Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực trạng và các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên ở trường trung học công nghiệp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.85 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN LÊ ĐÌNH HẢI

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. TRẦN VIỆT DŨNG

Hà Nội – Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn được sự quan tâm, góp ý tận tình của thầy hướng
dẫn PGS.TS. Trần Việt Dũng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới Thầy.
Tôi cũng chân thành cảm ơn quý thầy cô ở Viện Đào tạo sau đại học và Khoa Sư phạm
kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và học sinh
trường Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong quá
trình thu thập thông tin để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp lớp Cao học, khoá 2008
– 2010 đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.


Luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được quý thầy cô xem xét và
góp ý để hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Đình Hải

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thực trạng và các giải pháp nâng cao trình
độ giáo viên ở trường Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Việt
Dũng. Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn, các thông tin và kết
quả có được trong luận văn là trung thực.
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Lê Đình Hải

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

1


Lời cam đoan

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

8

Danh mục các bảng

9

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

10

Phần mở đầu

11

1. Lý do chọn đề tài

11

2. Lịch sử nghiên cứu


15

3. Mục đích nghiên cứu

15

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

15

4.1. Đối tượng nghiên cứu

15

4.2. Khách thể nghiên cứu

16

5. Phạm vi nghiên cứu

16

6. Các luận điểm cơ bản, tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu

16
16

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


16

7.2. Phương pháp khảo sát

17

7.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

17

7.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

17

Phần nội dung

18

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao trình độ giáo viên

18

1.1. Cơ sở pháp lý

18

3



1.1.1. Các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo

18

1.1.2. Các văn bản pháp quy của Bộ Lao động – Thương binh và

19

Xã hội
1.2. Các khái niệm cơ bản

23

1.2.1. Chuẩn giáo viên

23

1.2.1.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

23

1.2.1.2. Năng lực chuyên môn

25

1.2.1.3. Năng lực giáo dục, quản lý, xây dựng môi trường học

27

tập, hoạt động xã hội

1.2.1.4. Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
1.2.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên

28
29

1.2.2.1. Khái niệm

29

1.2.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng

29

1.2.2.3. Nắm vững chương trình giảng dạy

30

1.2.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ

31

1.2.2.5. Cập nhật công nghệ

31

1.2.3. Học tập suốt đời

32


1.2.3.1. Khái niệm giáo dục suốt đời và học tập suốt đời

32

1.2.3.2. Mục đích khoa học của giáo dục đào tạo người lớn

34

1.2.3.3. Cơ cấu nhiệm vụ giáo dục đào tạo người lớn

34

1.2.3.4. Các yếu tố quyết định khả năng và thái độ học tập của

34

người lớn
1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng học tập của người

35

1.2.3.6. Các đặc điểm xã hội và tâm lý của người lớn đi học

36

1.2.3.7. Tuyên bố về học tập suốt đời trong xã hội tri thức

37

lớn


(Bruessel, 10-2000)

4


1.2.3.8. Nhân cách và sự phát triển nhân cách
1.2.4. Yêu cầu của Bộ về bồi dưỡng giáo viên
1.2.4.1. Yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng

38
39
39

giáo viên
1.2.4.2. Yêu cầu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

41

về bồi dưỡng giáo viên
1.3. Cơ sở khoa học của việc nâng cao trình độ giáo viên

43

1.3.1. Ưu điểm

43

1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao trình độ giáo viên


43

Kết luận Chương 1

44

Chương 2: Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên trường Trung học

46

Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Giới thiệu tổng quan về trường Trung học Công nghiệp thành

46

phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử trường

46

2.1.2. Địa chỉ của trường

46

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường

47

2.1.3.1. Nhiệm vụ


47

2.1.3.2. Quyền hạn

48

2.1.4. Mục tiêu đào tạo của trường

49

2.1.4.1. Mục tiêu chung

49

2.1.4.2. Mục tiêu cụ thể

49

2.1.5. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
2.2. Thực trạng trình độ giáo viên của trường
2.2.1. Số liệu thống kê về giáo viên

51
51
52

2.2.1.1. Thống kê, phân loại giáo viên trực tiếp giảng dạy

52


2.2.1.2. Thống kê, phân loại giáo viên cơ hữu theo trình độ,

53

5


giới tính và độ tuổi (số người)
2.2.2. Thực trạng về trình độ giáo viên của trường
2.3. Những tồn tại

53
57

2.3.1. Giáo viên không đạt chuẩn khi phân công giảng dạy

57

2.3.2. Giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong việc giảng dạy kỹ

58

năng thực hành
2.4. Các hình thức đã thực hiện để nâng cao trình độ giáo viên dạy

61

nghề của trường Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận Chương 2


64

Chương 3: Các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên ở trường

66

Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Tình hình nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề nói chung
3.1.1. Tình hình nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề của cả

66
67

nước nói chung
3.1.2. Tình hình nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề của thành

68

phố Hồ Chí Minh nói riêng
3.2. Phân loại giáo viên của trường

69

3.2.1. Giáo viên đạt chuẩn

69

3.2.2. Giáo viên chưa đạt chuẩn

70


3.2.3. Giáo viên còn yếu về kỹ năng dạy thực hành

70

3.3. Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên trường

70

Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Đối với giáo viên đạt chuẩn (giáo viên nói chung)

71

3.3.2. Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn

72

3.3.3. Đối với giáo viên còn yếu về kỹ năng dạy thực hành

74

3.4. Một số giải pháp nhằm bổ sung lực lượng giáo viên đáp ứng
nhu cầu phát triển trường trong thời gian tới

6

76



Kết luận Chương 3

78

Kết luận và kiến nghị

79

Danh mục Tài liệu tham khảo

81

Phụ lục

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
BLĐTBXH: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
KHKT: Khoa học kỹ thuật
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
TCN: Trung cấp nghề
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

8



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng học tập của người lớn.
Bảng 1.2 Các đặc điểm xã hội và tâm lý của người lớn đi học.
Bảng 2.1 Phân loại giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Bảng 2.2 Phân loại giáo viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi.
Bảng 2.3 Thống kê học sinh khoá 2007 của trường sau khi tốt nghiệp cho biết
đã có việc làm hay chưa có việc làm.
Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình học tập và kinh phí chi cho học tập trong các năm
2007, 2008 và 2009.

9


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các yếu tố quyết định khả năng và thái độ học tập của người lớn.

10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật (KHKT) phát triển với một
tốc độ chưa từng có trong lịch sử, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế tri thức mạnh theo chiều sâu. Tri thức và sở hữu trí tuệ ngày
càng có vai trò quan trọng. Trình độ làm chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết định sự
phát triển. Con người đang hội nhập gần gũi, tạo nên những tác động ảnh hưởng tích cực
và sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần. Giáo dục ngày càng thể hiện
rõ vai trò của một phương thức đặc biệt tạo sự công bằng cho sự phát triển của con người
và tạo sự sàng lọc đối với sự phát triển đó. Giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và bồi dưỡng nhân tài.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đào tạo nghề đang trên đường đổi mới mạnh mẽ
để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Sự phối hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
hành trong đào tạo nghề là tập trung đào tạo người lao động lành nghề có năng lực
chuyên môn về KHKT, tác phong công nghiệp, yêu nghề, trách nhiệm với công việc,
trách nhiệm với cộng đồng… nhằm thích ứng với một xã hội luôn đổi mới phát triển.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII đã xác định: “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” [4], Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt, có vai trò quan
trọng”. Do vậy muốn phát triển giáo dục nghề nghiệp, điều quan trọng trước tiên là phải
chăm lo xây dựng, phát triển và quản lý tốt đội ngũ giáo viên tốt hơn. Hình thành cho đội
ngũ giáo viên phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng sư phạm, tính chuyên sâu vừa là nội
dung vừa là mục tiêu trong thời gian tới.

11


Để phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đến năm 2020. Bộ Chính trị đã đưa ra bảy nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục
để khắc phục những yếu kém của ngành giáo dục hiện nay. Kết luận của Bộ Chính trị
cho biết giáo dục và đào tạo chưa thực sự được xem là quốc sách hàng đầu. Mặc dù
được tăng đầu tư tài chính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, công tác tổ chức, cán bộ,
chế độ, chính sách chậm đổi mới. Chất lượng giáo dục còn thấp và không đồng đều
giữa các vùng miền, quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng. Công tác
xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu. Những hạn chế khuyết điểm trên là
do tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới, phát triển đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Vì thế một trong bảy nhiệm vụ và giải pháp để
khắc phục những hạn chế khuyết điểm trên là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.

Từ đó mới nâng cao chất lượng đào tạo gắn với ý thức, kỷ luật và tác phong lao
động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, việc làm, đáp ứng nhu cầu các khu
công nghiệp, chế xuất, nông thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động.
Mở rộng đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, hình thành
được lực lượng lao động theo các cấp trình độ lành nghề và bậc cao.
Hiện nay nước ta có 506 cơ sở đào tạo gồm 276 trường trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), 230 trường cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện có đào tạo nghề
nghiệp. Tính đến năm 2008 thì số lượng học sinh tăng lên không ngừng trong đó bậc
TCCN là 614.000 học sinh; học sinh sinh viên bậc trung cấp nghề (TCN), cao đẳng
nghề là 260.000 [8]. Sự phát triển về số lượng học sinh trong những năm qua đã góp
phần đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và cung ứng nhân lực có trình độ cho nền
kinh tế, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ cao. Trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt của thị trường và hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay đã và đang có tác
động lớn đến cơ cấu nhân lực và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đối

12


với người lao động, nhất là năng lực thực hành nghề nghiệp của người lao động ở mọi
cấp trình độ nghề. Điều đó đòi hỏi giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng
ở nước ta phải có sự đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ. Do đó đổi mới và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề nghiệp đang được sự quan tâm chung của xã hội.
Những mặt tích cực và hạn chế của hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam
nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đều đã được các cơ quan chức năng,
ban ngành, đoàn thể quan tâm. Trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay cho dù
nguồn lực đầu tư của Nhà nước chưa hẳn là không đủ nhưng lực lượng giáo viên yếu
về chất lượng cũng như số lượng, học sinh sinh viên học tập nặng về lý thuyết, thiếu
thực tế, tất cả chỉ tập trung thi đậu lấy bằng là chính. Cơ cấu đào tạo giáo viên dạy
nghề cũng còn bất hợp lý. Do đó phải có các giải pháp cụ thể, tối ưu nhằm xử lý triệt
để những mặt hạn chế, làm cho đội ngũ giáo viên thật sự vượt qua những thách thức

mới của hội nhập quốc tế.
Phải thực hiện cấp bách các giải pháp đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp vì họ là nguồn lực cơ bản, đầu tiên và quan
trọng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực. Mục tiêu tầm xa và tầm gần về giáo dục
nghề nghiệp có đạt được hay không phụ thuộc đa phần vào đội ngũ giáo viên.
Đại bộ phận nhà giáo tận tụy với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, cần cù chịu
khó, có ý thức phấn đấu, tinh thần trách nhiệm và quyết tâm tự bồi dưỡng để thực hiện
nhiệm vụ dạy tốt. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) đã chỉ đạo
các địa phương và các trường sư phạm đã tích cực thực hiện công tác đào tạo bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức chính trị tư tưởng cho
đội ngũ giáo viên theo các chương trình: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn
hoá, đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng thay sách. Giáo viên đã được tham gia các chương
trình bồi dưỡng sư phạm bậc 1, bậc 2 và bồi dưỡng theo các chuyên đề của ngành đào
tạo. Bằng các nguồn lực từ chương trình mục tiêu quốc gia, Dự án “Giáo dục kỹ thuật

13


và dạy nghề”, chương trình hợp tác với Đức, Hàn Quốc, InWent, Unilever Việt Nam…
đã đào tạo được đội ngũ giáo viên hạt nhân về phương pháp dạy học, và nhiều giáo
viên được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, công nghệ mới ở trong
nước. Tỷ lệ đạt chuẩn được cải thiện đáng kể và chất lượng giáo viên đều tăng.
Hệ thống các trường sư phạm kỹ thuật đã được quan tâm đầu tư, một số trường
cao đẳng sư phạm kỹ thuật đã và đang tiếp tục được đầu tư để nâng cấp nhằm đáp ứng
yêu cầu đào tạo giáo viên. Tổ chức biên soạn chương trình khung khối kiến thức và kỹ
năng sư phạm dạy nghề để đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho giáo
viên dạy nghề. Tuy nhiên, số lượng giáo viên dạy nghề còn thiếu, còn yếu, chưa đạt
chuẩn và chưa cập nhật được kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình, giáo viên của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp phải thường xuyên tiếp cận được với những thay đổi nhanh chóng của công

nghệ và phương tiện trong sản xuất hiện đại, cũng như với phương pháp dạy học mới
trong thời đại công nghệ thông tin. Trong khi giáo viên của nước ta đã quen với phong
cách và phương pháp dạy học truyền thống, thiếu kiến thức và kỹ năng về các phương
pháp dạy học hiện đại. Đó sẽ là một thách thức lớn để phát triển giáo dục nghề nghiệp
trong thời gian tới.
Trong thời gian vừa qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo
viên ở các cấp, các trường… nhưng trong quá trình công tác tại trường Trung học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh có những vấn đề mà nhà trường gặp khó khăn trong
đào tạo và nhà trường cũng đã có một số biện pháp đã và đang thực hiện nhưng chưa
hiệu quả. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài là “Thực trạng và các giải pháp nâng cao
trình độ giáo viên ở trường Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh” để
nêu thực trạng và mạnh dạn trình bày một số giải pháp với mong muốn đóng góp phần
nhỏ bé vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại trường. Nội
dung của đề tài này rộng liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều khoa và tác giả chỉ tập

14


trung vào việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên về các mặt sau: Đối với giáo
viên chưa đạt chuẩn, và nâng cao trình độ chuyên môn trong giảng dạy các môn thực
hành nắm bắt được sự phát triển của công nghệ để đáp ứng với nhu cầu thực tế.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sau quá trình học các môn trong chương trình đào tạo cao học sư phạm kỹ thuật,
bên cạnh đó trong quá trình công tác tại trường được mười hai năm tác giả thấy được
một số vấn đề tồn tại về trình độ đội ngũ giáo viên của trường. Từ đó tác giả đề xuất đề
tài và có tham khảo của giảng viên hướng dẫn khoa học để góp một số ý kiến nhằm
xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cho xã hội.
Sau khi có được quyết định phân công đề tài của trường tác giả viết Đề cương
luận văn và có sự góp ý chỉnh sửa của giảng viên hướng dẫn khoa học. Công việc tiếp

tục là thu thập số liệu, thu thập và tham khảo tài liệu về các nội dung liên quan đến đề
tài.
Từ những tài liệu có được tác giả viết nội dung chi tiết cho từng chương của đề
tài, có tham khảo và chỉnh sửa của giảng viên hướng dẫn khoa học để hoàn thành nội
dung của đề tài theo đúng tiến độ.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về trình độ thực tế giáo viên của trường để đưa ra các
giải pháp để nâng cao trình độ giáo viên ở trường Trung học Công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên ở trường
Trung học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

15


4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao trình độ giáo viên ở trường Trung học Công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu trình độ hiện tại của giáo viên,
những mặt tồn tại và làm rõ các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên của trường Trung
học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
6. Các luận điểm cơ bản, tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài
Các luận điểm cơ bản của đề tài:
- Hệ thống các cơ sở lý luận của việc nâng cao trình độ giáo viên.
- Nghiên cứu thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên trường Trung học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên trường Trung học Công

nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu tại đơn vị của tác giả
đang công tác nên tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài là nghiên cứu tình hình thực tế
của trường và đưa ra các giải pháp nâng cao trình độ giáo viên, nhằm giải quyết các tồn
tại hiện có của trường trong quá trình đào tạo. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá các vấn
đề có liên quan đến đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho

16


vấn đề nghiên cứu thông qua hồi cứu tư liệu, nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, BGDĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (BLĐTBXH).
7.2. Phương pháp khảo sát
Bằng phiếu câu hỏi, tác giả đã xây dựng 2 phiếu câu hỏi nhằm mục đích thăm
dò các đối tượng: Học sinh, thăm dò ý kiến từ các nhà doanh nghiệp có học sinh
TCCN, TCN thực tập tốt nghiệp. Từ kết quả thu được trong khảo sát thực tiễn để đề
xuất một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên.
7.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu kết quả thu được từ các phương pháp
trên.
7.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phân tích thực trạng trình độ giáo viên trường để thấy được những mặt tồn tại,
từ đó tổng kết những kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp cho đề tài.


17


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ GIÁO VIÊN
1.1. Cơ sở pháp lý
Với vị trí vai trò quan trọng trong xã hội đối với công cuộc đào tạo con người,
với những đặc điểm rất cơ bản của nghề sư phạm mà giáo viên dạy nghề có trọng trách
thực hiện và thể hiện, rõ ràng bản thân giáo viên phải đạt được những yêu cầu nhất
định mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Qua quá trình phát triển của ngành sư phạm nói chung và sư phạm kỹ thuật nói
riêng cùng với sự nghiên cứu của các nhà khoa học về giáo dục, dạy học ta có thể đưa
ra những yêu cầu chung đối với giáo viên dạy nghề. Những yêu cầu này sẽ còn thay đổi
trong thực tế khi lịch sử xã hội, lịch sử giáo dục và dạy học có những thay đổi về mọi
mặt đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cho người lao động.
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng BGDĐT ban hành Điều lệ trường TCCN, điều 33 quy định tiêu chuẩn giáo viên
trường TCCN như sau:
- Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của BGDĐT.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.

18


Như vậy người giáo viên dạy tại trường TCCN phải có bằng tốt nghiệp đại học

sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
theo quy định của BGDĐT.
Bên cạnh đó người giáo viên phải ý thức và tự giác thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu thực tiễn giảng dạy và đây cũng là nhiệm vụ của
giáo viên. Vì theo điều 34 của Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành Điều lệ trường TCCN, quy định nhiệm vụ
của giáo viên trường TCCN như sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
trường TCCN.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, BGDĐT ban hành Quyết định số 01/2008/QĐ-BGDĐT ngày 9 tháng
1 năm 2008 của Bộ trưởng BGDĐT về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên
trường TCCN. Trong quyết định cũng nêu rõ nội dung, chương trình, hình thức bồi
dưỡng và thời gian thực hiện chương trình bồi dưỡng.
1.1.2. Các văn bản pháp quy của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội

19


Theo Quyết định số 3/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 4 tháng 1 năm 2007 của Bộ
trưởng BLĐTBXH ban hành Điều lệ trường TCN, điều 28 quy định tiêu chuẩn giáo

viên trường TCN như sau:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn quy định.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trong đó trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp TCN trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp TCN trở lên hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao.
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ TCN phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.
- Trường hợp những giáo viên không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có thêm chứng chỉ sư phạm dạy nghề.
Và như vậy người giáo viên dạy tại trường TCN cũng phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoặc có chứng
chỉ sư phạm dạy nghề theo quy định của BLĐTBXH.
Đã là người giáo viên luôn phải ý thức và tự giác thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao trình độ để đáp ứng nhu cầu thực tiễn giảng dạy cho dù dạy bậc TCCN hay bậc
TCN. Do đó, BLĐTBXH ban hành Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26
tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng BLĐTBXH về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề. Trong quyết định cũng nêu rõ các loại hình bồi dưỡng, nội dung, phương thức tổ

20


chức, cơ sở tổ chức, kinh phí, chính sách đối với giáo viên dạy nghề trong hoạt động
bồi dưỡng.
Việc bồi dưỡng không chỉ bắt buộc theo quyết định mà đây còn là nhiệm vụ của
giáo viên. Vì theo điều 29 của Quyết định số 3/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 4 tháng 1

năm 2007 của Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Điều lệ trường TCN, quy định nhiệm
vụ của giáo viên trường TCN như sau:
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp
hành quy chế, nội quy của trường; tham gia các hoạt động chung trong trường và với
địa phương nơi trường đặt trụ sở.
- Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
- Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học nghề; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.
- Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng phương pháp giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
- Hoàn thành các công việc khác được trường, khoa hoặc bộ môn phân công.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Những tiêu chuẩn này giáo viên đạt được một phần do có sẵn trong tiềm năng,
còn lại là do quá trình giáo dục, đào tạo và rèn luyện kết hợp ý thức tự giác rèn luyện,
tu dưỡng của mỗi người. Để đạt được những tiêu chuẩn chung này ta thấy giáo viên
dạy nghề cần luôn phấn đấu rèn luyện, học tập nhằm hình thành những phẩm chất và
năng lực thể hiện một nhân cách toàn diện.

21


Từ những tiêu chuẩn trên, rõ ràng người giáo viên phải đạt được những yêu cầu
cơ bản về mặt phẩm chất. Cũng như tất cả giáo viên trong hệ thống giáo dục Xã hội
Chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, người giáo viên phải giác ngộ XHCN, có lý tưởng nghề
nghiệp và lập trường quan điểm của giai cấp công nhân. Sự giác ngộ XHCN và lý
tưởng nghề nghiệp này phải dựa trên cơ sở có được hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin,
những quan điểm đường lối giáo dục có nhận thức và ý thức đúng đắn về nghề sư
phạm cũng như những hiểu biết về thực tiễn cách mạng, thực tiễn giáo dục và những

thành tựu tốt đẹp. Từ đó người giáo viên dạy nghề có được niềm tin và sự gắn bó với
sự nghiệp cách mạng XHCN, với sự nghiệp giáo dục những người công nhân mới cho
đất nước. Là người tham gia trực tiếp vào việc đào tạo thế hệ người lao động mới, công
nhân mới. Người giáo viên dạy nghề phải có lòng yêu nước, yêu nghề, yêu người, yêu
thế hệ trẻ đang phát triển. Có lòng vị tha chân thành và nỗ lực chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ người lao động tương lai cho đất nước, phải có động cơ, thái độ đúng
đắn với nghề (khoa học, chuyên môn) mình dạy và nghề dạy học, thể hiện đạo đức
trong sáng và lương tâm nghề nghiệp cao thượng.
Tham gia đào tạo người lao động, tức là có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của xã hội, người giáo viên phải có trình văn hoá (KHKT) và tay nghề giỏi tức là trình
độ chuyên môn giỏi. Đó là hệ thống những tri thức kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp liên
quan với ngành nghề đào tạo. Chúng vừa là yêu cầu về mặt năng lực của nhân cách mà
người giáo viên cần đạt tới và tiếp tục hoàn thiện hơn trong suốt quá trình hoạt động
nghề nghiệp, vừa là công cụ chủ yếu, vừa là đối tượng chủ yếu mà lao động sư phạm
của người giáo viên cần sử dụng. Sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức, sự điêu luyện về
kỹ năng, kỹ xảo cũng như sự vững vàng chung về chuyên môn sẽ góp phần quyết định
vào việc tạo nên năng lực sư phạm tổng thể của giáo viên dạy nghề. Những tri thức về
ngoại ngữ, về logic học, thẩm mỹ học và tâm lý học, giáo dục học, phương pháp giảng
dạy và khoa học lao động, về tổ chức quản lý quá trình đào tạo... đều vô cùng cần thiết
để hình thành năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề.

22


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuẩn giáo viên
Có nhiều ý kiến về chuẩn giáo viên dạy nghề đã được đưa ra. Có ý kiến cho
rằng chuẩn giáo viên là các yêu cầu mà người giáo viên phải biết và có khả năng thực
hiện. Yêu cầu này dựa trên: Giá trị được những người trong nghề nhất trí cao, các kết
quả nghiên cứu khoa học về nghề và kinh nghiệm của người thành đạt trong nghề.

Chuẩn giáo viên dạy nghề sẽ giúp giáo viên tự đánh giá được năng lực của mình, từ đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu.
Có ý kiến cho rằng, chuẩn giáo viên là khả năng hành động, thành công và tiến
triển để thực hiện một cách hợp lý các nhiệm vụ dựa trên một nhóm các kiến thức đã
được hệ thống. Việc miêu tả các kỹ năng đóng vai trò chính trong quy chuẩn đào tạo.
Kỹ năng sẽ được chuyển hoá thành cách làm và tình huống, cho phép so sánh kết quả
với mục đích được đặt ra ban đầu…
Có nhiều ý kiến để giải thích chuẩn giáo viên là gì? Và có thể tạm giải thích
chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề một cách cơ bản như sau: Đó là hệ thống các
yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; các năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ mà giáo viên dạy nghề cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề.
Tuy nhiên, để xây dựng chuẩn giáo viên dạy nghề theo hướng nào đang là một
câu hỏi đối với các nhà hoạch định chính sách dạy nghề trong giai đoạn hiện nay phải
nhanh chóng đưa ra một bội số chung phù hợp nhất.
1.2.1.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Về phẩm chất chính trị:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Không ngừng học tập nâng cao nhận thức chính trị.

23


- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành các quy chế, quy định của ngành, của cơ
sở dạy nghề; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị xã hội.
Về Đạo đức nghề nghiệp:
- Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng

tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; yêu thương, tôn trọng người học, giúp
người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp chính đáng của người học.
- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ
sở, ngành.
- Công bằng trong giảng dạy, giáo dục và đánh giá năng lực của người học; thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; không ngừng
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp dạy nghề.
Về lối sống, tác phong:
- Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục
với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn
minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ; đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.

24


×