
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của trường Trung
cấp Xây dựng Hà Nội ........................................................................................... 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG HÀ NỘI ………………………………………………………………...62

3.1. Các yêu cầu của biện pháp đề xuất ............................................................... 62
3.1.1. Các yêu cầu chung ............................................................................... 62
3.1.2. Yêu cầu đối với nhà trường .................................................................. 63
3.2. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp tại trường
Trung cấp Xây dựng Hà Nội ................................................................................ 65
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển sinh ........................................... 66

2



3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý, phát triển nội dung chương trình đào tạo ......... 68
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ............................ 71
3.2.4. Biện pháp 4:Đảm bảo các nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. 73
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý, kiểm tra việc đánh giá kết quả đào tạo ........... 76
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý, tăng cường hợp tác doanh nghiệp ................... 78
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 89

3


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ: “Quản lý chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên
nghiệp tại trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội” được thực hiện bởi tác giả
Âu Duy Dũng - học viên lớp Cao học Sư phạm kỹ thuật khóa 2013B, cùng
với sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt - Viện khoa học
giáo dục Việt Nam.
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân, mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của
tác giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Luận văn này cho đến nay
chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng luận văn thạc sĩ nào và chưa công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

4



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Cán bộ, giảng viên tại Viện Sư
phạm Kỹ thuật, Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
học
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS.Nguyễn Tiến Đạt
đã tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, tập thể Cán bộ, Giáo viên và Học
sinh trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội đã đã tạo điều kiện, hỗ trợ và cung
cấp tư liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến cho bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong trong việc thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo
và bạn bè đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Âu Duy Dũng

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT


: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTĐT

: Chương trình đào tạo

HS

: Học sinh

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm


GV

: Giáo viên

GDNN

: Giáo dục nghề nghiệp

NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm

KTX

: Ký túc xá

PTDH

: Phương tiện dạy học

PTTH

: Phổ thông trung học

SGD&ĐT

: Sở Giáo dục và Đào tạo

SL


: Số lượng

TB

: Trung bình

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TCXDHN

: Trung cấp Xây dựng Hà Nội

TT

: Thứ tự

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
* Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Ký hiệu các ngành đào tạo của Trường TCXDHN ........................... 36
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ của Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội ................ 38
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo toàn diện của học sinh ............................................ 39
Bảng 2.4. Số lượng phòng học và trang thiết bị giảng dạy ................................ 49
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL& GV về quan hệ giữa nhà trường với DN....... 56
Bảng 2.5. Đánh giá của HS về quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp ...... 56
Bảng 3.1. Các biện pháp đề xuất quản lý chất lượng đào tạo ............................ 65

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp....... 81
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ......... 81

* Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ
Hình 1.1. Cơ cấu khung hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay ........................ 14
Hình 1.2. Các mô hình quản lý chất lượng ........................................................ 19
Hình 1.3. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo .................................................... 22
Biểu đồ 2.1. Số lượng học sinh tuyển mới trong 3 năm gần đây ....................... 40
Biểu đồ 2.2. Trình độ chuyên môn của giáo viên nhà trường ........................... 44
Biểu đồ 2.3. Trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trường TCXDHN ...... 45
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy trường TCXDHN ................................................... 38

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phấn đấu đến năm 2020, Việt
Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đảng ta đã lựa chọn phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có tay nghề, đây là một khâu đột phá của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội từ nay đến năm 2020.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó các trường Trung cấp
chuyên nghiệp cung cấp một số lượng không nhỏ. Trong những năm vừa qua Việt
Nam luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý chung của các gia đình
luôn mong muốn con em mình theo học ở những bậc học cao như đại học, thạc
sỹ,…nên chất lượng lao động nghề còn thấp, chỉ giỏi lý thuyết mà thiếu đi tính thực
tiễn chưa đáp ứng được với nhu cầu của doanh nghiệp là đòi hỏi trình độ tay nghề,
hay kinh nghiệm làm việc thực tế cao. Bên cạnh đó, khi các em còn học phổ thông

thì chưa được hướng nghiệp một cách cụ thể dẫn đến các em chưa thấy được sự cần
thiết về kỹ năng nghề nghiệp.
Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội là đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội, trường đóng tại Số 2 phố Nghĩa Dũng Quận Ba Đình Thành phố
Hà Nội với nhiệm vụ là đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động trên toàn
lãnh thổ Việt Nam về kỹ thuật viên xây dựng. Trong những năm qua, trường Trung
cấp Xây dựng Hà Nội đã chủ động quan tâm đến việc quản lý và nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo, số học sinh tốt nghiệp ra trường đã được các doanh nghiệp
chấp nhận. Tuy nhiên, công tác đào tạo của Nhà trường còn tồn tại một số vấn đề
như quá trình quản lý đào tạo chưa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội
ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất … nên chất lượng đào
tạo chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của địa phương
và thị trường lao động.

8


Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý chất lượng đào
tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp xây dựng Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu của mình với mong muốn phân tích để tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế đó và đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường
Trung cấp Xây dựng nhằm đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp đổi mới giáo dục
của trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội nói riêng và hệ Trung cấp chuyên nghiệp
nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, sự cần thiết của việc đào tạo lực lượng lao động kỹ
thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên cơ sở lý luận này, luận văn đi vào phân tích thực trạng trường Trung
cấp Xây dựng Hà Nội để đưa ra các biện pháp nhằm quản lý chất lượng đào tạo cho

nhà trường, từ đó góp phần nâng cao tay nghề cho các em học sinh đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp đòi hỏi chất lượng lao động mỗi ngày một cao.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu

Các hoạt động quản lý chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp tại
trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội
3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý chất lượng hoạt động đào tạo hệ Trung cấp chuyên
nghiệp tại trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo có
cơ sở khoa học dựa trên những nét đặc thù của Nhà trường, phù hợp với thực tế sử
dụng nguồn nhân lực của Hà Nội, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp Xây dựng Hà
Nội.

9


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo
Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại trường Trung
cấp Xây dựng Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hệ TCCN tại

trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội
6. Phạm vi nghiên cứu
5.1.
5.2.

Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo của trường Trung cấp Xây dựng Hà
Nội giai đoạn 2012 đến 2015
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp; phân loại, hệ thống hóa
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, dự giờ, điều tra, phỏng vấn...
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG HÀ NỘI
(2012-2015)

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIÊP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG HÀ NỘI

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1.

Khái quát vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp trong những năm qua cả về quy

mô phát triển và cơ cấu hệ thống đã và đang đặt ra nhiều vấn đề nghiên cứu về
lịch sử quá trình phát triển giáo dục nghề nghiệp nói chung và nhà trường giáo
dục nghề nghiệp nói riêng. Các nước trên thế giới tùy theo hoàn cảnh lịch sử và
điều cụ thể của từng nước mà có các chính sách, cơ chế, mô hình phát triển
GDNN khác nhau vừa phản ánh tính đa dạng của các quốc gia-dân tộc vừa thể
hiện quá trình chuyển đổi của GDNN trong quá trình phát triển của các quốc giadân tộc và lịch sử nhân loại.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Mỹ, Hà Lan, Anh, Pháp, Đức, Nhật,…đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và
quản lý quá trình đào tạo nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công
nghiệp.
Ở Mỹ, việc đào tạo nghề được chú trọng và tiến hành ngày từ cấp THPT
phân ban và các trường dạy nghề cấp Trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau
THPT. Học sinh tốt nghiệp cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền đi học tiếp.
Ở Đức cũng đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN. Giáo
dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc
dân với các loại hình trường đa dạng.
Hà Lan là một nước thành viên trong Liên minh Châu Âu (EU) có trình độ
dân trí cao. Hệ thống giáo dục Hà Lan mang đặc trưng của mô hình các nước ở
Tây Âu có truyền thống văn hoá lâu đời và đã sớm đi vào quá trình công nghiệp
hoá.

11



Giáo dục nghề nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục Hà Lan bao gồm 2
giai đoạn cơ bản. Giai đoạn đầu gọi là giai đoạn giáo dục trung học định hướng
nghề nghiệp. Sau khi tốt nghiệp giai đoạn trên, học sinh đi vào giai đoạn 2 được
gọi là Giáo dục trung học nghề nghiệp. Giai đoạn này được chia thành 4 trình độ
đào tạo: Bậc 1 đào tạo thợ phụ với thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Bậc 2 đào
nghề cơ bản với thời gian từ 2-3 năm. Bậc 3 đào tạo nghề bậc cao từ 3-4 năm.
Bậc 4 đào tạo quản đốc từ 3-4 năm. Nói chung người học phải hoàn thành bậc
trước mới được tiếp tục học ở giai đoạn sau. Người đã tốt nghiệp khoá đào tạo
nghề bậc cao có thể theo học các khoá đào tạo chuyên môn từ 1-2 năm và sau tốt
nghiệp khoá này hoặc khoá đào tạo quản đốc có thể tiếp tục theo học ở các
trường đại học nghề nghiệp.
Nhật Bản- cường quốc kinh tế thế giới đã vươn lên từ đống tro tàn của
cuộc chiến Thế giới thứ II với những nỗ lực phi thường và chiến lược phát triển
khôn ngoan. Giáo dục kỹ thuật-nghề nghiệp ở Nhật bản được hình thành và phát
triển sớm ngay trong quá trình cải cách giáo dục lần thứ nhất. Từ năm 1895 Luật
quốc gia về giáo dục nghề nghiệp đã được thông qua và đến 1899 các chương
trình đào tạo nghề nghiệp ở các ngành nông, công nghiệp đã được thực hiện ở
bậc trung học cơ sở.
Từ năm 1958 các chương trình giáo dục nghề nghiệp bắt buộc đã được
đưa vào trường trung học cơ sở thực chất là các chương trình kết hợp giữa giáo
dục văn hóa phổ thông và đào tạo nghề phổ biến ở bậc trung học cơ sở. Đến
những năm 60, giáo dục nghề nghiệp ở Nhật bản chủ yếu phát triển trên nền tảng
giáo dục phổ cập bắt buộc 9 năm và đã hình thành các chương trình giáo dục
nghề nghiệp bậc trung học mà chủ yếu là ở các trường trung học kỹ thuật/trung
học nghề. Các chương trình giáo dục kỹ thuật-nghề nghiệp cũng do từng cơ sở
đào tạo xây dựng trên cơ sở khung chương trình quóc gia của Bộ Giáo dục quy
định. Chương trình chi tiết được thiết kế cho từng khóa đào tạo và được điều
chỉnh thường xuyên cho phù hợp với tiến bộ công nghệ và nhu cầu nhân lực thị
trường lao động.


12


Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác đã rất ý thức được ý nghĩa
của công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay, khi mà hội nhập quốc
tế, toàn cầu hóa ngày càng trở nên sâu và rộng hơn. Đảng ta đã xác định công
nghiệp hóa là nhiệm vụ tối quan trọng trong suốt thời kỳ nước ta là nước xã hội chủ
nghĩa. Chúng ta luôn coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân và
giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu đối với sự phát triển.
Chính vì vậy, đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp để phát triển nguồn nhân lực
đã trở thành một đòi hỏi cấp bách đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt là khi
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO vào năm 2006, thị
trường lao động phải mở cửa, cạnh tranh là vấn đề tất yếu, nhu cầu đào tạo nghề sẽ
rất lớn, việc dạy nghề phải rất chuyên nghiệp và bài bản.
* Hệ thống giáo dục Việt Nam
“Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a. Giáo dục mầm non bao gồm có nhà trẻ và mẫu giáo
b. Giáo dục phổ thông gồm: tiểu học, PTCS, PTTH
c. Giáo dục nghề nghiệp gồm: TCCN và dạy nghề
d. Giáo dục đại học và sau đại học gồm: đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học, thạc sĩ và tiến sĩ” [15, điều 4]
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang đổi mới theo hướng hội nhập khu vực và
quốc tế với chiến lược lâu dài là mở rộng quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất
lượng. Mục tiêu lâu dài là xây dựng một xã hội học tập, trong đó ai cũng được học
tập, đào tạo để thông thạo ít nhất một nghề.

13



`

Tuổi
25

Đào tạo thạc sĩ

( 4 năm)

23

(1- 2 năm)

22

(1
21

Đào tạo đại học

20
19

Đào tạo cao đẳng,
cao đẳng nghề (

( 4 – 6 năm)

2- 3 năm)


18

THPT
( 3 năm)

16

Trung cấp

Trung

chuyên

cấp

nghiệp

nghề

(3 – 4 năm)

( 1-3

15

năm)

Sơ cấp nghề
(< 1 năm)


14

THCS

13

(4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9)

12
11

10

Tiểu học

9
8

( 5 năm, từ lớp 1 đến lớp 5)

7
6

Mẫu giáo

5
4
3

Nhà trẻ


2
1

3 tháng

Hình 1.1. Cơ cấu khung hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay
(Nguồn: Vũ Ngọc Hải (chủ biên), 2013, Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam,

NXB GD Việt Nam)

14

Giáo dục thường xuyên

17

(Trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên, các phương tiện truyền thông đại chúng)

Đào tạo tiến sĩ

24


Giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam cũng hình thành từ rất sớm, phát triển qua
nhiều giai đoạn và thời kỳ khác nhau. Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá
trình đào tạo nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX.
Lúc đó một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và quản lý giáo
dục đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và
công tác dạy nghề. Đặc biệt một số nhà nghiên cứu như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần

Kiểm, Trần Khánh Đức ... đã đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường. Đặc biệt những năm gần đây, vấn đề đào tạo được quan tâm nghiên cứu trở
lại thông qua các đề tại luận văn Thạc sĩ và luận án Tiến sỹ về chuyên ngành quản
lý giáo dục. Những nghiên cứu này đã khái quát và làm rõ thêm những vấn đề lý
luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chất lượng đào tạo nghề nghiệp nói chung và hoạt động đào tạo TCCN nói riêng.
1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo
1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo
* Quan niệm về chất lượng
Khoảng năm chục năm nay đã xuất hiện cuộc cách mạng về chất lượng từ đó
ra đời một quan niệm mới về chất lượng, gọi là quan niệm “động”. Người ta
không quan niệm chất lượng với một tiêu chuẩn quy định cụ thể nào đó là cái cố
định, mà cho rằng “chất lượng là một hành trình, không phải là điểm dừng cuối
cùng mà ta đi tới”. Theo quan niệm này, chất lượng được xác định bởi người sử
dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, mà trong nền kinh tế thị trường gọi là “khách
hàng”, nơi khác gọi là “đối tượng phục vụ”. Họ cảm thấy thoả mãn và vui sướng
khi sử dụng có nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng. Quan niệm này
dẫn tới việc kiểm tra chất lượng không chỉ ở lần cuối cùng mà ngay từ đầu vào
và suốt trong quá trình sản xuất hoặc dịch vụ cho tới đầu ra, loại bỏ mọi nguyên
nhân gây nên phế phẩm, cho nên phế phẩm rất ít và thực chất là rất hiệu quả.
Nhưng chất lượng không dừng ở một mức cố định mà phụ thuộc vào thời gian và
không gian: vì thế mới có chất lượng xưa và nay và ở phạm vi không gian nhỏ
hẹp thì mức thấp hơn so với phạm vi không gian rộng lớn, vì thế mới có chất

15


lượng địa phương, chất lượng quốc gia, chất lượng quốc tế. Như vậy chất lượng
luôn gắn với một bối cảnh cụ thể. Đây cũng là quan niệm “chất lượng phụ thuộc
nhu cầu của người sử dụng”.

Để đảm bảo và nâng cao chất lượng, người ta đã từng đưa ra một khẩu hiệu
là “cải tiến liên tục”, đó chính là triết lý đã được nêu lên từ hơn nửa thế kỷ nay để
không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ. Trong môi trường
của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nếu không cải tiến liên tục thì
không tồn tại, cho nên William Edwards Deming, một chuyên gia kinh tế Mỹ nổi
tiếng đã viết: “Đổi mới là không cần thiết, nếu bạn cho rằng không bắt buộc phải
sống còn”, cái ý này có thể nói gọn như sau: “Đổi mới hay là chết”.
Theo Frank Price, một tác giả viết chương đầu về quan niệm chất lượng
trong cuốn “Sổ tay quản lý chất lượng” của nhà xuất bản Gower dày 643 trang,
“chất lượng” là một từ đã được sử dụng trong mười năm qua nhiều hơn mười thế
kỷ trước, tuy nhiên ta càng nghe nó hình như nó càng trở nên mơ hồ về ý nghĩa.
Nó đã từng được định nghĩa như “sự phù hợp những đặc trưng của sản phẩm
hoặc dịch vụ với nhu cầu của khách hàng”, “sự thoả mãn của khách hàng”, “sự
đáp ứng những mong đợi của khách hàng”. Định nghĩa đã từng được viết đơn
giản là: “Chất lượng là sự cung cấp hàng hoá không bị khách hàng trả lại”, nghĩa
là người ta chấp nhận.
- Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (theo Từ
điển tiếng Việt phổ thông).
- Chất lượng là “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (theo Oxford Pocket
Dictionary).
- Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109).

16


- Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000 “Chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”. Trong đó yêu cầu được hiểu là các

nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
- Chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402).
- Chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh (theo Harvey & Green, 1993) đó
là:
+ Sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc
+ Sự hoàn hảo.
+ Sự phù hợp, thích hợp.
+ Sự thể hiện giá trị.
+ Sự biến đổi về chất.

[10, tr.427]

- Từ những khái niệm trên về chất lượng ta thấy được:
+ Chất lượng đào tạo tốt góp phần vào việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh,
danh tiếng của trường. Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần
phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao. Muốn vậy, phải nâng cao chất
lượng đào tạo của trường vì thế việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn là nhiệm vụ
quan trọng của các trường nói riêng hay của hệ thống giáo dục của đất nước nói
chung.
+ Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo là một khái niệm khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lường, khó nắm bắt và cách hiểu của mỗi người, mỗi
cấp, mỗi góc độ cũng khác nhau.
* Theo từ điển Tiếng Việt [20, tr.144]:
- Chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là: “Cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”
* Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa:

17



- “ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”.
* Các cách tiếp cận về chất lượng đào tạo:
- Chất lượng là phù hợp với các tiêu chuẩn:
+ Tiếp cận theo cách này, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo
bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó.
+ Trong giáo dục đào tạo hiện nay chưa có một chuẩn chung, nhất là kỹ năng
nghề, vì vậy trường đã xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo của trường và
giáo viên phải thực hiện quá trình đào tạo theo các chuẩn đó. Theo cách này, để
nâng cao chất lượng đào tạo thì các tiêu chuẩn đó cũng phải được nâng cao.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mục đích:
+ Ngoài sự phù hợp với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước,
chất lượng còn phải phù hợp với mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất
lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích
đã tuyên bố. Với cách hiểu này, chất lượng phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tùy thuộc vào từng loại trường và có thể
sử dụng để phân tích chất lượng đào tạo ở các cấp độ khác nhau.
- Luật dạy nghề quy định: “ Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình
độ đào tạo…” [16, điều 4]
- Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của học
sinh tốt nghiệp với thị trường lao động.
1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo
Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình có tổ chức nhằm đảm bảo các sản
phẩm trước khi đưa vào sử dụng phải đạt được các tiêu chuẩn đề ra và phù hợp với
các yêu cầu của người sử dụng.


18


Theo định nghĩa của ISO 9000:2000 (cơ sở và từ vựng): “Quản lý chấ t lươ ̣ng
là các hoạt động có phố i hơ ̣p nhằ m đinh
̣ hướng và kiể m soát mô ̣t tổ chức về chấ t
lươ ̣ng.” Việc quản lý chất lượng bao hàm trong nó sự cam kết không ngừng nâng
cao chất lượng.
1.2.2.2. Các mô hình quản lý chất lượng
Hiện nay trên thế giới có ba phương thức quản lý chất lượng chính ở ba cấp
độ khác nhau. Đó là kiểm tra chất lượng, kiểm tra chất lượng toàn diện và quản lý
chất lượng toàn diện.

Quản lý chất
lượng toàn diện
Kiểm tra chất
Kiểm tra
chất lượng

lượng toàn diện

(TQM)

(TQC)
Phòng ngừa và cải

(QC)

tiến liên tục

Phòng ngừa,

Phát hiện

Phát hiện

và loại bỏ

Hình 1.2.Các mô hình quản lý chất lượng
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2010, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 441)
 Mô hình kiểm tra chấ t lượng – sự phù hợp (QC)
Kiểm tra chất lượng – kiểm tra sự phù hợp được hình thành từ lâu trong các
dây chuyền sản xuất. Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được
tính toán, xây dựng từ khâu thiết kế, hoặc theo quy ước của hợp đồng mà tiến
hành kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi sản xuất nhằm ngăn chặn các sản

19


phẩm hư hỏng và phân loại theo chất lượng dịch vụ khác nhau. Bằng mô hình
này, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, người ta cho rằng chỉ cần nâng cao các
chỉ tiêu kỹ thuật bằng cách kiểm tra gắt gao là đạt được mong muốn.
Tuy mô hình này có một số tác dụng nhất định, nhưng tồn tại một số nhược
điểm: là việc kiểm tra chỉ tập trung vào khâu sản xuất do bộ phận KCS chịu trách
nhiệm; chỉ loại bỏ phế phẩm mà không tìm ra biện pháp phòng ngừa; gây tốn
kém, không phát huy sáng tạo và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong đào tạo, mô hình này thể hiện ở cách thức quản lý, đánh giá chất
lượng đào tạo trên cơ sở các kết quả kiểm tra, thi cử cuối khóa đào tạo mà không
quan tâm đến chất lượng tuyển sinh và quá trình đào tạo.



Mô hình kiểm tra chấ t lượng toàn diê ̣n (TQC)

Mô hình kiểm tra chất lượng toàn diện là mô hình kiểm tra hoạt động của các
bộ phận trong doanh nghiệp từ hành chính – tổ chức – nhân sự … đến các quá
trình sản xuất: thiết kế - cung ứng – sản xuất – tiêu dùng. Mô hình TQC đã có
thay đổi cách tiếp cận về quản lý chất lượng. Đây là việc kiểm tra, kiểm soát một
hệ thống nhằm đạt được mức chất lượng nhất định
So với mô hình kiểm tra chất lượng QC, mô hình TQC có ưu điểm là việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối, nên có
những nhận xét tình hình của cả hệ thống sản xuất – dịch vụ hoặc đào tạo.
 Mô hình quản lý chấ t lượng đồng bộ (TQM)
Mô hình này xuất phát từ sự nhận định chất lượng không chỉ là công việc
của một số ít người quản lý mà còn là nhiệm vụ, vinh dự của mọi thành viên
trong một đơn vị kinh tế. Chất lượng sản phẩm muốn được nâng cao, phải luôn
luôn quan hệ mật thiết với việc sử dụng tối ưu yếu tố con người và mọi nguồn
lực của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có những biện pháp, những tác động hữu
hiệu trong quản lý chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động

20


năng lực, nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của
công ty, doanh nghiệp.
Thực chất, TQM là sự kết hợp đồng bộ giữa “quản trị chất lượng với quản
trị năng suất” để thực hiện mục tiêu – đạt đến sự hoàn thiện của công ty, sản
phẩm không có khuyết tật, “làm đúng ngay từ đầu” để nâng cao hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
Mô hình TQM là mô hình được nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục

đặc biệt là trong hệ thống đào tạo cho rằng có thể ứng dụng tốt trong quản lý
tổng thể về chất lượng đào tạo [10, tr.441-445]
Quản lý chất lượng đồng bộ là hình thức nâng cao của phương thức đảm bảo
chất lượng, chất lượng sản phẩm được thấm nhuần trong ý thức của mọi thành viên
trong trường, mỗi người là một mắt xích quyết định trong cả hệ thống quản lý chất
lượng. Mọi người đều tự giác nhận thấy trách nhiệm của mình trước khách hàng và
luôn có ý thức không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng so với cấp độ đảm bảo chất lượng thì phương thức này có sự
khác nhau về chất. Điều này thể hiện ở mức độ đảm bảo chất lượng cao của sản
phẩm được cung cấp cho xã hội
Đối với trường đây chính là sự nỗ lực tự hoàn thiện bản thân của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên luôn phải học tập cập nhật kiến thức, áp dụng những
phương pháp mới trong giảng dạy, những phương pháp mới trong quản lý.
Theo phương thức này, việc quản lý chất lượng không chỉ dừng ở việc xây
dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu quả, mà còn xây dựng nên văn hóa
của nhà trường.
Trên thế giới ở mỗi quốc gia khác nhau có những mô hình bảo đảm chất
lượng và kiểm định khác nhau. Mỗi mô hình lại có hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí
riêng. Ở Việt Nam, căn cứ vào mô hình tổng thể quá trình đào tạo, hệ thống các tiêu
chí kiểm định được thiết kế với các lĩnh vực và tiêu chí khác nhau nhằm đánh giá
chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng theo thang điểm đánh giá.

21


Tham gia thị
Đầu vào

- Học sinh
viên


Giáo

Trang
thiết bị và
tài liệu
- Cơ sở vật
chất
- Nguồn tài
chính

Quá trình đào tạo

- Quản lý và
đánh giá
……………
- Đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
……………….
- Phát triển
chương
trình&chương
trình nghiên
cứu, sản xuất
dịch vụ

Kết quả đào tạo

trường lao động


- Kiến thức,
kỹ năng, thái
độ
nghề
nghiệp
- Năng lực
nghề nghiệp
- Hiểu biết
xã hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử
dụng
máy
tính

Hiện
trạng việc
làm
Thích
ứng nghề
nghiệp
- Thu nhập
- Phát triển
nghề
nghiệp
- Tự tạo
việc làm

Thông tin phản hồi

Hình 1.3. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2010, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 446)
1.2.3. Chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân gồm
có TCCN và Dạy nghề với những mục tiêu sau: “TCCN nhằm đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc
độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc”. [ 15]
Như vậy chúng ta thấy: dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.

22


Giáo dục TCCN có tính đa dạng về ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa
học, công nghệ, của thị trường việc làm. Trong cơ chế thị trường, những yếu tố này
luôn biến đổi, đòi hỏi giáo dục TCCN phải luôn đổi mới cho phù hợp với nhu cầu
về nguồn nhân lực của thị trường trong từng thời kỳ.
Bên cạnh đó giáo dục TCCN chịu sự quản lý của nhiều đầu mối, từ nhiều cấp
khác nhau. Có trường trực thuộc các bộ, có trường trực thuộc Sở, ngành, có trường
trực thuộc doanh nghiệp, khu công nghiệp,…Trường Trung cấp Xây dựng là trường
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội quản lý nên công việc quản lý gặp rất
nhiều khó khăn và phức tạp.
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Trung cấp
chuyên nghiệp (theo quyết định ngày 01 tháng 11 năm 2007 của BGD và ĐT) (Phụ
lục 1).
Như vậy, theo quy định này chúng ta có thể thấy chất lượng đào tạo hệ TCCN chính
đảm bảo được 10 tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT ban hành. Tuy nhiên trong phạm vi
luận văn, tác giả chỉ đề cập đến những yếu tố sau:

+ Mục tiêu đào tạo
+ Chương trình đào tạo
+ Đội ngũ giáo viên
+ Đội ngũ học sinh
+ Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
+ Mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp
Mỗi yếu tố trên đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng
đào tạo, từ đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo,
ta phải phân tích làm rõ nội dung của từng yếu tố, tìm cách tác động vào chúng để
phát huy cao nhất những mặt có lợi và hạn chế tối đa những mặt bất lợi của các yếu
tố nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.3.1. Mục tiêu đào tạo

23


×