Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua môn học dinh dưỡng bằng phần mềm EMP test tại trường đại học điều dưỡng nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ANH TIẾN

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI, ĐỀ THI PHỤC VỤ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN QUA MÔN HỌC
DINH DƯỠNG BẰNG PHẦN MỀM EMP – TEST TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT – CNTT

Hà Nội – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ANH TIẾN

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI, ĐỀ THI PHỤC VỤ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN QUA MÔN HỌC
DINH DƯỠNG BẰNG PHẦN MỀM EMP – TEST TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH



CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT – CNTT

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS CAO TUẤN DŨNG

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Cao
Tuấn Dũng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn thạc sỹ này là hoàn toàn
trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tiến


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Cao Tuấn Dũng viện
Công nghệ thông tin - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.
Trong suất thời gian thực hiện Luận văn, mặc dù thầy rất bận rộn trong công
việc nhưng thầy vẫn dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn em. Thầy đã cung cấp
cho em nhiều hiểu biết, nhiều cách giải quyết trong các lĩnh vực mới khi em mới bắt
đầu thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện, thầy luôn định hướng, góp ý và
sửa chữa để em hoàn thành tốt nhất Luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Ban giám
hiệu Nhà trường cùng các Giảng viên nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn. Cảm ơn các thầy cô trong Khoa sư phạm kỹ thuật - Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp cho em những kiến thức để hoàn thành Luận
văn, thể lớp cao học 10ALL SPKT - CNTT giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.

Học viên
Nguyễn Anh Tiến

1


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 1
Những chữ viết tắt ................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................................. 7
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 9
4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 9
5. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................ 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9
6.1. Lý thuyết................................................................................................................ 9
6.2. Phương pháp điều tra: ......................................................................................... 10
6.3. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 10
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 10
8. Mục đích chính của đề tài ................................................................................................ 10
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................. 10
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TRẮC NGHIỆM TRONG ĐÀO

TẠO ..................................................................................................................................... 12
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................. 12
1.2. Sử dụng TNKQ trong kiểm tra đánh giá qua cách nhìn chuyên gia nước ngoài .......... 14
1.3. Sử dụng trắc nghiệm ở nước ta hiện nay. ..................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................................... 17
CHƯƠNG II:VAI TRÒ ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC XÂY DỰNG – TỔ CHỨC
KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ KQ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ................. 18
1. Ứng dụng tin học trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên........................ 18
2. Mục đích và chức năng của kiểm tra đánh giá trong dạy học.......................................... 20
2.1. Mục đích với sinh viên: ....................................................................................... 20
2.2. Mục đích với Giảng viên ..................................................................................... 21
2.3. Chức năng kiểm tra ............................................................................................. 21
2.4. Chức năng giáo dục: ........................................................................................... 21
3. Quan hệ của đánh giá kết quả học tập với quá trình dạy - học ........................................ 21
3.1. Các loại hình đánh giá ........................................................................................ 22
3.1.1.Đánh giá hình thành ..................................................................................... 22
3.1.2. Đánh giá tổng kết ........................................................................................ 22
3.1.3. Đánh giá theo tiêu chí ................................................................................. 22
3.2. Lĩnh vực đánh giá ................................................................................................ 23
3.3 Các tiêu chí đánh giá............................................................................................ 23
3.4. Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm ................................................................ 24
3.4.1.Trắc nghiệm tự luận...................................................................................... 24

2


3.4.2. Trắc nghiệm khách quan ............................................................................. 25
4. Kiểm định chất lượng câu hỏi trắc nghiệm ...................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.................................................................................................... 32
CHƯƠNG III:ỨNG DỤNG PHẦN MỀM EMP – TEST ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH

GIÁ KẾT QỦA HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN.................................................................... 33
1. Tiêu chí lựa chọn phần mềm............................................................................................ 33
3. Mô hình hoạt động của phần mềm Emp – Test ............................................................... 36
3.1. Hình thức làm bài trên máy đơn: ........................................................................ 37
3.2. Hình thức làm bài trên máy qua mạng ................................................................ 37
3.3. Làm bài trên giấy: ............................................................................................... 37
4. Khái quát các chức năng của phần mềm Emp – Test ...................................................... 38
4.1. Chương trình EDITOR ........................................................................................ 38
4.2. Chương trình Test................................................................................................ 39
4.3. Chương trình Server ............................................................................................ 39
4.4. Chương trình SCANNER ..................................................................................... 40
5. Thao tác cần thiết khi sử dụng phần mềm Emp – Test ................................................... 41
6. Ứng dụng chương trình Test trong kiểm tra kết quả học tập .......................................... 51
6.1.Chế độ làm bài tự do ............................................................................................ 51
6.2.Làm bài kiểm tra chính thức trên máy nối mạng ................................................ 51
6.2.1. Kiểm tra trược tiếp trên máy đơn ..................................................................... 51
CHƯƠNG IV:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 59
1. Mục đích .......................................................................................................................... 59
1.1. Nội dung .............................................................................................................. 59
1.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 59
1.3. Cách thức tiến hành kiểm tra .............................................................................. 60
1.4. Thống kê, xử lý số liệu ......................................................................................... 60
1.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................ 60
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 69
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 70

3


Những chữ viết tắt

ĐH:

Đại học

GV:

Giảng viên

SV:

Sinh viên

HS:

Học sinh

KTĐG: Kiểm tra đánh giá
TNKQ: Trắc nghiệm khách quan
TNTL:

Trắc nghiệm tự luận

4


DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hệ thống các hình thức kiểm tra .............................................. Trang 24
Bảng 1. Một số tính năng so sánh TNKQ và TNTL: .............................. Trang 30
Bảng 2. Bảng so sánh giữa phần mềm Emp – Test và các phần mềm:... Trang 35
Bảng 3: Bộ đề câu hỏi ở các mức khác nhau: ......................................... Trang 50

Bảng 4. Kết quả kiểm tra với loại đề 40 câu .......................................... Trang 61
Bảng 5. Kết quả kiểm tra với loại đề 50 câu .......................................... Trang 62
Bảng 6. Kết quả kiểm tra với loại đề 60 câu .......................................... Trang 64
Bảng 7. Kết quả so sánh các hình thức tổ chức kiểm tra ....................... Trang 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Kết quả kiểm tra với loại đề 40 câu ...................................... Trang 61
Biểu đồ 2. Kết quả kiểm tra với loại đề 50 câu ...................................... Trang 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ MINH HỌA

Hình 1: Mô hình hoạt động của phần mềm EMP – TEST ...................... Trang 36
Hình 2: Màn hình soạn thảo câu hỏi của phần mềm ............................... Trang 42
Hình 3: Ấn định thông số nhóm cho câu hỏi .......................................... Trang 46
Hình 4: Chọn bộ nguồn câu hỏi để tạo đề kiểm tra ................................ Trang 48
Hình 5: Tiến hành chỉnh sửa thông tin để tạo đề ................................... Trang 48
Hình 6: Lưu đề kiểm tra ......................................................................... Trang 49
Hình 7: Chia số đề, tạo từng phần, số phút ............................................. Trang 49
Hình 8: Test một đề thi trên máy tính .................................................... Trang 52
Hình 9: Màn hình mẫu đề thi .................................................................. Trang 53
Hình 10: Từ server quan sát máy trong mạng LAN .............................. Trang 55

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền giáo dục nước ta hiện nay có rất nhiều hình thức thi kiểm tra nhằm
đánh giá kết quả học tập của học sinh – Sinh viên, tuy nhiên các nội dung và
phương pháp còn nhiều bất cập. Trong nghị quyết hội nghị lần 2 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời gian tới “ Ngoài việc tăng cường
nguồn nhân lực cho giáo dục đào tạo và xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng
cao thì việc tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường
cơ sở vật chất cho các trường học là điều cấp thiết. “ Đổi mới tư duy giáo dục một
cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền
giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới”, trong đó
cần có những “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học”.
Thực hiện theo chủ chương về phát triển giáo dục đào tạo, Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã chú trọng tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo cho tất cả các ngành học, qua các môn học, cấp học từ Trung cấp, Cao đẳng, Đại
học...trong toàn trường. Nhà trường xác định rằng để nâng cao chất lượng đào tạo
trong nhà trường thì không còn con đường nào khác là phải thực hiện tốt công tác
đảm bảo chất lượng tại tất cả các khâu của quá trình đào tạo trong đó có khâu kiểm
tra đánh giá.
Trong những năm vừa qua các học phần lý thuyết trong chương trình đào tạo
của Nhà trường ở các cấp học thường xuyên được tổ chức cải tiến theo hướng cập
nhật với những nội dung đào tạo mới, phương pháp đào tạo mới cũng như ứng dụng
các phương tiện đào tạo hiện đại trong dạy và học. Tuy vậy, công tác kiểm tra đánh
giá học phần này chủ yếu vẫn được tiến hành theo cách truyền thống như: SV khi
thi hết môn phải mất khoảng thời gian để ôn luyện, tổ chức thi trên giảng đường,
làm bài và trả bài trên giấy, bố chí cán bộ coi thi, chấm thi ...Có thể thấy rằng với
cách tổ chức thi, kiểm tra như trên, nhà trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong các

6


khâu như: mất nhiều thời gian ra để, nhiều thời gian cho chấm thi lý thuyết vì giảng
viên phải chấm thủ công, tổng hợp... Việc tổ chức thi như vậy làm cho các giảng
viên rất khó tính toán các chỉ số phục vụ cho công tác đánh giá sinh viên như: số

học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, nhất là khi cần thực hiện việc so sánh giữa các
lớp, giữa các khóa học...vì vậy, các giảng viên chỉ tính điểm để trả nhà trường là coi
như hoàn thành nhiệm vụ, không sử dụng kết quả thi, kiểm tra trong công tác đánh
giá kết quả học tập của sinh viên để rút kinh nghiệm công tác dạy và học học phần
các môn học khác nhau.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra đánh giá là một trong
những vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý giáo dục, nhà
nghiên cứu giáo dục trong những năm gần đây. Cùng với sự phát triển của khoa học
hình thức trắc nghiệm nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra đánh đã được nhiều tác
giả nghiên cứu nhằm tra đánh giá một cách toàn diện ở các khâu: Biên soạn ngân
hàng câu hỏi thi, biên soạn đề thi, tổ chức thi trên máy tính qua mạng, chấm thi trắc
nghiệm, quản lý kết quả thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua một số môn
học trong Nhà trường rồi từ đó nhân rộng ra các đơn vị khác. Đó cũng là mục tiêu
chính của Luận văn này.
Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đáp ứng được yêu cầu
về thu nhận thông tin, phản hồi một cách chi tiết ở từng phần và mức độ kiến thức
khác nhau trong một thời lượng nhất định, có thể sử dụng để hướng dẫn giải quyết
các vấn đề ở khâu tự học, củng cố, nâng cao…, tự kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của mình rất có hiệu quả.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới, có rất nhiều phần mềm được phát triển để đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, như có giao diện đẹp mắt, chuyên nghiệp, có thể biết
kết quả từng câu sau khi đã trả lời câu đó, thậm chí cho biết đáp án đúng, có giải
thích. Mặt khác, một số phần mềm này cho phép xuất thành dạng web động, thứ tự
các câu hỏi và cả thứ tự các câu lựa chọn có thể thay đổi tự động, có thể chèn hình
ảnh vào nội dung câu hỏi, cho phép một số tuỳ biến như: thời gian cho phép suy

7



nghĩ cho từng câu, số lần sửa lại đáp án cho từng câu...Tuy nhiên, những phần mềm
đó được viết bằng phiên bản tiếng Anh nên khó sử dụng đối với người Việt, mặt
khác chúng ta phải mất một khoản chi phí tương đối đắt cho việc mua bản quyền
phần mềm.
Bộ giáo dục đã cung cấp một số phần mềm mã nguồn mở miễn phí cho công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở Việt Nam là phần mềm moodle. Tuy nhiên,
một trong những khó khăn cho giáo viên trong việc ra đề thi là phải kết nối Internet
và sử dụng Moodle để ra đề, phần mềm không tự động lấy từ ngân hàng câu hỏi
được, công đoạn này bắt buộc giáo viên phải lựa chọn thủ công. Việc tạo nhiều đề
thi từ cùng một tập câu hỏi nên độ khác biệt giữa các đề thi là không cao, ngoài ra
khi sử dụng phần mềm phải được cài đặt trên máy chủ có cấu hình cao.
Trong một bài báo có nói về chủ đề “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan làm phương tiện dạy học để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
đại học” được xuất bản vào năm 2009, tác giả Nguyễn Hoàng Bảo Khanh đã đề cập
đến việc sử dụng phần mềm ra đề tự động để biên soạn các đề thi theo hình thức
trắc nghiệm khách quan với các ưu điểm chủ yếu là có khả năng biên soạn đề khách
quan, dễ ràng tạo ra nhiều phiên bản đề thi từ một đề thi gốc và dễ ràng tổ chức thi
trắc nghiệm khách quan trên máy tính. (Nguồn tù Internet).
Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu và
đưa vào sử dụng từ năm 2007 để chấm các bài thi trắc nghiệm trong tuyển sinh đại
học, cao đẳng, thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Hình thức này vẫn đang thực hiện
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác kiểm tra đánh giá đã
được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới và một số trường đại học ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc áp dụng TNKQ vào môn học Dinh dưỡng tại bộ môn Y tế cộng
đồng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là hoàn toàn khả thi. Emp- Test là một
phần mềm miễn phí với nhiều tính năng ưu việt như xây dựng ngân hàng câu hỏi, lập
đề thi, tổ chức thi trên máy tính đơn, máy tính nối mạng, chấm thi, phân tích và lưu
trữ kết quả...


8


Qua kết quả điều tra về cơ sở vật chất tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định, tôi nhận thấy khả năng áp dụng hình thức kiểm tra trực tiếp trên máy tính là
có cơ sở thực hiện được. Vì những lý do cơ bản trên đây tôi đã lựa chọn đề tài :
“Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của sinh viên qua môn học Dinh dưỡng bằng phần mềm Emp – Test tại
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định”
3. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm tin học Emp – Test trong việc đổi mới phương pháp học
tập của HS – SV tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Trên cơ sở kết quả thực
nghiệm với các giải pháp được đề xuất, luận văn sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm
để nhân rộng áp dụng cho các đơn vị khác trong đơn vị.
4. Đối tượng nghiên cứu
Điều kiện cơ sở của Nhà trường để ứng dụng triển khai phần mềm
Xây dựng ngân hàng câu hỏi, lập đề thi, tổ chức thi qua mang LAN
Bước đầu thực nghiệm sư phạm tại phòng thực hành Tin học của Nhà trường
qua bài kiểm tra hết môn Dinh dưỡng trên máy tính bằng phần mềm Emp - Test.
Ứng dụng trực tiếp thi trên máy tính bằng phần mềm Emp – Test để hoàn
thành quy trình KTĐG kết quả học tập của HS - SV Đại học chính quy khoá 6.
5. Khách thể nghiên cứu
Sau khi thực nghiệm rồi từ đó đánh giá kết quả học tập của HS – SV qua môn
học Dinh dưỡng tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Lý thuyết
Tham khảo các giáo trình, các luận án, luận văn, các bài báo, tìm kiếm thông
tin trên Internet và các tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu nội dung môn học Dinh dưỡng tại BM YTCĐ, kế hoạch, chương
trình đào tạo tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

Nghiên cứu các văn kiện, tài liệu của Đảng,Chính phủ, Nhà nước và Bộ GDĐT liên quan đến vấn đề nghiên cứu

9


Phỏng vấn, trao đổi, lấy ý kiến của một số nhà nghiên cứu giáo dục, chuyên
gia trong lĩnh vực KTĐG, thầy cô giáo ở các cơ sở đào tạo liên quan khác.
Lý thuyết phần mềm Emp - Test
6.2. Phương pháp điều tra:
Thái độ của giảng viên và sinh viên khi tiếp cận phần mềm
Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu áp dụng phương thức kiểm tra mới ở các bộ
môn tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định hiện nay.
Trình độ tin học của giảng viên, ứng dụng tin học của giảng viên tại nhà
trường thông qua văn bằng và chứng chỉ.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thi trực tiếp trên máy qua môn học Dinh dưỡng trong thời gian 45
phút với số câu là 50 dành cho gần 400 SV đối tượng là Đại học chính quy khoá 6
tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, từ đó đề xuất quy trình tổ chức thực hiện
biện pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS - SV trong toàn trường.
7. Giả thuyết khoa học
Sau khi áp dụng thành công cho môn học Dinh dưỡng tôi hướng đến xây dựng
các bộ đề chuẩn cho các bộ khác đề từ đó có quy trình tổ chức thi kiểm tra trên máy
đạt chất lượng tốt hơn, minh bạch hơn.
8. Mục đích chính của đề tài
Phần mềm Emp – Test lần đầu tiên được áp dụng tại trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định nhằm đổi mới phương pháp dạy học tại đơn vị chúng tôi trong
việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS - SV trực tiếp trên máy tính ở
môn học Dinh dưỡng nói chung và từ đó áp dụng cho các môn khác nói riêng.
Sau khi áp dụng phần mềm Emp – Test thấy được thái độ tích cực cũng như tiêu
cực của Giảng viên về phương pháp giảng dạy mới này so với phương pháp truyền

thống;
9. Cấu trúc luận văn

10


CHƯƠNG I:
Cơ sở lý luận để áp dụng hệ thống đánh giá trắc nghiệm trong đào tạo
CHƯƠNG II:
Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, tổ chức kiểm tra trắc
nghiệm đánh giá kết quả học tập của Học sinh - Sinh viên
CHƯƠNG III:
Ứng dụng phần mềm Emp – Test đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
Sinh viên qua môn học Dinh dưỡng.
CHƯƠNG IV:
Thực nghiệm sư phạm

11


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG HỆ THỐNG TRẮC NGHIỆM TRONG
ĐÀO TẠO
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một khâu quan trọng và cần
thiết trong quá trình đào tạo sinh viên đang học tập tại mỗi nhà trường. Thông qua
đánh giá, nhà quản lý giáo dục, giảng viên biết được họ đang làm tốt cái gì và cần
thay đổi cái gì để có thể đào tạo sinh viên tốt hơn. Đồng thời thông qua đó, sinh
viên cũng biết họ tiếp thu được cái gì và cái gì chưa tiếp thu được. Kết quả học tập
giúp cho sinh viên hiểu được họ đạt chuẩn đào tạo và mục tiêu đào tạo ở mức độ

nào. Ngoài ra kết quả này còn thể hiện khả năng và chất lượng đào tạo của một
trường, cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp.
Như vậy muốn biết năng lực, khả năng và các yếu tố cần thiết của một người
học, điểm học tập là chỉ số rõ nhất và quan trọng nhất để hiểu về sinh viên đó. Điều
đó cho thấy điểm của sinh viên đóng vai trò rất quan trọng. Nếu các điểm số cho
thấy kết quả cuối cùng không phản ánh đúng được năng lực thực sự của người học
sẽ là một vấn đề nghiêm trọng đối với công tác giáo dục, đào tạo và việc sử dụng
nhân lực trong xã hội hiện nay.
Để phát huy nguồn lực con người phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội ở mỗi quốc gia thì giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.Với tinh thần đó trong những năm gần
đây giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới, từ phương pháp dạy học truyền thống
mang tính thụ động đã dần nhường chỗ cho phương pháp giảng dạy tích cực, độc
lập, phát huy tiềm năng sáng tạo của người học. Tuy nhiên để thực hiện quá trình
dạy học theo hướng hoạt động hoá người học thật không dễ dàng mà phải có sự
phối hợp của nhiều thành tố mang tính sư phạm ở tất cả các khâu của quá trình dạy
học (trong đó có khâu KTĐG) vì chúng có quan hệ bổ trợ lẫn nhau.
Trước đây với lối dạy học truyền thống thì khâu KTĐG chủ yếu được thực
hiện dưới hình thức HS - SV viết bài tự luận, trả lời những câu hỏi của GV theo một

12


ý tưởng chủ quan của người thầy. Điều này dẫn đến một số hạn chế như tình trạng
HS học tủ, kiến thức không được hệ thống một cách toàn diện, kết quả chấm bài còn
thiếu chính xác…
Để góp phần khắc phục thực trạng trên, gần đây trong dạy học nói chung,
người ta đã chú ý nhiều đến phương pháp kiểm tra bằng TNKQ. Đây là một bước
đổi mới đáng kể trong tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt nam.

Trong những năm gần đây, từ khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục được thành lập vào năm 2003, công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên
được chú trọng nhiều hơn, việc ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm khách quan
được triển khai rộng rãi trong tuyển sinh đại học, cao đẳng (đầu vào) và các đề thi
học kỳ, thi tốt nghiệp (đầu ra). Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD & ĐT)
ban hành quyết định 25/2006/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy. Theo đó, các trường đại học và cao đẳng thực hiện
đào tạo theo quy trình mềm dẻo, kết hợp niên chế với học phần. Đây có thể được
xem là bước khởi đầu cho chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Công tác kiểm
tra đánh giá học lực của sinh viên cũng được chú trọng và hoàn thiện cho phù hợp
với sự thay đổi này.
Để phát huy nguồn lực con người phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội ở mỗi quốc gia thì giáo dục, đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Với tinh thần đó trong những
năm gần đây giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới, từ phương pháp dạy học truyền
thống mang tính thụ động đã dần nhường chỗ cho phương pháp giảng dạy tích cực,
độc lập, phát huy tiềm năng sáng tạo của người học.
Tuy nhiên để thực hiện quá trình dạy học theo hướng hoạt động hoá, người
học thật không dễ dàng mà phải có sự phối hợp của nhiều thành tố mang tính sư
phạm ở tất cả các khâu của quá trình dạy học trong đó có khâu kiểm tra đánh giá
(KTĐG) vì chúng có quan hệ bổ trợ lẫn nhau.
Để góp phần khắc phục thực trạng trên, gần đây trong dạy các cơ sở đào tạo đã
chú ý nhiều đến phương pháp kiểm tra bằng TNKQ. Đây là một bước đổi mới đáng

13


kể trong tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt nam.
Hiện nay, theo định hướng của Bộ Giáo dục và đào tạo, việc đổi mới phương
pháp đánh giá đang được thể hiện bằng việc thay đổi hình thức đánh giá, đó là hình

thức áp dụng trắc nghiệm khách quan. Để việc ứng dụng CNTT vào trắc nghiệm
khách quan, các sản phẩm CNTT cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Hỗ trợ người sử dụng (ở đây chính là người đánh giá) trong việc thiết kế câu
hỏi, lưu trữ câu hỏi theo hệ thống, theo chủ đề và cấu trúc chương trình môn học.
Có bộ mẫu, các đề hoặc các câu hỏi mẫu, câu hỏi chuẩn cho các môn học.
Hỗ trợ công tác tạo đề, làm đề thi một cách nhanh chóng, phù hợp với các yêu
cầu, tiêu chí cần đạt được bằng các chức năng phần mềm.
Hỗ trợ việc in ấn và phát hành các đề thi này một cách nhanh chóng, hiện đại
và khách quan.
Hỗ trợ việc thi trên máy và chấm trên máy theo các quy trình định nghĩa trước.
Kết xuất kết quả thi để có thể tái sử dụng hoặc chuyển tiếp sử dụng trong các
hệ thống quản lý khác.
1.2. Sử dụng TNKQ trong kiểm tra đánh giá qua cách nhìn chuyên gia nước ngoài
Trắc nghiệm trong trường học lúc đầu bao gồm các trắc nghiệm vấn đáp, rồi
sau đó dần phát triển các TNTL. Khi đó trắc nghiệm không dành để đánh giá thành
quả học tập nên không thích hợp để dùng như một công cụ đánh giá. Tuy nhiên các
công cụ này mang lại rất nhiều thuận tiện, được nhiều nhà giáo dục hưởng ứng.
Chính vì vậy yêu cầu phải tiêu chuẩn hóa các bài trắc nghiệm được đặt ra và các
nhà xuất bản trắc nghiệm tại các nước phát triển ra đời nhằm đánh giá thành tích
học tập của HS - SV.
Trong những năm 1961 - 1964 khi L.M.Pan.Petnhicova và V.A.Prinxcaia ứng
dụng phương pháp trắc nghiệm đối với môn Địa lý tại các lớp phổ thuộc đối tượng
trung học đã cho rằng trắc nghiệm là một phương pháp kiểm tra đáp ứng được các
yêu cầu như: mất ít thời gian mà kiểm tra được nhiều mặt khác nhau về kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo...
Hiện nay trên thế giới rất nhiều các tổ chức khi trao đổi thông tin về một vấn

14



đề nào đó, hay điều tra về nhu cầu, hay bất cứ một lĩnh vực nào thì hình thức trắc
nghiệm luôn được đưa ra hàng đầu. Rất nhiều nhà khoa học đang tiến hành nghiên
cứu, điều tra nhằm sử dụng phương pháp này một cách tốt nhất vào việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
và học sinh phổ thông, các kỳ thi HS giỏi quốc gia và quốc tế đã bước vào áp dụng
phương pháp này. Nhiều trường Đại học và Cao đẳng trên thế giới đều có ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm để phục vụ cho phương pháp này trong việc kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của SV trở nên hoàn thiện hơn rất nhiều.
1.3. Sử dụng trắc nghiệm ở nước ta hiện nay.
Trắc nghiệm trong dạy học còn khá mới mẻ, tuy rằng từ những năm trước thì
HS ở một số tỉnh miền Nam đã được tiếp xúc với TNKQ qua các cuộc khảo sát khả
năng ngoại ngữ do các tổ chức quốc tế tài trợ, nhưng đến những năm sau đó việc
nghiên cứu trắc nghiệm mới được thực sự tiến hành. Ở các tỉnh phía Bắc Những
nghiên cứu sớm nhất về trắc nghiệm thuộc về tác giả Trần Bá Hoành, tác giả đã
soạn thảo các câu hỏi, thực nghiệm và áp dụng trắc nghiệm vào việc kiểm tra kiến
thức của HS và đã thu được một số kết quả đáng kể.
Trường ĐHSP Hà Nội là trường đã đi tiên phong trong lĩnh vực xây dựng
hàng loạt các bộ câu hỏi trắc nghiệm của các bộ môn và bước đầu áp dụng có kết
quả. Việc áp dụng kỹ thuật trắc nghiệm trong kiểm tra các học trình và hết học phần
đã được Nhà trường rất quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng.
Trong đề án “Hỗ trợ hệ thống đào tạo” của chương trình hợp tác Việt Nam Thụy Điển do Bộ Y tế đứng ra tổ chức đã mở lớp tập huấn về kỹ thuật và xây dựng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho toàn bộ các giảng viên y tế và nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường khối Y, Dược.
Những năm sau đó Bộ GD - ĐT vẫn tiếp tục đi đúng theo hướng đó như tổ
chức các cuộc hội thảo với chủ đề “ Kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ tại thành phố
Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội cho các trường Đại học...Tiếp theo đó trường ĐH Tổng
hợp Hà Nội nay là trường Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã mở những lớp dài hạn
bồi dưỡng phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho các đối tượng là Giảng

15



viên.và việc sử dụng nó vào dạy học đối với sinh viên.
Lúc bấy giờ hàng loạt các nhà giáo dục có tư tưởng muốn đổi mới về phương
pháp giảng dạy đã thử nghiệm áp dụng trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá môn
học của mình và đi đến kết luận: Có thể áp dụng trắc nghiệm cho kiểm tra học trình
và thi hết học phần môn học tại các trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam.
Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT thì trường Đại học Đà Lạt đã áp dựng hình
thức TNKQ trong kỳ thi tuyển sinh đầu vào đầu tiên tại Việt Nam, tiếp theo đó là
Trường ĐH Dân lập và Quản lý Kinh doanh Hà Nội năm 1996. Qua nhiều năm thử
nghiệm, tháng 7 năm 2006, phương pháp thi TNKQ chính thức được áp dụng trong
kì thi tuyển sinh ĐH môn Ngoại ngữ trên phạm vi toàn quốc. Sau hơn 10 năm thực
hiện TNKQ đã được chính thức áp dụng rộng rãi ở các trường Đại học và cao đẳng
trong cả nước.
Hiện nay do yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học trong đó có kiểm tra đánh
giá là một trong những khâu quan trọng trong quá trình dạy - học, cần phải đổi mới
biện pháp KTĐG, và hướng sử dụng TNKQ đang được áp dụng rộng rãi. Có nhiều
hình thức tổ chức kiểm tra TNKQ, trong đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào
các khâu của KTĐG là vô cùng cần thiết trong thời đại bùng nổ thông tin này, đặc
biệt là việc làm bài kiểm tra và chấm điểm trực tiếp trên máy tính trong điều kiện cơ
sở vật chất của nước ta hiện nay đa phần là chưa đáp ứng được nhưng không phải là
không làm được.Với đà tăng trưởng kinh tế như hiện nay, nước ta sẽ là nước phát
triển trong thời gian không xa. Chính vì vậy việc tiếp cận, ứng dụng các thành tựu
công nghệ cao, đi trước, đón đầu, áp dụng vào GD - ĐT là điều tất yếu. Hiện nay
tuy đã có khá nhiều nơi áp dụng cách kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhưng phần
đa là chỉ dừng lại ở việc soạn thảo câu hỏi, kết xuất đề thi…còn việc tổ chức kiểm
tra và chấm bài trực tiếp trên máy tính thì chưa thực hiện được, còn là rất mới mẻ.
Qua nghiên cứu việc áp dụng TNKQ vào một số các môn học tại trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định là hoàn toàn có thể, rất khả thi. Là điểm mốc quan trọng
đánh dấu phương pháp trắc nghiệm thành phương pháp chủ yếu và phổ biến trong

công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của Sinh viên.

16


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Tầm quan trọng của trắc nghiệm trong nền giáo dục hiện nay
Nhu cầu cần thiết để áp dụng TN trong lĩnh vực Đào tạo giáo dục;
Áp dụng TNKQ vào giải quyết yêu cầu thực tế tại cơ sở Đào tạo

17


CHƯƠNG II:
VAI TRÒ ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC XÂY DỰNG – TỔ CHỨC
KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ KQ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1. Ứng dụng tin học trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì việc ứng
dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc sống cũng như dạy học đang được chú
trọng. Đặc biệt với hình thức kiểm tra TNKQ thì sự trợ giúp của tin học là rất đắc
lực. Đặc biệt các giảng viên ở cấp độ Đại học đều có ý thức sử dụng tin học để hỗ
trợ công việc soạn thảo đề trắc nghiệm, in ấn đề kiểm tra bằng cách sử dụng các
phần mềm chuyên biệt khác nhau nhằm phục vụ cho công việc của mình.
Theo điều tra trên văn bằng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, trình
độ tin học của các GV ở mức trung bình khá, tỷ lệ GV có trình độ tin học từ dao
động từ 50% đến 70%, biết sử dụng Word hoặc Excel họ có thể sử dụng thành thạo
máy vi tính, số còn lại biết sử dụng nhưng chưa thành thạo. Còn trên thực tế sau khi
ra trường và nhận công tác, đa số các Giảng viên đều đi học thêm về vi tính để bắt
kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Khi được hỏi trực tiếp về khả năng
sử dụng các chương trình ứng dụng thông thường như Word, Excel, Power Point ra

sao, có tới trên 70% số giảng viên trả lời là sử dụng thành thạo. Như vậy, đây là
nhân lực có đủ khả năng triển khai áp dụng đề tài.
TNKQ để đánh giá sinh viên khi được các giảng viên tiến hành đã đem lại kết
quả khả thi, đáp ứng được xu thế đòi hỏi phải đổi mới KTĐG trong dạy học hiện
nay. Áp dụng công nghệ thông tin để tổ chức cho HS - SV kiểm tra trực tiếp trên
máy tính là một hướng đi đúng được triển khai rộng rãi góp phần không nhỏ vào
công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nói chung của nền giáo dục nước nhà
Trường.
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra đánh giá
+ Thông tin đầy đủ thích hợp, đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này với một tập hợp các
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu đặt ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong quá trình
thu thập thông tin.

18


+ Nhằm ra một quyết định “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện các mục tiêu trong các chương trình giáo dục”. Đánh giá giáo dục
có thể được định nghĩa như sau “Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lý giải một
cách hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét
về giá trị theo quan điểm hoạt động”.
Theo các định nghĩa trên chúng ta thấy khái niệm đánh giá trong giáo dục khi
thì được các tác giả diễn đạt theo mục đích, yêu cầu, nội dung của một hoạt động cụ
thể, khi thì được diễn đạt ở một bình diện khái quát; khi thì được diễn đạt theo hướng
nhấn mạnh về mục tiêu, khi thì được diễn đạt theo hướng nhấn mạnh về tính chất,
quy trình…
Nói cách khác “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông
tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của Sinh viên, về tác động và
nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của

GV và nhà trường, cho bản thân Sinh viên để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Cũng có ý kiến cho rằng: "Việc đánh giá cho phép xác định mục tiêu giáo dục
được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay không, việc giảng dạy có
thành công hay không, học viên có tiến bộ không?”.
Như vậy chúng ta thấy có 2 vấn đề liên quan đến KTĐG:
- Một là việc thu nhận thông tin về trình độ, khả năng tiếp thu của SV dựa vào
mục tiêu học tập. Điều này có nghĩa là phải thông qua việc kiểm tra kết quả học tập
của HS – SV.
- Hai là việc đề xuất, điều chỉnh hoạt động dạy - học cho phù hợp.
Hai vấn đề này có liên quan chặt chẽ với nhau và tạo nên một cụm từ luôn gắn
bó và đi liền nhau – Kiểm tra đánh giá. Từ đây chúng tôi có thể đưa ra một khái
niệm về kiểm tra đánh giá trong dạy học một cách ngắn gọn như sau: Kiểm tra
đánh giá là một quá trình thu nhận thông tin giữa GV và SV nhằm điều chỉnh hoạt
động dạy - học phù hợp với những mục tiêu đã đặt ra cũng như để xác định xem
mục tiêu dạy học đã đạt được hay chưa và với mức độ nào.
Thuật ngữ có liên quan đến KTĐG:

19


- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức của đánh giá. Trong kiểm tra người
ta xác định trước các tiêu chí và không thay đổi chúng trong quá trình kiểm tra.
- Thi: Cũng là một hình thức kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được
dùng khi kết thúc một giai đoạn đào tạo. Thi thì tính chất tổng kết luôn luôn là tính
chất nổi trội so với tính chất định hình.
- Kết quả học tập: Có thể được hiểu theo hai cách khác nhau tùy theo mục đích
của việc đánh giá.
+ Kết quả học tập được coi là mức độ thành công của SV trong việc đạt chuẩn
kiến thức, kỹ năng.
+ Kết quả học tập được coi là mức độ thành tích đã đạt được của một SV so

với các bạn cùng học, theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ thực
hiện chuẩn. Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc KTĐG mức độ tiếp thu
kiến thức của SV chứ không đặt vấn đề đánh giá về kỹ năng và thái độ. Vì vậy tôi
chọn kết quả học tập là mức độ thực hiện.
- Tiêu chí đánh giá: Là mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa thành các mục
tiêu cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng môn học hoặc hoạt động học
tập, phải được lượng hóa thành các chuẩn có thể đo lường được.
2. Mục đích và chức năng của kiểm tra đánh giá trong dạy học
2.1. Mục đích với sinh viên:
- Chẩn đoán năng lực và trình độ của sinh viên nhằm để phân loại, tuyển chọn
và hướng cho sinh viên.
- Xác định kết quả học tập của sinh viên theo mục tiêu của từng môn học,
chương trình học
- Thúc đẩy, động viên cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực của
mình để học tập có kết quả tốt hơn.
- Có sự liên kết các môn học với nhau, qua đó bổ trợ cho nhau.
- Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung và sự công bằng trong học tập
của sinh viên theo mục tiêu giáo dục.

20


2.2. Mục đích với Giảng viên
- Giảng viên là người cung cấp thông tin cho sinh viên một cách chủ động.
- Cung cấp thông tin cụ thể về tình hình học tập của sinh viên, làm cơ sở cho
việc cải tiến nội dung và phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
- Thường xuyên chao đổi thông tin, cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng
cho mọi khía cạnh sung quanh vấn đề giảng dạy của mình
2.3. Chức năng kiểm tra

Phát hiện được thực trạng về kiến thức của Sinh viên, có đáp ứng được yêu
cầu hiện tại hay không?
Kỹ năng và thái độ của SV từ đó xác định mức độ đạt được và khả năng tiếp
thu ý kiến học tập
Thay đổi cách đánh đúng lúc, đúng thời điểm, đúng mục đích, đúng đối tượng
2.4. Chức năng giáo dục:
- Đánh giá cho SV thấy được những ưu điểm và nhược điểm
- Góp phần quan trọng trong việc rèn luyện cho SV những phẩm chất tốt đẹp
như lòng hăng say học tập, tinh thần cố gắng, ý thức vươn lên, lòng tự trọng…
Các chức năng trên có quan hệ rất mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Tuỳ
từng trường hợp cụ thể và tuỳ mục đích cụ thể mà một hoặc một số chức năng nào
đó có thể nổi trội hơn các chức năng còn lại.
3. Quan hệ của đánh giá kết quả học tập với quá trình dạy - học
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một bộ phận của quá trình dạy - học vì
kiểm tra đánh giá có quan hệ qua lại với quá trình dạy - học, chặt chẽ tới mức hầu
như không thể thiếu một trong hai lĩnh vực. Kết quả học tập có tính độc lập tương
đối với quá trình học tập của người học. Tuy là một bộ phận của quá trình dạy học
nhưng đánh giá kết quả học tập vẫn có tính độc lập tương đối với quá trình này. Bởi
vì đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào mục tiêu của chương trình môn học và
các chuẩn kiến thức- kỹ năng cụ thể, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người dạy học cũng như của người quản lý.

21


Kiểm tra đánh giá thường là khâu cuối cùng (đầu ra) của một giai đoạn dạy
học, đồng thời cũng có thể nó là khâu khởi đầu (đầu vào) của một giai đoạn dạy học
tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình dạy học.
3.1. Các loại hình đánh giá
3.1.1.Đánh giá hình thành

Đánh giá hình thành được tiến hành trong suốt quá trình dạy một nội dung nào
đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi về kết quả học tập của SV về nội dung đó,
dùng làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy và học tiếp theo, nhằm làm cho
những hoạt động này có kết quả hơn.
Đã khắc phục được nhược điểm của đánh giá truyền thống. Trước kia người ta
thường chủ yếu đánh giá SV dựa trên các bài kiểm tra hoặc các bài thi cuối mỗi giai
đoạn đào tạo. Việc đánh giá này chỉ cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS SV so với mục tiêu đã được xác định trong chương trình các môn học. Kiểu đánh
giá cũ này không góp phần vào việc cung cấp các thông tin phản hồi cần thiết về sự
thành công hay chưa thành công của GV và SV.
3.1.2. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết cung cấp thông tin về kết quả học tập của SV so với mục
tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn nó là cơ sở để phân loại, lựa chọn;
Đánh giá kết quả học tập của một SV này với SV khác được học cùng một
chương trình giáo dục. Kiểu đánh giá này cho phép sắp xếp kết quả học tập của
HS - SV và phân loại theo thứ tự.
Vì có mục đích sắp xếp nên trong đánh giá theo chuẩn phải sử dụng những
công cụ đánh giá giống nhau (như đề kiểm tra, đề thi). Bộ công cụ càng có khả năng
phân biệt năng lực học tập của học sinh càng cao càng tốt.
3.1.3. Đánh giá theo tiêu chí
Xác định mức độ kết quả học tập của mỗi SV theo mục tiêu giáo dục. Trong
đó kết quả học tập của mỗi SV được so sánh với các mục tiêu học tập được xác định
theo chương trình giáo dục của môn học.

22


×