BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------
HÀ VĂN TÌNH
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY
MÔN TIN HỌC ĐẠI CƢƠNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT
XÔ SỐ 1, VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƢ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH NGUYỄN MINH ĐƢỜNG
Hà Nội - 2013
LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận
tình của GS.TSKH Nguyễn Minh Đƣờng luận văn với đề tài: “Thiết kế bài giảng
điện tử trong giảng dạy môn Tin học đại cương tại trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1, Vĩnh Phúc” đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
- GS.TSKH Nguyễn Minh Đƣờng - ngƣời thầy đã định hƣớng, nhiệt tình chỉ
bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
- Bạn giám hiệu, các thầy giáo cô giáo trong Khoa sƣ phạm kỹ thuật Trƣờng
Đại học Bách khoa Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa học.
- Ban giám hiệu, Các thầy giáo cô giáo và các em học sinh - sinh viên
Trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Xô số 1, Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
- Toàn thể các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm, động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn đóng góp một phần nhỏ vào mục tiêu nâng
cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Hà Văn Tình
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả
khác nếu có đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Hà Văn Tình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu
STT
Chữ viết tắt
1
BGĐT
Bài giảng điện tử
2
BLĐ TBXH
Bộ lao động thƣơng binh xã hội
3
CNDH
Công nghệ dạy học
4
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
5
CBQL
Cán bộ quản lý
6
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
7
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
8
GV
Giáo viên
9
KHGD
Khoa học giáo dục
10
MTĐT
Máy tính điện tử
11
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
12
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
13
PTKT DH
Phƣơng tiện kĩ thuật dạy học
14
QĐ
Quyết định
15
SV
Sinh viên
16
TT NCGD&BDGV
17
TN
Trung tâm nghiên cứu giáo dục & bồi dƣỡng
giáo viên
Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MINH HỌA
Hình 1.1
Bản chất của công nghệ dạy học
Hình 1.2
Các thành phần của công nghệ dạy học
Hình 1.3
Cấu trúc bài giảng điện tử
Hình 1.4
Vị trí của phƣơng tiện dạy học trong dạy học kỹ thuật
Hình 1.5
Biểu đồ trình độ chuyên môn của của giáo viên môn học
“Tin học đại cƣơng” (%)
Hình 1.6
Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên môn học Tin học
đại cƣơng(%)
Hình 2.1
Giao diện của phần mềm Ms- Powerpoint
Hình 2.2
Giao diện của phần mềm Microsoft Frontpage
Hình 3.1
Giao diện cửa sổ Frames pages
Hình 3.2
Giao diện cửa sổ thiết kế
Hình 3.3
Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Hình 3.4
Giao diện trang chính của môn học
Hình 3.5
Giao diện trang lời nói đầu
Hình 3.6
Giao diện trang mục lục
Hình 3.7
Giao diện xuất hiện các tiều đề của Chƣơng 5
Hình 3.8
Giao diện nội dung mục tiêu của chƣơng
Hình 3.9
Giao diện xuất hiện mục 1. Giới thiệu về Turbo Pascal
Hình 3.10
Giao diện mục 2. Các kiểu dữ liệu
Hình 3.11
Giao diện mục 3. Khai báo biến, hằng,…
Hình 3.12
Giao diện mục 4. Lệnh nhập và xuất dữ liệu
Hình 3.13
Giao diện mục 5.3.1. Câu lệnh For dạng 1
Hình 3.14
Giao diện hoạt động, bài tập của lệnh For
Hình 3.15
Bài tập 1
Hình 3.16
Viết chƣơng trình cụ thể
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng, trình độ chuyên môn của giáo viên bộ môn “Tin học đại
cƣơng”
Bảng 1.2. Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên môn học "Tin học đại cƣơng"
Bảng 1.3. Thâm niên dạy học của giáo viên bộ môn "Tin học đại cƣơng"
Bảng 1.4. Bảng số lƣợng các loại thiết bị, phòng học
Bảng 1.5. Nhận thức của giáo viên về BGĐT và tầm quan trọng của việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học
Bảng 1.6. Thực trạng về mức độ sử dụng các phƣơng pháp dạy học
Bảng 1.7. Nhận thức của CBQL, giáo viên về dạy học theo BGĐT
Bảng 1.8. Mức độ đáp ứng yêu cầu của trang thiết bị dạy học
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT
5
KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
5
1.1.1. Ở nước ngoài
5
1.1.2. Ở trong nước
5
1.1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục
6
1.2. Công nghệ dạy học hiện đại
6
1.2.1. Công nghệ dạy học
6
1.2.2. Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại
7
1.2.3. Các thành phần của công nghệ dạy học hiện đại
9
1.2.4. Những điểm lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại
9
1.2.5. Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại
10
1.3. Bài giảng điện tử
12
1.3.1. Khái niệm
12
1.3.2. Cấu trúc cơ bản của BGĐT
13
1.3.3. Các yêu cầu khi thiết kế BGĐT
13
1.3.4. Phân biệt giữa bài giảng điện tử và bài giảng truyền thống
14
1.3.5. Các yêu cầu khi sử dụng BGĐT
16
1.3.6. Đặc điểm bài giảng điện tử
16
1.4. Phƣơng tiện dạy học
18
1.4.1. Phương tiện
18
1.4.2. Đa phương tiện (Multimedia)
18
1.4.3. Phương tiện dạy học
19
1.4.4. Vai trò của phương tiện dạy học
20
1.4.5. Một số nguyên tắc sư phạm trong việc tạo và sử dụng PTDH
22
1.4.6. Khả năng dạy học bằng máy tính điện tử
26
1.5. Thực trạng về dạy học môn Tin học đại cƣơng ở trƣờng Cao
31
đẳng nghề Việt Xô số 1, Vĩnh Phúc
1.5.1. Vai trò và vị trí môn Tin học đại cương trong chương trình đào
31
tạo nghề Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính ở trường Cao đẳng nghề
Việt Xô số 1, Vĩnh Phúc
1.5.2. Đặc điểm của môn học
32
1.5.3. Nội dung chương trình môn học
33
1.5.4. Các điều kiện để dạy học môn Tin học đại cương ở trường Cao
36
đẳng nghề Việt Xô số 1, Vĩnh Phúc
1.5.5. Thực trạng về dạy học môn học Tin học đại cương ở trường
40
Cao đẳng nghề Việt Xô số 1, Vĩnh Phúc
Chƣơng 2 – THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO MÔN TIN
46
HỌC ĐẠI CƢƠNG
2.1. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử
46
2.1.1. Xác định mục tiêu bài
46
2.1.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học, xác định đúng nội
47
dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc kiến thức cơ bản theo ý
định dạy học.
2.1.3. Multimedia hóa kiến thức
47
2.1.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
48
2.1.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
48
2.2. Lựa chọn phần mềm và các công cụ để xây dựng BGĐT cho
49
môn Tin học đại cƣơng.
2.2.1. MS-Powerpoint
49
2.2.2. Microsoft Frontpage
51
2.3. Điều kiện để sử dụng hiệu quả BGĐT môn Tin học đại cƣơng tại
Trƣờng Cao đẳng nghề Việt xô số 1
53
2.3.1. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị
53
2.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên
54
Chƣơng 3 – THIẾT KẾ MINH HỌA VÀ THỰC NGHIỆM SƢ
56
PHẠM BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN TIN HỌC ĐẠI CƢƠNG CHO
NGHỀ SỬA CHỮA MÁY TÍNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
3.1. Các bƣớc thiết kế xây dựng BGĐT trên Microsoft FrontPage
56
2003
3.1.1. Xác định mục tiêu của bài học
56
3.1.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm
56
3.1.3. Xác định cấu trúc của bản thiết kế BGĐT
57
3.1.4. Tạo Web Site cho bài và các trang Web cho các mục trong bài
57
3.1.5. Các lệnh hỗ trợ trong quá trình thiết kế BGĐT
60
3.1.6. Thiết kế hoạt động dạy học
61
3.1.7. Hoàn thiện và kiểm tra việc thiết kế bài giảng
62
3.2. Xây dựng BGĐT cho mục 5 chƣơng NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
63
TURBO PASCAL
3.2.1. Thiết kế trang chính
63
3.2.2. Thiết kế chi tiết mục 5.3 của chương 5
65
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm
81
3.3.1. Mục đích của thực nghiệm
81
3.3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
81
3.3.3. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm
81
3.3.4. Kết quả thực nghiệm
82
3.3.5. Khảo sát ý kiến của giáo viên dự giờ
83
3.5.6. Những bài học kinh nghiệm
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông (TT) với những ƣu việt của
nó đang ngày càng thâm nhập rộng rãi vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có
giáo dục. CNTT tạo ra một bƣớc đột phá trong việc cải tiến phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực hoá tƣ duy ngƣời học trong quá trình tìm hiểu, khám phá và
lĩnh hội kiến thức.
- Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, đặc biệt là bài giảng điện tử đƣợc
thiết kế với nội dung và phƣơng pháp học tập theo một quá trình dạy và học một
cách logic, khoa học sẽ tạo điều kiện cho ngƣời học có thể tƣơng tác, chủ động và
sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức, nhờ vậy nâng cao đƣợc chất
lƣợng và hiệu quả của quá trình dạy học. Ngoài ra, ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học sẽ tạo thuận lợi cho ngƣời học có thể cần gì học nấy, học suốt đời, học mọi lúc
mọi nơi. Để đáp ứng đƣợc mong muốn “học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi” này thì
các khoá học trên nhà trƣờng khó có thể đáp ứng nổi vì thời gian của ngƣời học rất
hạn hẹp. Điều đó tất yếu dẫn đến sự hình thành một phƣơng thức giáo dục mới: giáo
dục điện tử, khi có các bài giảng điện tử (BGĐT) sẽ là một trong các sự lựa chọn ƣu
tiên của ngƣời học. Do vậy, CNTT đang ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
dạy học ở nhiều nƣớc trên thế giới.
- Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc ta đang coi đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong
những trọng tâm của đổi mới giáo dục. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ
IX đã nêu rõ nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy học, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng
phƣơng pháp dạy học tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học…”
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI cũng nêu rõ chủ trƣơng “Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá, hội nhập quốc tế”; Theo hƣớng đó, hiện đại hoá nội dung và phƣơng pháp dạy
học là vấn đề bức thiết.
- Trong đổi mới PPDH theo hƣớng hiện đại hóa, việc phát triển và ứng dụng
CNTT&TT, môi trƣờng dạy học đa phƣơng tiện vào quá trình dạy học đang là một
1
xu thế của thời đại. Với phƣơng pháp dạy học mới này, SV sẽ đóng vai trò chủ động
và sáng tạo trong hoạt động học tập dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Ngƣời học sẽ
phải xác định việc học là cho mình, biến tri thức khoa học thành cái của chính mình,
phục vụ cho tƣơng lai của mình, nhở vậy, năng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả
dạy học.
- Môn Tin học đại cƣơng là môn học không thể thiếu cho nhóm ngành công
nghệ thông tin trong đó có nghề kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính, nó trang bị
cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về tin học và làm tiền đề cho họ tiếp cận với
CNTT, do đó là môn học bắt buộc đối với sinh viên học ngành này trƣớc khi đƣợc
học các môn học chuyên môn nghề. Môn Tin học đại cƣơng là môn học thuộc lĩnh
vực tin học. Vì vậy việc ứng dụng CNTT và bài giảng điện tử càng giúp cho ngƣời
học dễ lĩnh hội kiến thức và năng động sáng tạo trong học tập.
- Trƣờng Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 cũng đang quan tâm nhiều đến việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy môn Tin học đại cƣơng nói riêng,
nhƣng đang gặp nhiều khó khăn vì giáo viên còn thiếu kinh nghiệm. Do vậy, thiết
kế bài giảng điện tử trong giảng dạy môn Tin học đại cƣơng tại trƣờng Cao đẳng
nghề Việt Xô số 1 là cần thiết.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài : “Thiết kế bài giảng điện tử
trong giảng dạy môn Tin học đại cương tại trường Cao đẳng nghề Việt -Xô số 1,
Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng BGĐT trong đào tạo nghề.
Trên cơ sở đó, tiến hành thiết kế một số BGĐT môn học ”Tin học đại cƣơng”, môn
học cơ bản của nghề kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Xây dựng bài giảng điện tử cho môn học Tin học đại cƣơng.
- Phần mềm thiết kế BGĐT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
Đề tài tập trung nghiên cứu Xây dựng bài giảng điện tử cho mục 5.3 của
chƣơng 5 cho môn học Tin học đại cƣơng trong chƣơng trình khung hệ Cao đẳng
nghề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Bài giảng điện tử.
- Đánh giá thực trạng về dạy học môn Tin học đại cƣơng hiện nay tại trƣờng
Cao đẳng nghề Việt Xô số 1.
- Thiết kế một số giáo án điện tử cho môn học Tin học đại cƣơng.
- Thực nghiệm sƣ phạm để chứng minh tính khả thi và hiệu quả của việc ứng
dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy môn Tin học đại cƣơng tại trƣờng Cao đẳng
nghề Việt Xô số 1.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng BGĐT cho môn Tin học đại cƣơng theo hƣớng dạy
học hiện đại, đáp ứng yêu cầu sƣ phạm thì sẽ hỗ trợ tốt hoạt động dạy và học, góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Tin học đại cƣơng tại Trƣờng Cao đẳng
nghề Việt Xô số 1.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau đây để nghiên cứu luận văn:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn kiện, tài liệu có liên quan đến đề
tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL,
GV, HS để đánh giá thực trạng về dạy học môn tin học đại cƣơng tại Trƣờng Cao
đẳng nghề Việt xô số 1.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm dạy học các giáo án điện tử đƣợc biên soạn để minh chứng cho
giả thuyết khoa học đƣợc đề ra và tính khả thi của việc thực hiện dạy học môn tin
học đại cƣơng tại Trƣờng Cao đẳng nghề Việt xô số 1.
- Phương pháp thống kê toán học
3
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo
sát và thực nghiệm.
7. Đ ng g p mới của tác giả
- Hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT và bài
giảng điện tử trong dạy học.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về dạy học môn Tin học đại cƣơng hiện nay tại
trƣờng Cao đẳng nghề Việt Xô số 1.
- Xây dựng đƣợc bài giảng và giáo án điện tử cho 2 mục của chƣơng 5 để
minh họa.
- Thực nghiệm sƣ phạm để minh chứng cho tính khả thi và hiệu quả của việc
dạy học môn Tin học đại cƣơng theo bài giảng điện tử tại trƣờng Cao đẳng nghề
Việt Xô số 1 cũng nhƣ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đƣợc đề ra.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
CNTT và truyền thông bắt đầu đƣợc sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995 và sau
đó bắt đầu đƣợc phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Ngày nay, công nghệ thông tin
đã và đang phát triển nhanh chóng với sự phổ cập của các phƣơng tiện truyền thông
nhƣ thƣ điện tử, Internet, cầu truyền hình cũng nhƣ công nghệ phần mềm vi tính và
các phƣơng tiện thông tin khác. Công nghệ thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ
đến công nghệ dạy học. Theo J. Delors, công nghệ dạy học hiện đại đƣợc đặc trƣng
bởi việc sử dụng các phƣơng tiện hiện đại nhƣ máy vi tính và các phần mềm hƣớng
dẫn dạy và học, các thiết bị đa phƣơng tiện và đa kênh truyền thông (multimedia) trao
đổi thông tin tƣơng tác, mạng thƣ viện điện tử, các hệ thống mô phỏng các quá trình
hoạt động bằng vi tính, các hệ thống mô tả mùi, vị ảo v.v...
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT và đa phƣơng tiện
trong dạy học nhƣ: Ứng dụng đa phƣơng tiện trong dạy học của Anderson, B. Bent
và Katia Van Den Brink [20], Hƣớng dẫn về đa phƣơng tiện và phƣơng pháp dạy
học của James. K. Brown, B. Levis [21], Lý thuyết học tập và thiết kế môi trƣờng
dạy học E-Learning của Gillani, B. Bian [22], Lập chƣơng trình đa phƣơng tiện của
Simon Gibbs, … Những công trình này đã đƣa ra các hƣớng dẫn về ứng dụng đa
phƣơng tiện và bài giảng điện tử trong dạy học.
1.1.2. Ở trong nước
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của CNTT nói riêng và Khoa học
công nghệ nói chung đã tác động mạnh mẽ, có tính chất quyết định đến sự phát triển
của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Với xu thế chung nhƣ vậy, đối với ngành
Giáo dục, việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một trong những nhu cầu tất yếu của
giáo viên và học sinh.
Trong những năm qua, Bộ giáo dục & Đào tạo đã phát động phong trào ứng
dụng CNTT vào dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy học,
5
nâng cao chất lƣợng đào tạo con ngƣời lao động mới. Nhiều giảng viên đã nghiên
cứu giới thiệu, phổ biến lý luận ứng dụng công nghệ thông tin và bài giảng điện tử
trong dạy học ở Việt Nam nhƣ: Đỗ Mạnh Cƣờng [2], Đỗ Ngọc Đạt [5], Phạm Xuân
Hậu, Phạm Văn Danh [7], Nguyễn Xuân Lạc [9, 10], Đào Thái Lai [11], Nguyễn
Thế Hùng [8], Lê Công Triêm [16,17], …Một số nhà khoa học cũng đã có các công
trình nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và bài giảng điện tử nhƣ: Quách
Tuấn Ngọc [12], Hoàng Anh Quang, Phạm Thành Đông [14], Trƣờng Đại học Bách
Khoa Đà Nẵng đã tổ chức Hội thảo quốc gia về “Giáo dục điện tử E-Learning” để
trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT và bài giảng điện tử trong dạy học. Cũng
đã có một số luận án và luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT và bài giảng điện
tử trong dạy học nhƣ các Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh Nhu [13], Nguyễn Thanh
Tùng [18], các Luận văn thạc sĩ của Đào Thế Dân [3], Ngô thị Thu Giang [6], Chữ
Quang Vinh [19], …
Những công trình nêu trên đã góp phần phát hiện, bồi dƣỡng vụn đắp phát
triển tiềm lực sáng tạo, tăng cƣờng khả năng độc lập suy nghĩ của ngƣời học.
1.1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH: Triển khai áp dụng CNTT trong dạy
và học, hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay
trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị
tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục. Phát huy tính tích cực tự
học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của ngƣời học; tạo điều kiện để ngƣời
học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm đƣợc nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc
hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích GV,
giảng viên soạn bài trình chiếu, BGĐT và giáo án trên máy tính. Khuyến khích GV,
giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở GD&ÐT và
qua Diễn đàn giáo dục trên website bộ. Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử
(e-Learning). Tổ chức cho GV, giảng viên soạn BGĐT e-Learning trực tuyến; tổ
chức các khóa học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập
cho ngƣời học.
1.2. Công nghệ dạy học hiện đại
6
1.2.1. Công nghệ dạy học
Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các phƣơng pháp,
phƣơng tiện kỹ thuật và các phƣơng tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao
chất lƣợng học tập của SV.
Theo nghĩa rộng, công nghệ dạy học là hệ thống những phƣơng tiện, phƣơng
pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào ngƣời học hình
thành một nhân cách xác định [7.tr4].
Từ định nghĩa trên có thể thấy rõ dạy học đƣợc xem là một công nghệ, trƣớc
hết là vì bản chất của nó tƣơng ứng với nội hàm của khái niệm công nghệ, không
phải vì hiện tƣợng những quy trình công nghệ hay những ứng dụng CNTT hoặc
phƣơng tiện kỹ thuật khác… trong dạy học.
Nhƣ vậy, công nghệ dạy học là một quá trình khoa học trong đó nguồn nhân
lực và vật lực đƣợc sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học. Khi đó quá trình dạy học
có thể xem nhƣ quá trình công nghệ đặc biệt, một quá trình sản xuất những sản
phẩm cao cấp, tinh vi nhất (con ngƣời). Nét độc đáo của quá trình này là ở chỗ SV
không còn là đối tƣợng thụ động của quá trình tác động của GV mà họ vừa là khách
thể vừa là chủ thể của quá trình dạy học.[9.tr16]
Ngày nay, quá trình dạy học không chỉ đƣợc hiểu là một quá trình công nghệ
mà nó còn phát triển lên một tầm cao mới, đó là công nghệ dạy học hiện đại. Công
nghệ dạy học hiện đại đƣợc hiểu là công nghệ dạy học với phƣơng tiện, phƣơng
pháp, kỹ năng trong thời đại này - thời đại của CNTT&TT. Một cách vắn tắt, công
nghệ dạy học là công nghệ dạy học bằng máy tính.[7.tr12]
1.2.2. Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại
7
Đầu ra (mục tiêu)
Thành tựu của
KHGD, tâm lý
học, giáo dục
học, kinh tế
học,…
Đầu vào (HS)
Tổ
chức
khoa
học
các
quá
trình
dạy
học
Thành tựu của
các khoa học
liên quan: sinh
học, tin học,
điều khiển
học…
Điều kiện
PT dạy học
Nội dung đào tạo
Hệ thống
phƣơng pháp
Đạt
mục
đích
đào
tạo
với
chi
phí
tối
ƣu
Tiêu chuẩn
đánh giá
Hình 1.1: Bản chất của công nghệ dạy học
* Bản chất
Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại [9.tr17] có thể đƣợc mô tả là sự kết
hợp thành tựu của nhiều ngành khoa học công nghệ khác nhau trong việc tổ chức
quá trình dạy học bao gồm: đầu ra, đầu vào, điều kiện phƣơng tiện, nội dung đào
tạo, phƣơng pháp và tiêu chuẩn đánh giá nhằm đạt đƣợc mục đích đào tạo với chi
phí tối ƣu.
* Đặc điểm
Công nghệ dạy học hiện đại có những đặc điểm [9.tr18,19] sau:
- Tính hiện đại: Thƣờng xuyên áp dụng cập nhật vào thực tiễn dạy học những
đổi mới về giáo dục một cách có căn cứ khoa học.
- Tối ƣu hóa: chi phí ít nhất về thời gian và sức lực.
- Tính tích hợp: Sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Tính lặp lại kết quả: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt đƣợc những kết
quả mong muốn gần giống nhau (trình độ SV ra trƣờng phải đạt đƣợc một ngƣỡng
nào đó gần nhƣ nhau).
- Tính phƣơng tiện: Sử dụng phƣơng tiện truyền thông và đồ dùng dạy học.
8
- Tính khách quan: Có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách
quan, kịp thời về định lƣợng và cả định tính.
- Hệ thống hóa: Chƣơng trình hóa hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội,
tuyển sinh, học tập đều đƣợc tiến hành theo những quy trình.
1.2.3. Các thành phần của công nghệ dạy học hiện đại
Công nghệ dạy học bao gồm 4 thành phần cơ bản: thiết bị, con ngƣời, thông
tin, quản lý.[9.tr19]
Thiết bị
Thông tin
CNDH
Con ngƣời
Quản lý
Hình 1.2: Các thành phần của công nghệ dạy học
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa thiết bị: Bao gồm các phƣơng tiện
vật chất nhƣ thiết bị trƣờng học, đồ dùng dạy học, xƣởng trƣờng…Đó là phần vật
chất, phần cứng của công nghệ dạy học, giúp tăng cƣờng năng lực hoạt động giáo
dục.
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa con ngƣời: Bao gồm năng lực
công nghệ dạy học của thầy giáo và SV. Cụ thể là các kinh nghiệm, kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, sáng tạo, khả năng lãnh đạo,…Phần này phụ thuộc vào trình độ học
vấn, vốn kinh nghiệm nghề nghiệp và lòng say mê với nghề.
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa thông tin: Bao gồm tri thức giáo
khoa đã đƣợc thể thức hóa thành tri thức tiền dạy học nghĩa là đƣợc sắp xếp theo
một quy trình có thể diễn tả các lý thuyết, toát lên phƣơng pháp luận. Thông tin
giúp cho con ngƣời rút ngắn thời gian tiếp nhận, xử lý và tái tạo hiệu quả. Thông tin
phải luôn đƣợc bổ sung và cập nhật trong quá trình nhận thức.
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa tổ chức: Bao gồm các hoạt động
thể chế, quyền hạn và mối liên hệ trong quá trình điều khiển. Chức năng của tổ chức
là phối hợp tốt ba khâu ở trên của công nghệ dạy học.
1.2.4. Những điểm lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại
9
Một công nghệ (phƣơng tiện, phƣơng pháp, kỹ năng) dạy học chỉ có tác dụng
tốt khi đƣợc sử dụng theo quan điểm công nghệ và quan điểm hệ thống [7.tr16]:
* Theo quan điểm công nghệ
- Phải có phƣơng tiện (máy tính, máy chiếu,…) thích hợp và điều kiện vận
hành tƣơng ứng.
- Ngƣời dạy có tay nghề (kiến thức, phƣơng pháp và kỹ năng về tin học cũng
nhƣ chuyên môn,…) đủ để làm chủ quá trình dạy học nhƣ ứng tác linh hoạt khi phát
hiện thiếu hoặc thừa thời gian dạy học so với kế hoạch đã định.
- Ngƣời học phải có học liệu thích hợp và biết ứng xử ngang tầm với những
thuận lợi do công nghệ hiện đại đem lại.
* Theo quan điểm hệ thống
Công nghệ dạy học hiện đại là một hệ thống con trong hệ thống công nghệ
dạy học nói chung, vì thế phải đƣợc sử dụng trong mối tƣơng quan với công nghệ
dạy học truyền thống, theo phƣơng châm đúng lúc, đúng chỗ và đúng độ (trình độ,
mức độ…), đảm bảo cho quá trình dạy học không chỉ khả thi mà còn hiệu quả.
1.2.5. Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại
Từ trƣớc tới nay các GV thƣờng quen soạn bài (chuẩn bị giáo án) nhƣ sau [5]:
* Phần chữ:
GV sáng tác một phần dựa vào học vấn và kinh nghiệm dạy học của mình,
phần còn lại thƣờng đƣợc biên soạn theo tài liệu tham khảo nhƣ sách, báo, bài giảng
(thông thƣờng chiếm tỷ lệ khá lớn) với phƣơng tiện thông dụng là giấy, bút,…một
số ngƣời có dùng phƣơng tiện sao chụp,…
* Phần hình:
GV sáng tác một phần theo khả năng của mình, phần còn lại đƣợc biên soạn
theo tài liệu tham khảo (thông thƣờng chiếm tỉ lệ khá lớn) với phƣơng tiện thông
dụng nhƣ giấy, bút, một số ngƣời có dùng các thiết bị can, in, sao, chụp,…các
phƣơng tiện nghe nhìn nhƣ tranh treo, phim, băng hình,…không phải là thành phần
trực tiếp của bài soạn, thƣờng đƣợc phối hợp trên lớp.
Một bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại (công nghệ dạy học bằng máy
tính) còn gọi là BGĐT, cần đáp ứng đồng thời hai yêu cầu cơ bản sau:
10
- Là một bài giảng giáp mặt đạt chuẩn mực sƣ phạm.
- Là một bài giảng từ xa qua mạng (LAN, WAN,…) ngƣời học có thể tái hiện
đầy đủ những gì GV cung cấp.
Chuẩn mực sƣ phạm đƣợc hiểu là những tiêu chí, yêu cầu cơ bản, đảm bảo
cho quá trình dạy học và quá trình này thực hiện hai hoạt động tƣơng tác: dạy của
thầy và học của trò khả thi (dạy đƣợc và học đƣợc) và hiệu quả (dạy tốt và học tốt).
Khi soạn bài trên máy tính (PC) để dạy học giáp mặt hoặc từ xa qua mạng, bài
soạn của GV phải ở dạng sẵn sàng cho việc trình chiếu trên lớp và tải lên mạng, vì
thế mỗi GV ít nhất phải làm đƣợc các việc sau:
* Phần chữ:
Tùy theo khả năng, GV có thể sáng tác một phần gõ thành file văn bản trong
PC, dƣới dạng các trang web có đặc trƣng của bài giảng giáp mặt, nhờ Ms
FrontPage (dùng font Unicode) hoặc các phần mềm khác, nhƣ Macromedia
Dreamweaver MX… Phần còn lại đƣợc biên soạn theo tài liệu tham khảo.
- Nếu tài liệu tham khảo là ấn phẩm, thƣờng dùng máy quét (scanner) và lƣu
dƣới dạng file .pdf. Nếu muốn biến thành file văn bản biên soạn đƣợc thì phải dùng
các phần mềm nhận dạng (OCR), ví dụ: VnDOCR (Vietnamese Document Optical
character Recognition), OmniPage,…(thực hành phòng thí nghiệm công nghệ dạy
học).
- Nếu tài liệu tham khảo là các CDROM: với các file văn bản không hỗ trợ
copy vào PC phải chụp (capture) bằng phần mềm thích hợp. Kinh nghiệm cho thấy
có thể dùng Snaglt, HyperSnap,…rồi chuyển ảnh thành file văn bản bằng OCR
(OmniPage,…).
* Phần hình tĩnh:
GV tùy khả năng có thể sáng tác một phần bằng công cụ Drawing trong Ms
Office, Paint trong Windows hoặc các phần mềm đồ họa khác nhƣ Ms visio,
Mathcad, Multisim, SolidWorks,… lƣu dƣới dạng ảnh thích hợp cho web nhƣ .gif
hoặc .jpeg. Phần còn lại đƣợc biên soạn theo tài liệu tham khảo:
- Nếu tài liệu tham khảo là các ấn phẩm: sử dụng máy quét ảnh.
11
- Nếu tài liệu tham khảo là CDROM, copy vào PC nếu có thể, nếu không thì
chụp bằng các phần mềm nhƣ Snaglt,…(thực hành PTN CNDH).
* Phần hình động:
GV tùy khả năng có thể sáng tác một phần bằng các phần mềm hoạt hình sẵn
có trong PC nhƣ PowerPoint, hoặc cài đặt thêm nhƣ Mathcad, Flash,
SolidWorks,…Các file hoạt hình có thể chuyển thành file .gif, .avi, hoặc .mpg bằng
các phần mềm GIF MovieGear, MPEG Encoder,… (thực hành PTNCNDH). Phần
còn lại biên soạn theo tài liệu tham khảo.
- Nếu tài liệu tham khảo là CDROM: copy vào PC nếu đƣợc hỗ trợ, nếu
không thì cho chạy và chớp thành phim AVI bằng các phần mềm nhƣ Snaglt,
HyperSnagDX, ScreenCam,… sau đó tách phim thành chuỗi frames bằng phần
mềm thích hợp, để biên soạn lại hình ảnh và văn bản theo ý muốn (thực hành
PTNCNDH).
- Nếu tài liệu tham khảo là băng hình,…thì cần cài đặt bản mạch chuyển đổi
tƣơng tự - số nhƣ VideoMagic chẳng hạn và các phần mềm tƣơng ứng.
1.3. Bài giảng điện tử
1.3.1. Khái niệm
Trong những năm gần đây, máy vi tính đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà
trƣờng với tƣ cách là PTDH với nhiều loại phần mềm đƣợc thiết kế dƣới các quan
điểm khác nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, BGĐT là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. BGĐT có thể
đƣợc viết dƣới bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ CNTT của ngƣời, có
thể sử dụng phần mềm trình diễn sẵn nhƣ Frontpage, Publisher, PowerPoint. Trong
đó thiết kế BGĐT trên Microsoft PowerPoint là đơn giản nhất. Tuy nhiên nhiều nhà
sƣ phạm đã đƣa ra các khái niệm khác nhau về bài giảng điện tử.
Theo Lê Công Triêm, BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó
toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do GV điều khiển
thông qua môi trƣờng multimedia do máy vi tính tạo ra [17.tr20]
Theo cách hiểu này, BGĐT là một hình thức tổ chức dạy học. Trong khi đó,
hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học có thời gian và
12
địa điểm nhất định, với các phƣơng pháp, PTDH cụ thể nhằm giải quyết các nhiệm
vụ dạy học. Đặc biệt trong dạy nghề, không đơn thuần chỉ là bài giảng lý thuyết mà
là bài giảng tích hợp. Trong bài giảng tích hợp, thời gian dành cho lý thuyết chỉ 45‟
hoặc 1 giờ, còn lại là thời gian thực hành. Do vậy BGĐT không thể hiểu là một hình
thức tổ chức dạy học.
Theo tác giả, BGĐT là một chƣơng trình dạy học có ứng dụng CNTT, hỗ trợ
cho hoạt động dạy và học. Sự hỗ trợ này tạo điều kiện để GV có thể tổ chức và điều
khiển tốt hoạt động nhận thức của SV, để SV phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng.
1.3.2. Cấu trúc cơ bản của BGĐT
Để có một BGĐT sáng sủa, khoa học, dễ theo dõi, nội dung chính đƣợc giữ từ
đầu đến cuối giờ học, khi thiết kế BGĐT có thể thực hiện theo cấu trúc cơ bản sau:
Tên bài học
Mục 1
Mục 1.1
Lý thuyết
Mục 2
Mục 1.2
Minh họa
Bài tập
Tóm tắt – ghi nhớ
Hình 1.3: Cấu trúc bài giảng điện tử
Với cấu trúc nhƣ trên sẽ rất thuận lợi cho GV trong quá trình giảng dạy, chỉ ra
mối liên hệ giữa các phần kiến thức với nhau (bài học có mấy phần, mỗi phần có
mấy ý, nội dung cụ thể từng ý, mối liên hệ giữa các ý đó) và thuận lợi hơn trong
việc hệ thống hóa kiến thức đã học cho SV.
Đối với SV thì cũng sẽ dễ dàng tiếp thu các thành phần kiến thức.
1.3.3. Các yêu cầu khi thiết kế BGĐT
13
Để soạn đƣợc BGĐT đạt đƣợc mục tiêu đặt ra và phù hợp yêu cầu dạy học thì
khi soạn bài, ngƣời GV phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Nội dung: Chỉ đƣa những nội dung kiến thức trọng tâm của bài. Các kiến
thức liên quan GV có thể cung cấp cho SV bằng tài liệu phát tay hoặc cung cấp cho
SV giáo trình để họ nghiên cứu trƣớc. Điều này sẽ giúp cho SV học đƣợc ý chính,
phát huy tính tự học và biết khai triển nội dung theo ý chính.
- Cấu trúc: Đảm bảo tính logic. Nội dung bài phải đƣợc chia nhỏ giúp SV dễ
tiếp thu và nội dung trƣớc phải làm tiền đề cho nội dung sau. Phải tạo đƣợc sự liên
kết giữa các phần nội dung, điều này giúp GV tổng kết bài và khi cần giải thích lại
cho SV sẽ dễ dàng và không mất thời gian.
- PPDH: BGĐT phải khai thác triệt để các PPDH đa dạng và nhiều chiều, đặc
biệt tính tích cực của SV.
- Tính sư phạm: Hình ảnh, cỡ chữ, phông nền... phải tƣơng thích, trong một
slide không đƣợc có quá nhiều dòng, nhiều chữ làm cho SV chỉ chú tâm đọc chữ mà
không còn nghe giáo viên nói gì. Hoặc khi có giáo án trình chiếu thì chỉ sử dụng
một cách giảng là thuyết trình bảng chiếu mà không áp dụng nhiều phƣơng pháp
khác, tất nhiên lúc đó kết quả không cao.
Từ sự nhìn nhận nhƣ trên, tác giả xin nêu ra một số việc cần làm nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học thông qua giáo án điện tử: không đƣa toàn bộ nội dung cần
trình bày lên màn chiếu, không tạo hiệu ứng lòe loẹt, nhấp nháy liên tục làm cho
ngƣời đọc mỏi mắt và khó chịu và cuối cùng phải xác định xây dựng giáo án điện tử
để giảng viên dạy học chứ không phải để cho SV đọc giáo án khi trình chiếu, còn
giảng viên chỉ là kỹ thuật viên bấm máy.
- Công nghệ: Kết hợp đƣợc các phần mềm mô phỏng để tạo giúp SV dễ hiểu
các nội dung mang tính chất trừu tƣợng. Đặc biệt phải khai thác đƣợc “kênh hình”,
chỉ khi khai thác đƣợc vấn đề này thì BGĐT mới có hiệu quả.
1.3.4. Phân biệt giữa bài giảng điện tử và bài giảng truyền thống
- Sự giống nhau:
14
Bài giảng là một phƣơng tiện vô cùng quan trọng không thể thiếu với ngƣời
giáo viên khi lên lớp làm nhiệm vụ dạy học. Nó đƣợc xem nhƣ phƣơng tiện bắt
buộc đối với GV trong hoạt động dạy học.
Bản thiết kế bài giảng truyền thống hay điện tử đều phải thực hiện rõ đƣợc hai
loại hoạt động chủ yếu: Hoạt động của GV và hoạt động của HS.Nội dung của bài
học đƣợc chia thành các đơn vị hoạt động: hoạt động 1, hoạt động 2, hoạt động 3,…
- Sự khác nhau:
Bài giảng truyền thống
Bài giảng điện tử
Nội dung dạy học bao gồm toàn bộ tri Nội dung dạy học bao gồm toàn bộ tri
thức trong giáo trình, sách giáo khoa thức cô đọng, chủ yếu của chƣơng trình
hiện hành. Đƣợc diễn đạt dƣới dạng đại trà và tri thức mở rộng, đƣợc diễn
văn bản là chủ yếu, đôi khi sử dụng mô đạt dƣới dạng văn bản, bảng biểu, sơ
hình, sơ đồ, hình vẽ,…
đồ, hình vẽ, âm thanh, video-clip,…
Kế hoạch hoạt động của thầy và trò Kế hoạch hoạt động của thầy và trò
đƣợc GV ghi ra giấy.
đƣợc đƣa vào máy vi tính dƣới dạng
một chƣơng trình, trong đó có sử dụng
siêu liên kết nhằm kết nối giữa các mục
với nhau, giữa bài mới và bài cũ có liên
quan, giữa lý thuyết với bài tập, giữa
nội dung kiến thức cơ bản và mở rộng,
giữa các mục và trợ giúp,…
Thời lƣợng dành cho truyền đạt lý Thời lƣợng dành cho truyền đạt lý
thuyết là nhiều hơn.
thuyết giảm, tăng thời gian cho thực
hành.
Phần kiểm tra, đánh giá sau khi kết thúc Bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm
bài học có thể là câu hỏi vấn đáp, hoặc khách quan, đƣợc số hoá và đƣa vào
viết, khó có thể kiểm tra đƣợc toàn lớp máy vi tính, cho biết kết quả tức thời về
và cho biết kết quả tức thời. Có thể kết quả học tập, những sai sót, ƣu
dùng trắc nghiệm khách quan bằng trên nhƣợc điểm…để kịp thời điều chỉnh
giấy
trong quá trinh dạy và học.
15
1.3.5. Các yêu cầu khi sử dụng BGĐT
Khi sử dụng BGĐT không ít GV đã lạm dụng quá mức làm mất tính tích cực
của HS. Vì vậy khi sử dụng cần chú ý các yêu cầu:
- Kết hợp các phƣơng pháp, PTDH để phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo
của ngƣời học, nó có khác ý nghĩa dạy học bằng phƣơng pháp truyền thống kết hợp
phƣơng tiện hiện đại.
- Việc trình chiếu của GV phải kết hợp với tự nghiên cứu có hƣớng dẫn, thảo
luận nhóm. GV phải thực sự đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, chỉ đạo trong
quá trình dạy học nhằm giúp SV tìm tòi tri thức, hình thành cho họ kỹ năng tự học,
tự nghiên cứu. Giảm thời gian truyền đạt tri thức lý thuyết, tăng thời gian thực hành
luyện tập.
- Phải đảm bảo phù hợp giữa lời giảng, sự trình diễn của GV và sự theo dõi
của SV. BGĐT không phải là đoạn phim chỉ trình chiếu một chiều mà trong quá
trình giảng dạy GV vẫn sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy đặt vấn đề, SV thảo
luận, SV trả lời, mô phỏng, làm nhóm... Sau khi giải quyết xong vấn đề, một kiến
thức nào đó, thay vì phải ghi bài lên bảng thì GV lại cho hiện kiến thức cần ghi ra,
để một khoảng thời gian cho SV ghi bài.
- Màn hình của BGĐT phải chia thành 4 phần: Phần trên cùng chứa tiêu đề
của bài giảng xuất hiện từ đầu tới cuối giờ học. Phần bên trái là các đề mục của bài
giảng. Phần bên phải chiếm phần lớn diện tích của màn hình là nơi lần lƣợt xuất
hiện nội dung bài giảng theo đúng kịch bản của quá trình dạy học. Phần dƣới cùng
là nơi để viết giải thích các cụm từ chuyên dụng hoặc thông tin chi tiết hơn chú
thích cho một vấn đề nào đấy. Nhƣ vậy, với cách thiết kế trên thì BGĐT đóng vai
trò chủ đạo, vừa là bảng ghi bài vừa là nơi trình chiếu các ví dụ mô phỏng trong bài
học.
1.3.6. Đặc điểm bài giảng điện tử
1.3.6.1. Ưu điểm
- Ở mỗi tiết học có sử dụng BGĐT, SV đƣợc tiếp thu một lƣợng lớn kiến thức
và hình ảnh trực quan sinh động.
16