Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề điện tại trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.83 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành:
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Thị Lan, Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả để hoàn thành luận văn này.
Các thầy cô trong viện Sư phạm kỹ thuật, viện đào tạo Sau đại học, Ban Giám
hiệu trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô giáo và học sinh - sinh viên trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tác
giả thực hiện luận văn này.
Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm động viên giúp đỡ trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Hà nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Đào Xuân Kiên

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả, nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay, chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.

Hà nội, tháng 04 năm 2016



2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................1
Lời cam đoan ............................................................................................................2
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................6
Phần mở đầu… .........................................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ...... 10
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................... 10
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước.............................................................. 10
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .............................................................. 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 13
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên ............................................................... 13
1.2.2. Chuẩn, chuẩn hóa ............................................................................... 15
1.2.3. Chuẩn hóa giáo viên dạy nghề ........................................................... 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa ..... 21
1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý ...................................................... 21
1.3.2. Phát triển ............................................................................................. 23
1.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường theo hướng
chuẩn hóa ...................................................................................................... 23
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa ..
.................................................................................................................................. 24
1.4.1. Yêu cầu mới về phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện nay. ............ 24
1.4.2. Luật pháp, cơ chế, chính sách đối với GVDN. ................................... 25
1.4.3. Chuẩn GVDN và dự báo qui hoạch phát triển giáo dục ..................... 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng quản lý giáo dục ................ 26
1.4.5. Cơ sở vật chất cho đào tạo nghề.......................................................... 26

1.4.6. Chương trình đào tạo nghề ................................................................. 27
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................... 28
1.5.1. Sự cần thiết phải quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa ... 28

3


1.5.2. Mục tiêu và chiến lược đào tạo nghề của Việt Nam đến năm 2020 ... 29
1.5.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên ở Cao đẳng nghề ................ 31
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH NGHỀ ĐIỆN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA .............................................................. 34
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của tỉnh Thanh Hóa .............................. 34
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội ..................................................................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – dạy nghề ........................................... 34
2.2. Một số nét cơ bản về tình hình dạy học thực hành nghề Điện ở trường cao đẳng
nghề công nghiệp Thanh Hóa .................................................................................. 35
2.2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa .......... 35
2.2.2. Chất lượng ĐNGV dạy học thực hành nghề điện ............................... 40
2.2.3. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng chất lượng dạy học thực hành 47
2.2.4. Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học ........................................................ 49
2.3. Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện ở
trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa ....................................................... 50
2.3.1. Thực trạng công tác quản lí hành chính, tài chính .............................. 50
2.3.2. Thực trạng công tác quản lí nhân sự và hoạt động giảng dạy ............. 52
2.3.3. Thực trạng công tác quản lí các hoạt động chuyên môn .................... 55
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 57
2.4.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lí đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề Điện. ....................................................................................................... 57

2.4.2. Những hạn chế và khó khăn trong công tác quản lí đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề Điện. ......................................................................................... 58
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 60
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH NGHỀ ĐiỆN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .. 61
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 61

4


3.1.1. Nguyên tắc phân cấp, phân nhiệm ...................................................... 61
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống ........................................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................. 61
3.2. Các biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên dạy học thực hành nghề Điện
theo hướng chuẩn hóa .............................................................................................. 62
3.2.1. Các biện pháp về nhân sự ................................................................... 62
3.2.2. Các biện pháp về nguồn lực vật chất-kĩ thuật ..................................... 66
3.2.3. Các biện pháp hành chính và tổ chức thực hiện ................................. 68
3.2.4. Các biện pháp về phát triển chuyên môn ............................................ 71
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 77
3.3. Kiểm nghiệm các biện pháp .............................................................................. 78
3.3.1. Tổ chức kiểm nghiệm ......................................................................... 78
3.3.2. Kết quả kiểm nghiệm (tính cần thiết, tính khả thi) ............................. 78
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 83
1. Kết luận ............................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 84
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ............................................. 84
2.2. Đối với Bộ LĐTB&XH và Tổng cục day nghề ..................................... 84
2.3. Đối với Ban giám hiệu trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa

....................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 88

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐN

: Cao đẳng nghề

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTĐT

: Chương trình đào tạo

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNGV


: Đội ngũ giáo viên

ĐTN

: Đào tạo nghề

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

GV

: Giáo viên

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

GVDTHN

: Giáo viên dạy thực hành nghề

HĐGD

: Hoạt động giảng dạy

HSSV

: Học sinh – Sinh viên


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

: Lao động - Thương binh - Xã hội

TCDN

: Tổng cục dạy nghề

TCN

: Trung cấp nghề

KT

: Kỹ thuật

PPDH

: Phương pháp dạy học

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào, tạo luôn giữ vai trò quan trọng, trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
Nguồn nhân lực chất lượng cao, chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình
hội nhập quốc tế, và đảm bảo cho sự phát triển bền vững không chỉ cho mỗi quốc
gia mà còn cho cả thế giới.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định “... đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp”
Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua năm 2005, tại điều 15 đã khẳng
định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục...”
Trong các trường đào tạo nghề, đội ngũ giáo viên dạy thực hành luôn giữ vai trò
quan trọng và quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động.
Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với
các cấp quản lý giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục đào tạo hiện nay nhất là
đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề trong các cơ sở đào tạo nghề.
Để phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung và đội ngũ giáo viên dạy
nghề Điện nói riêng ở Trường Cao đẳng nghề CN Thanh Hóa, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, chúng tôi chọn đề tài:“Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên dạy thực hành nghề Điện tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh
Hóa theo hướng chuẩn hoá” để thực hiện luận văn thạc sỹ sư phạm kỹ thuật.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành
nghề Điện theo hướng chuẩn hoá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề Điện
tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

7


3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề của trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Điện của trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện của
trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn
hoá được thực hiện đồng bộ cùng với các chức năng quản lý của nhà trường, sẽ
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học thực hành nghề Điện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề theo hướng chuẩn hoá.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề Điện ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành
nghề Điện theo hướng chuẩn hoá ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
và đánh giá kết quả nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh …Để tìm hiểu các kinh nghiệm

quốc tế và trong nước về vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng các phiếu hỏi
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.

8


- Phương pháp quan sát
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng
chuẩn hóa ở trường Cao đẳng nghề
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề Điện ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành
nghề Điện theo hướng chuẩn hoá ở trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa

9


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Cơ cấu tổ chức và triển khai hệ thống quản lý giáo dục kỹ thuật và dạy nghề

ở mỗi nước phản ánh quan điểm, định hướng chiến lược cho sự phát triển nhân lực
quốc gia. Báo cáo nghiên cứu tài chính Việt Nam của phòng dự án nguồn nhân lực
– Ngân hàng thế giới (WB) đã nêu kinh nghiệm của những nước tăng trưởng cao
Châu Á (HPAE) là: “ Việc tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố
chủ chốt giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế”. Hội nghị quốc tế của 150 nước về
giáo dục nghề nghiệp trước thềm thế kỷ 21 tại Seoul- Hàn Quốc năm 1999 đã
khuyến nghị “ Học suốt đời là cuộc hành trình với nhiều hướng đi, trong đó giáo
dục nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu”. Các định hướng đổi mới phát triển nhân lực,
phát triển đào tạo nghề luôn được gắn liền với nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) [13, 9]
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐNGV
thường gắn với nghiên cứu tổng thể giáo dục, cải cách giáo dục ở các nước phát
triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản, Australia, đáng kể là:
- Công trình nghiên cứu của nhóm công tác “ Giáo dục là một nghành
chuyên trách” của diễn đàn kinh tế Carnergie (Mỹ) đã đề xuất việc “ Chính phủ
chuẩn bị cho việc đào tạo GV thế kỷ XXI”
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng giáo dục Nhật Bản” do nhóm công tác
nghiên cứu giáo dục Nhật Bản thuộc Văn phòng nghiên cứu và cải cách giáo dục, Bộ
Giáo dục Mỹ, thực hiện từ 1983 đến 1987. Trong nội dung, báo cáo nghiên cứu ghi
nhận một trong sáu thành công của giáo dục Nhật Bản là “Bồi dưỡng một ĐNGV
chuyên nghiệp hợp thức, có tinh thần hiến thân, được mọi người tôn kính, được ưu
đãi”.
- Báo cáo nghiên cứu cũng đề cập đến cải cách giáo dục quốc gia Nhật Bản với các

10


nội dung: Chẩn đoán của Hội đồng cải cách giáo dục với các vấn đề giáo dục, kiến
nghị và kết luận của Hội đồng. Hội đồng cải cách giáo dục đã khẳng định một
trong tám nhiệm vụ chủ yếu của cải cách giáo dục là “Nâng cao chất lượng nguồn

giáo viên (GV)”. Kết thúc báo cáo nghiên cứu, Thứ trưởng Bộ Giáo dục Mỹ
W.J.Bennett đã liên hệ “Gợi mở cho giáo dục Mỹ”, với đề xuất 12 nguyên tắc,
trong đó có 2 nguyên tắc:
+ Môi trường nhà trường và lớp học phải phản ảnh mục đích cần đạt được.
+ Một trường học tốt cần có GV hợp thức, có tinh thần hiến thân. Nếu một xã hội có
thể trả cho GV thù lao hợp lý, trong xã hội GV được kính trọng, môi trường dạy học
trật tự nghiêm chỉnh, quan hệ và trách nhiệm bình đẳng và có cơ hội để họ bổ túc
nghiệp vụ, thì xã hội đó không những có thể thu hút mà còn có thể giữ chân được
rất nhiều GV có năng lực. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy không phải chỉ thông
qua Học viện giáo dục để đào tạo nguồn GV, có nhiều cách thức khác nhau để họ
nắm tri thức cho chuyên ngành của mình và có năng lực truyền thụ tri thức cho học
sinh. Trong nhà trường ở Nhật Bản, mỗi lớp khi mở chương trình đều có trên 5
người xin làm GV điều đó thể hiện cần có hệ thống chính sách tạo động lực thu hút
GV cho nhà trường. [12, 10]
- Hà Lan
Hệ thống giáo dục Hà Lan là một hệ thống giáo dục tập trung nhà nước ở tất
cả các bậc học và loại hình đào tạo. Hà Lan hầu như không có hệ thống trường tư như
Anh, Mỹ và một số nước châu Âu khác. Giáo dục nghề nghiệp(Vocationl Education)
Bao gồm 2 giai đoạn cơ bản. Giai đoạn đầu gọi là giai đoạn giáo dục trung học định
hướng nghề nghiệp(Preparatory Secondary Vocationl Education). Sauk hi tốt nghiệp
học sinh đi vào giai đoạn 2 được gọi là Giáo dục trung học nghề nghiệp(Senior
Secondary Vocationl Education). Giai đoạn này được chia thành 4 trình độ đào tạo:
Bậc 1 đào tạo thợ phụ thời gian 6 tháng đến 1 năm; bậc 2 đào tạo nghề cơ bản thời
gian 2 – 3 năm; bậc 3 đào tạo nghề bậc cao từ 3 – 4 năm; bậc 4 đào tạo quản đốc từ 3
– 4 năm. Nói chung người học phải hoàn thành bậc trước mới được tiếp tục học bậc

11


sau. Người tốt nghiệp khóa đào tạo nghề bậc cao có thể theo học các khóa chuyên

môn từ 1 – 2 năm và sau khi tốt nghiệp khóa này hoặc khóa đào tạo quản đốc có thể
tiếp tục theo học ở các trường đại học nghề nghiệp (HBO) [8,102].
- Cộng hòa liên bang Đức.
Hệ thống dạy nghề có các bậc như bậc 1 sơ đẳng, bậc này đào tạo mất 3
năm. Học viên học về sản xuất, thuế…; bậc 2 học về cách thức quản lý, tạo mạng
lưới, sản xuất quy mô, kỹ năng về nhân lực, quản lý. Bậc 3, cao nhất, học viên sẽ
được học cách quản lý, giải quyết các xung đột trong quá trình sản xuất… Ở trình
độ này, có thể coi nông dân đã có bằng "thợ cả", người này có đủ điều kiện để điều
hành xí nghiệp, hợp tác xã hoặc làm công tác tư vấn, đào tạo.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa
học-kỹ thuật ở các nước phát triển thể hiện quan điểm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế;
+ ĐNGV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo, nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy: Một hệ thống đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng của thị trường lao động cần phải dựa trên hệ
thống chính sách phát triển ĐNGV hiệu quả. Đó là kinh nghiệm quý báu và thực
tiễn để Việt Nam nghiên cứu vận dụng.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV ở các trường, đặc biệt là
ở một số trường cao đẳng, đại học góp phần đào tạo nguồn nhân lực đã được đề cập
trong một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu như:
- Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục giai đoạn 2005-2010”: Nhằm triển khai thực hiện chỉ thị 40 CT/TW ngày15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Đề án đã làm rõ hiện trạng, phân tích các
thành tựu, yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và các bước đi để tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển

12



nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
- Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược đào tạo nghề (ĐTN) giai
đoạn 2001 - 2010 (Đề tài cấp Bộ -Mã số CB-19-2000) do Phan Chính Thức là chủ
nhiệm. Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận cơ bản về chiến lược ĐTN giai
đoạn 2001- 2010; đánh giá thực trạng đào tạo nghề và đề xuất các giải pháp phát
triển ĐTN giai đoạn 2001- 2010 trong đó có giải pháp về phát triển ĐNGV dạy nghề.
- Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Bộ -Mã số V2009-05NCS: “Thực trạng
ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay”- do Phạm Minh Hiền
là Chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu thực trạng ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp để
làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao năng lực của ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
- Đề tài: “Dự báo xu hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2011 2020” do Phan Văn Nhân là chủ nhiệm. Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu xây
dựng hệ thống lý luận cơ bản về dự báo phát triển giáo dục nghề nghiệp, xác định
những xu hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp từ 2011- 2020 và xác định các giải
pháp, điều kiện đảm bảo thực hiện được những xu hướng phát triển giáo dục nghề
nghiệp từ 2011- 2020, trong đó có đề cập đến nội dung phát triển ĐNGV.
Nhìn chung các đề tài, công trình nghiên cứu, trên đã đề cập nhiều góc độ
khác nhau về đào tạo nguồn nhân lực, về phát triển ĐNGV ở từng loại hình và
từng điều kiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi
sâu nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện và sâu sắc về dạy nghề, chưa đề cập cụ thể
đến công tác quản lý phát triển ĐNGV dạy thực hành nghề Điện các trường Cao đẳng
nghề (CĐN).
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề Điện tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa theo hướng
chuẩn hoá” là rất cần thiết đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển KT -XH và phát
triển nhân lực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên

13



1.2.1.1. Giáo viên
Theo cách hiểu thông thường GV là những người làm nghề dạy học, khái
niệm này được dùng phổ biến không chỉ trong cuộc sống mà còn trong các văn bản
pháp quy. Một số khái niệm liên quan đến GV được định nghĩa như sau:
- “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc các trường dạy nghề và
trung cấp chuyên nghiệp” [25, 25]
- Giảng viên: Tên gọi chung cho người làm công tác giảng dạy ở bậc Đại học
và Cao đẳng
Như vậy có thể hiểu "giáo viên" là tên gọi chung đối với tất cả mọi người
làm công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân [14, 26]
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
- Theo từ điển Tiếng việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức
năng nghề nghiệp thành một lực lượng”[28,339] Ví dụ như: Đội ngũ bác sỹ, đội ngũ
công nhân lành nghề, đội ngũ giáo viên.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “ĐNGV ngành giáo dục là một tập thể
người bao gồm CBQL, GV và nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành
thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GVvà đội ngũ quản lý giáo dục”[9,10]
Tóm lại có thể hiểu ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và
thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập hợp đó; tổ chức đó, họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của bộ chủ quản pháp luật và thể chế xã hội
1.2.1.3. Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề (GVDN) là những người dạy lý thuyết, dạy thực hành
hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề [điều 58 luật
dạy nghề].
1.2.1.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Theo Trần Hùng Lượng, ĐNGV dạy nghề là tập thể những người làm công

tác dạy học trong các trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân [15].

14


1.2.2. Chuẩn, chuẩn hóa
Trong tiếng Anh có 2 thuật ngữ nói về chuẩn (Từ điển Oxfrord). “Norm”
được hiểu là “tiêu chuẩn qui tắc, qui phạm điển hình” trong đánh giá giáo dục.
Chuẩn theo nghĩa này được xem là giá trị trung bình của nhóm đại diện trong đánh
giá trên diện rộng [27].
Thuật ngữ “Standard” được hiểu là mức độ phẩm chất đòi hỏi, mong đợi đạt
được.
Theo từ điển tiếng việt (Hoàng Phê chủ biên) “Chuẩn” được hiểu theo 2
nghĩa: 1. Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu để hướng theo đó mà làm cho
đúng. 2. Đúng theo qui định hoặc theo thói quen phổ biến (chuẩn mực)[23].
Trong khoa học giáo dục thuật ngữ “chuẩn” được dung khá nhiều như:
“chuẩn giáo dục” “chuẩn đầu ra” “chương trình chuẩn” “chuẩn giáo viên”… Việc
xác định chuẩn giúp cho logic hóa trong kiểm tra đánh giá tránh được sự cảm tính
thiếu chính xác
Cũng theo từ điển tiếng Việt( Hoàng Phê chủ biên) thì thuật ngữ “chuẩn hóa”
có nghĩa làm cho có tiêu chuẩn rõ ràng VD như: “ chuẩn hóa chính tả tiếng
Việt”[23].
1.2.3. Chuẩn hóa giáo viên dạy nghề
Chuẩn hóa GVDN thực chất là đưa ra những tiêu chí tiêu chuẩn dựa trên cơ
sở đó phát triển ĐNGV dạy nghề đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu ĐTN ở các cơ sở dạy
nghề.
Dưới đây là tiêu chuẩn GVDN Việt Nam [Thông tư số 30/2010 Bộ
LĐTB&XH]
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị

a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;

15


c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu tranh,
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ
sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với
động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với
sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống
văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn

gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái độ
văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp,

16


với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc khách
quan, tận tình, chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực
hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên ngành
phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình
độ B về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
của nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc 4/6 trở
lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Tiêu chí 3: Năng lực sƣ phạm dạy nghề
1. Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng
dạy


17


a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật
hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc tương
đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ cấp nghề, 12
tháng đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy
a) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ sở
chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương trình
môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;
d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên, nhiên,
vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học thông
thường.
Đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề, ngoài yêu
cầu trên còn phải chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của
phòng học chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy
a) Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người học; thực
hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;

18



d) Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để nâng cao
hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng được công nghệ thông
tin trong giảng dạy.
4. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-đun được
phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và
đúng quy định.
5. Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học;
b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
6. Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình
độ cao đẳng, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và
mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng
dạy trình độ cao đẳng nghề.
7. Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua các
hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông qua
việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;

19



c) Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động giáo
dục người học ở cơ sở dạy nghề;
d) Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy định một
cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục.
8. Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập
a) Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các
thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học;
b) Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác.
9. Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội
a) Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát việc
học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây
dựng
b) Tham gia các hoạt động xã hội trong và ngoài cơ sở dạy nghề, xây dựng quan hệ
giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở dạy nghề, cộng đồng,
xây dựng phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội.
Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
1. Tiêu chuẩn 1: Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
a) Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng nghiệp;
tích cực tham gia hội giảng các cấp;
b) Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên
môn;
Đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề: Phải tham
gia bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho học sinh, sinh viên giỏi;
c) Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;

20



d) Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Nghiên cứu khoa học
Chỉ áp dụng đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
a) Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên theo hƣớng chuẩn
hóa
1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong một
tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả, năng
suất cao hơn và chất lượng tốt hơn; đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần phải có
người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) [5]
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương
tiện tài chính, để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước [7].
- Các nhà quản lý quốc tế như Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) Mỹ;
Henry Faylor (1841 - 1925) Pháp; Max Webor (1864 - 1920) Đức đã khẳng định:
Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Về nội
dung thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác [22]
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo sự
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm [24]

21



Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã
định [22]
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các thành tố: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau:
[hình 1.1]

Lập kế hoạch
hoạ ch
Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.1. Bản chất quá trình quản lý
- Lập kế hoạch: Là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng
của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức khác
nhau, vì vậy, chủ thể quản lý có thể điều phối tốt các nguồn lực phục vụ cho mục
tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ người

dưới quyền thực hiện mục tiêu đề ra.

22


- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của đơn vị
về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Tóm lại, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành 4 nội
dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá
các hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.
1.3.2. Phát triển
Theo triết học Phát triển là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ. Sự
vận động đó có thể xảy ra theo các hướng từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo Từ điển Ngôn ngữ - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (1998) phát
triển có nghĩa là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [22, 97].
“Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời” [23,476]. Trong khuôn khổ luận văn
có thể hiểu, phát triển là 1 quá trình vận động của 1 đối tượng trên cơ sở kế thừa
những cái đã có nhằm hướng tới 1 sự hoàn thiện hơn.
1.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường theo
hướng chuẩn hóa
Quản lý giáo dục, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà

mục tiêu hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục
thiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [8, 410].

23


Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong một phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội [8, 443].
Quản lý nhà trường bao gồm quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với môi
trường xã hội và quản lý nội bộ bên trong trường học.
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học, giáo dục, quản lý
các điều kiện thiết yếu như: Quản lý nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất…Trường
học nói chung, trường dạy nghề nói riêng là một tổ chức giáo dục cơ sở của Nhà
nước hoặc tư nhân làm công tác đào tạo. Thành tích thực chất của trường học là kết
quả chất lượng đào tạo các mặt mà nhà trường đạt được.
Quản lý phát triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa thực chất là một trong
những hoạt động quản lý thiết yếu của nhà trường. Dựa trên những tiêu chí, tiêu
chuẩn đã được xác định đối với GV để đề xuất ra các biện pháp quản lý nhằm đảm
bảo chất lượng ĐNGV đạt chuẩn phù hợp với môi trường giáo dục nghề nghiệp.
Một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà trường là quản lý
ĐNGV. Bởi đây là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà
trường.
Các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV được xây dựng phù hợp với quá
trình quản lý từ khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra đánh giá
Quản lý phát triển ĐNGV phải được tiến hành đồng bộ, song song và phù
hợp với hoạt động quản lý ở tất cả các mặt của quản lý nhà trường, nhằm kế thừa và
phát huy những giá trị đã đạt được 1 cách tốt hơn đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng
theo hƣớng chuẩn hóa.

1.4.1. Yêu cầu mới về phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Giáo dục có vai trò xuyên suốt lịch sử là giữ gìn, phát triển văn hoá thông
qua truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại. Cùng với sự vận động và phát triển của
xã hội, giáo dục cũng có thêm những vai trò mới: giáo dục là động lực phát triển

24


kinh tế thông qua phát triển con người, là thành phần cho sự phát triển con người và
là chìa khoá để giải quyết các vấn đề xã hội.
Giáo dục vừa là động lực cho việc vận hành nền kinh tế tri thức, vừa là hạ
tầng xã hội cho việc hành thành một xã hội tri thức. Từ các vai trò mới đó của giáo
dục, xuất hiện các yêu cầu mới về phát triển giáo dục học đường sang phương thức
giáo dục suốt đời trong một xã hội học tập. Yêu cầu mới về giáo dục giai đoạn hiện
nay có tác động tích cực đến các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục ở các nhà
trường nói chung cũng như các trường dạy nghề nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục
phải gắn với cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền thông để nắm bắt,
cập nhật, khai thác tiện ích từ các tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông
mang lại. Quản lý giáo dục phải theo triết lý quản lý sự thay đổi và từ triết lý này
phải trang bị mới so với những gì mà người GVDN đã được chuẩn bị trước đây về
kiến thức, kỹ năng. Có thể nói những yêu cầu mới về phát triển giáo dục chính là
những xuất phát điểm của nhu cầu mới về phát triển ĐNGV dạy nghề.
1.4.2. Luật pháp, cơ chế, chính sách đối với GVDN.
Đây là yếu tố tiên quyết có tác dụng điều chỉnh và kích cầu đối với phát triển
quan điểm, chủ trương lãnh đạo và quản lý giáo dục, thiết lập chính sách quốc gia,
địa phương để quản lý giáo dục, đồng thời đưa ra các giải pháp và các quyết định
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục. Luật pháp, chính sách và qui chế
đào tạo vừa có tính định hướng, vừa có tính điều chỉnh các hoạt động quản lý và là
cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động quản lý giáo dục nghề nghiệp trong đó có
quản lý ĐNGV dạy nghề.

1.4.3. Chuẩn GVDN và dự báo qui hoạch phát triển giáo dục.
Đây là yếu tố cơ sở qui định về phẩm chất và năng lực của người GVDN cần
có để đảm đương của chức trách của mình. Chuẩn đó được xây dựng trên cơ sở tích
hợp và tổng hoà các nhu cầu của người GV, nhu cầu sử dụng GVDN của các cơ
quan quản lý cấp trên và của cơ sở giáo dục nghề. Để có được đội ngũ GVDN hợp
lý, ổn định lâu dài trong môi trường quản lý có nhiều khó khăn, công tác dự toán và
qui hoạch đội ngũ là hết sức cần thiết, bao gồm trong đó những thông tin về số

25


×