Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TẠ NGỌC HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG VÀ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT SẠCH
HƠN ĐỂ THÚC ĐẨY CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN CỦA
NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Quản lý Môi trường

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngành: Quản lý Môi trường

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. Ngô Thị Nga

Hà Nội – Năm 2011


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


3

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

DANH MỤC CÁC HÌNH

6

MỞ ĐẦU

7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ

10

BỘT GIẤY VIỆT NAM
1.1.

Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

1.1.1. Thực trạng phát triển ngành sản xuất giấy và bột giấy Việt

10
11

Nam
1.1.2. Tổng quan công nghệ sản xuất giấy và bột giấy Việt Nam


12

1.1.3. Các vấn đề môi trường trong sản xuất giấy

21

1.2.

24

Giới thiệu chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
đến năm 2020 của Chính phủ

1.2.1. Quan điểm

24

1.2.2. Mục tiêu

25

1.2.3. Nhiệm vụ

26

1.2.4. Giải pháp thực hiện

26


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1. Đối tượng

27

2.2. Phương pháp nghiên cứu

28

2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

28

2.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu

29

2.2.3. Phương pháp đánh giá nhanh

29

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

1



Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

2.2.4. Phương pháp chuyên gia

30

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

30

2.2.6. Phương pháp đánh giá

30

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

31

3.1. Thực trạng ngành sản xuất giấy và bột giấy tỉnh Phú Thọ

31

3.1.1. Khảo sát chung 5 doanh nghiệp sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

31

3.1.2. Sử dụng tài nguyên


33

3.1.3. Thực trạng môi trường

35

3.1.4. Kết quả áp dụng SXSH tại một số doanh nghiệp ngành giấy
tỉnh Phú Thọ

37

3.2. Đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH

53

3.2.1. Thực trạng hiểu biết về SXSH

53

3.2.2. Phân tích lợi ích khả thi nếu áp dụng SXSH tại các doanh
nghiệp sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ
3.2.3. Đánh giá tổng hợp khả năng áp dụng SXSH tại các doanh
nghiệp sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ
3.3. Thúc đẩy chiến lược SXSH trong doanh nghiệp ngành giấy tỉnh
Phú Thọ
3.3.1. Đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH đạt mục tiêu chiến lược
3.3.2. Đề xuất phương hướng thúc đẩy áp dụng SXSH cho các
doanh nghiệp ngành giấy tỉnh Phú Thọ

54

79
81
81
82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

2


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BOD5: Nhu cầu ôxi sinh hóa sau 5 ngày
COD: Nhu cầu ôxi hóa học
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SXSH: Sản xuất sạch hơn

CPI: Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong Công nghiệp
VNCPC: Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

3


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các bộ phận và công đoạn sản xuất giấy và bột giấy

14

Bảng 1.2: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị trong sản

21

xuất giấy và bột giấy
Bảng 1.3: Thông số tải lượng ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy

23

điển hình tại Việt Nam
Bảng 2.1: Danh sách các doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy


27

tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.1: Khảo sát hiện trạng 5 doanh nghiệp sản xuất giấy tại Phú

32

Thọ
Bảng 3.2: So sánh định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu cho 1 tấn sản

33

phẩm bao bì, giấy kraft với thế giới và Việt Nam
Bảng 3.3: So sánh định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu cho 1 tấn sản

34

phẩm giấy in và giấy viết với thế giới và Việt Nam
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nước thải các doanh nghiệp giấy tỉnh

35

Phú Thọ năm 2009
Bảng 3.5: Các giải pháp SXSH Công ty CP SXTM giấy Phong Châu

38

Bảng 3.6: Giải pháp SXSH đã thực hiện và lợi ích đạt được của


41

Công ty CP SXTM giấy Phong Châu
Bảng 3.7: So sánh định mức tiêu thụ trước và sau khi thực hiện

43

SXSH Công ty CP SXTM giấy Phong Châu cho 1 tấn sản phẩm
Bảng 3.8: Tình hình sản xuất và tiêu thụ tài nguyên Công ty CP giấy

45

Lửa Việt
Bảng 3.9: Định mức tiêu hao thực tế Công ty CP giấy Lửa Việt

45

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

4


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Bảng 3.10: Bảng cân bằng vật liệu của công ty cổ phần giấy Lửa

47


Việt
Bảng 3.11: Các giải pháp SXSH Công ty CP giấy Lửa Việt

48

Bảng 3.12: Giải pháp SXSH đã thực hiện và lợi ích dự kiến đạt được

50

của Công ty CP giấy Lửa Việt
Bảng 3.13: So sánh định mức tiêu thụ trước và sau khi thực hiện

51

SXSH Công ty CP giấy Lửa Việt cho 1 tấn sản phẩm
Bảng 3.14: Đánh giá nhận thức và áp dụng về SXSH

53

Bảng 3.15: Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu

55

Bảng 3.16: Các cơ hội SXSH trong khu vực sản xuất bột giấy

57

Bảng 3.17: Các cơ hội SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột và


65

xeo
Bảng 3.18: Các cơ hội SXSH trong thu hồi hóa chất

73

Bảng 3.19: Các cơ hội SXSH cho khu vực phụ trợ

75

Bảng 3.20: Phân tích SWOT đánh giá khả năng áp dụng SXSH

80

Bảng 3.21: Kết quả áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp của tỉnh

81

Phú Thọ

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

5


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột giấy từ giấy thải
Hình 3.0: Sơ đồ quy trình sản xuất Công ty CP SXTM giấy Phong Châu
Hình 3.1: Phân bổ giải pháp SXSH Công ty CP SXTM giấy Phong Châu
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất Công ty CP giấy Lửa Việt
Hình 3.3: Phân bổ giải pháp SXSH Công ty CP giấy Lửa Việt

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

6


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm ở
Việt Nam, từ thời kỳ Bắc thuộc người Giao Chỉ xưa đã biết dùng vỏ cây mật
hương làm thành một thứ giấy bản tốt gọi là giấy mật hương. Giấy màu trắng
có vân như vẩy cá, mùi rất thơm, bỏ xuống nước cũng không tan.Trong suốt
tiến trình lịch sử của dân tộc, nghề giấy của Việt Nam không ngừng phát triển
để phục vụ cho triều đình phong kiến cũng như nhu cầu trong nước. Trong
quá trình hình thành và phát triển của nghề làm giấy đã nổi lên một số vùng,
một số làng được cả nước biết tên. Đó là vùng giấy ở ngoại vi phía tây thành
Thăng Long, Yên Hòa - Kẻ Bưởi, tiếp đến là vùng giấy xứ Bắc gồm các làng

Xuân Ổ (Tiên Sơn) và Dương Ổ (Yên Phong), làng Ném Tiền, Đào Thôn,
Châu Khê đều thuộc tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, chỉ đến giai đoạn 2000 - 2006,
ngành giấy Việt Nam mới có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng tăng
trung bình 11%/năm. Mặc dù ngành giấy Việt Nam có sự phát triển nhưng
đây là sự phát triển không bền vững do công nghệ sản xuất chưa bắt kịp trên
thế giới, định mức tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu cao dẫn đến chi phí sản xuất
lớn bên cạnh đó tổn thất nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất gây ô
nhiễm môi trường vì vậy nó được xếp vào một trong những ngành gây ô
nhiễm nghiêm trọng. Với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trang thiết bị không
đồng bộ, chính sách môi trường ngày càng được siết chặt, các doanh nghiệp
sản xuất giấy Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất giấy tỉnh
Phú Thọ nói riêng đang phải đối mặt với nguy cơ khó phát triển sản xuất do
gánh nặng trong việc xử lý tổng thể các vấn đề môi trường đặc biệt từ quá
trình sản xuất mang lại.
Sản xuất sạch hơn được hiểu như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn thông qua việc sử dụng nguyên, nhiên liệu và năng lượng có hiệu quả
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

7


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

hơn. Sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là việc cải tiến hiện trạng môi
trường, mà thông qua đó sẽ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất
trực tiếp, đồng thời giảm chi phí vận chuyển và xử lý môi trường. Trong khi
đó, mức độ ô nhiễm môi trường của chất thải rắn, nước thải và ô nhiễm mùi

của ngành sản xuất giấy phụ thuộc rất lớn vào loại và lượng nguyên liệu và
hoá chất sử dụng, sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính máy móc. Vì vậy,
việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp cho ngành sản xuất giấy tỉnh
Phú Thọ nói riêng và ngành sản xuất giấy nói chung cắt giảm chi phí sản xuất,
mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm chi
phí xử lý môi trường, giảm giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp cạnh tranh
tốt hơn trên thị trường và hướng tới sản xuất và tiêu thụ bền vững.
Trước thực trạng đó, luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng và tiềm năng sản xuất sạch hơn để thúc đẩy chiến lược sản xuất
sạch hơn cho ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ" với mục đích làm cơ sở
cho ngành sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh tìm kiếm cơ hội sản xuất sạch hơn
đạt được các mục tiêu trong “Chiến lược thực hiện Sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp đến năm 2020” được Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 9 năm
2009.
2. Mục tiêu và phạm vi của đề tài
2.1. Mục tiêu đề tài
- Phân tích công nghệ, nguồn phát sinh chất thải và các nguồn nguyên
liệu, năng lượng đầu vào quá trình sản xuất.
- Phân tích suất tiêu hao riêng trong các doanh nghiệp ngành giấy tỉnh
Phú Thọ.
- So sánh đánh giá tiềm năng và đề xuất các giải pháp tiết kiệm, giảm
tiêu thụ tại nguồn trong ngành giấy tỉnh Phú Thọ. Đề xuất phương hướng thúc

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

8



Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

đẩy áp dụng SXSH cho các doanh nghiệp khác trong ngành giấy tỉnh Phú
Thọ.
2.2. Phạm vi đề tài
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng thực hiện sản
xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ. Phân tích, đánh giá kết
quả áp dụng sản xuất sạch hơn của một số doanh nghiệp trong ngành để thúc
đẩy Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 của
Chính phủ.
3. Cấu trúc luận văn
Toàn bộ luận văn được cấu trúc thành 3 chương (tổng quan, đối tượng
và phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu), phần mở đầu, phần kết luận
và kiến nghị, phần tài liệu tham khảo.
Nội dung chính của luận văn
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

9


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ BỘT
1.1.

GIẤY VIỆT NAM
Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời

hàng nghìn năm. Thành phần chính của giấy là xenluloza, một loại polyme
mạch thẳng và dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenlulo
bị bao quanh bởi một mạng lignin cũng là polyme. Để tách xenluloza ra khỏi
mạng polyme đó người ta phải sử dụng phương pháp nghiền cơ học hoặc xử
lý hóa học.
Quy trình sản xuất bột giấy bằng phương pháp nghiền cơ học là quy
trình có hiệu quả thu hồi xenluloza cao nhưng tiêu tốn nhiều năng lượng và
không loại bỏ hết lignin, khiến chất lượng giấy không cao.
Hiện nay, quy trình sản xuất giấy Kraft được áp dụng phổ biến nhất.
Tuy nhiên, hiệu suất thu hồi xenlulo ở quy trình hóa học không cao bằng quy
trình nghiền cơ học, nhưng quy trình hóa học này cho phép loại bỏ lignin khá
triệt để, nên sản phẩm giấy có độ bền tương đối cao.
Dư lượng lignin trong bột giấy làm cho giấy có màu nâu, vì vậy muốn
sản xuất giấy trắng chất lượng cao thì phải loại bỏ hết lignin. Để loại bỏ lignin
có thể dùng phương pháp oxy hóa bằng clo nhưng phương pháp này lại có tác
động gây ô nhiễm môi trường lớn. Vì vậy các nhà hóa học đã tích cực nghiên
cứu các quy trình thân môi trường để áp dụng cho việc tẩy trắng giấy.
Đầu thập niên 1990, các nhà khoa học Mỹ đã phát triển quy trình khử
mực in trên giấy nhằm mục đích tái chế giấy báo và tạp chí cũ. Quy trình này
dựa trên cơ sở xúc tác enzym là xenluloza và tiêu tốn ít năng lượng, hiện nó
đã được nhiều công ty ở Mỹ và các nước khác áp dụng.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551

Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

10


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu các quy trình sinh học để áp
dụng cho sản xuất bột giấy, với mục đích giảm tiêu hao năng lượng và tăng
độ bền của giấy.
1.1.1. Thực trạng phát triển ngành sản xuất giấy và bột giấy Việt nam
Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng
trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua, sản lượng giấy tăng trung
bình 16 %/năm trong giai đoạn 2000 – 2008. Ngành giấy Việt nam đang trong
giai đoạn đầu tư rất nhiều dự án tập trung vào sản xuất bột giấy và sản phẩm
giấy, tập trung vào giấy bao bì và giấy in viết, in báo. Nếu các dự án hiện tại
đi vào hoạt động đúng tiến độ thì đến hết năm 2011 và giả định các dây
chuyền cũ chưa bị loại bỏ, Việt Nam hoàn toàn có thể xuất khẩu giấy trong
tương lai xa hơn khi chúng ta có lợi thế nằm giữa khu vực có nhu cầu sử dụng
lớn nhất thế giới. Mục tiêu của ngành giấy Việt Nam là phấn đấu đến năm
2015 sẽ xuất khẩu khoảng 2 triệu tấn giấy các loại. Tổng công suất các dự án
sản xuất giấy hiện nay là 2.625 ngàn tấn với thời gian dự kiến hoàn thành từ
2009 đến 2011 trong đó gồm 8 dự án có công suất dưới 100.000 tấn/năm; 5
dự án công suất từ 100.000 – 200.000 tấn/năm; 5 dự án công suất trên
200.000 tấn/năm.
Đặc trưng của ngành giấy Việt nam là quy mô nhỏ, hiện nay Việt Nam
có khoảng gần 500 doanh nghiệp giấy tuy nhiên đa phần là các doanh nghiệp
nhỏ, hộ sản xuất cá thể. Toàn ngành chỉ có hơn 90 doanh nghiệp có công suất

trên 1.000 tấn/năm. Số lượng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 50.000
tấn/năm sẽ ngày càng gia tăng do quá trình đầu tư tăng trong giai đoạn 2009 –
2011. Quy mô nhỏ làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh sản xuất do chất lượng
thấp, chi phí sản xuất và xử lý môi trường cao.
Công nghệ sản xuất lạc hậu từ thập niên 70 - 80 hiện vẫn còn đang tồn
tại phổ biến, thậm chí ở cả những doanh nghiệp sản xuất quy mô trên 50.000
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

11


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

tấn/năm. Nước thải, lignin là những vấn đề môi trường chính đối với ngành
sản xuất giấy. Việc xử lý là bắt buộc trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh
đó, phát thải khí từ nồi hơi, chất thải rắn của quá trình nấu, bùn thải của hệ
thống xử lý nước thải cũng là những vấn đề môi trường cần được quan tâm.
Hiện tại Chiến lược Phát triển ngành giấy và bột giấy Việt nam khuyến
khích việc thành lập các doanh nghiệp sản xuất bột có công suất trên 100.000
tấn/năm, và sản xuất giấy trên 150.000 tấn/năm. Hiệp hội Giấy Việt nam đang
xúc tiến xây dựng tiêu chuẩn phát thải môi trường ngành.
1.1.2. Tổng quan công nghệ sản xuất giấy và bột giấy Việt Nam
Nguyên liệu được dùng trong sản xuất giấy và bột giấy chủ yếu từ hai
nguồn chính là gỗ, tre nứa và giấy tái chế. Tỷ lệ nguyên liệu và hóa chất phụ
thuộc vào sản phẩm mà công nghệ sản xuất. Công nghệ tổng quát trong sản
xuất giấy được tóm tắt trong như trong hình 1.1 và bảng 1.1 sau:


Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

12


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Nguyên liệu thô
Tre, nứa, gỗ mềm…

CHUẦN BỊ
NGUYÊN LIỆU

Chặt, băm, cắt

Nấu
Thu hồi hóa
chất

Nước
Rửa

Dịch đen
Sàng
NGHIỀN BỘT

Làm sạch

Hóa chất

Nước

Hóa chất

Nước

Tẩy trắng
Nước thải

Rửa

Nghiền đĩa
Nước thải

Làm sạch ly tâm

CHUẨN BỊ BỘT

Xeo
XEO GIẤY
Hoàn tất

Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

13



Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Bảng 1.1: Các bộ phận và công đoạn sản xuất giấy và bột giấy
Bộ phận
Chuẩn bị

Danh mục nguyên liệu thô

Băm nhỏ, làm sạch, tách loại mảnh

Có nguồn gốc từ rừng

lớn…

nguyên
liệu

Sản xuất
bột
Chuẩn bị
phối liệu
bột
Xeo
Khu vực

Loại bỏ kim loại, dây, thủy tinh, gỗ, sợi


Có nguồn gốc từ giấy thải

vải, giấy sáp…
Nấu, nghiền, rửa bột, nghiền đĩa, tẩy,

Có nguồn gốc từ rừng

làm sạch và cô đặc
Thường giống như đối với công đoạn

Có nguồn gốc từ giấy thải

xử lý nguyên liệu có nguồn gốc từ rừng

Có nguồn gốc từ rừng

Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột

Có nguồn gốc từ giấy thải

Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột

Có nguồn gốc từ rừng

Tách nước và sấy

Có nguồn gốc từ giấy thải
Có nguồn gốc từ rừng

phụ trợ


Có nguồn gốc từ giấy thải

Thu hồi

Có nguồn gốc từ rừng

hóa chất

Các công đoạn sản xuất

Hệ thống khí nén, hệ thống nồi hơi và
thiết bị hơi nước, hệ thống cung cấp
nước sản xuất
Nồi hơi thu hồi, lò nung vôi, thiết bị
bốc hơi

Có nguồn gốc từ giấy thải

Không có

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

14


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ


a) Chuẩn bị nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô được sử dụng là tre, các loại gỗ mềm khác, giấy phế
liệu hoặc tái chế, v.v… Trường hợp là tre, gỗ thì sau khi đã cân trọng lượng
được xếp đống trong sân chứa và sau đó được mang đi cắt thành mảnh.
Khi sử dụng các nguyên liệu thô như giấy thải, thì giấy thải sẽ được
sàng lọc để tách các loại tạp chất như vải sợi, nhựa, giấy sáp hoặc giấy có cán
phủ. Các tạp chất này sẽ được thải ra như chất thải rắn và phần nguyên liệu
còn lại sẽ được chuyển đến công đoạn sản xuất bột giấy.
b) Sản xuất bột
Nấu: Gỗ thường gồm 50% xơ, 20-30% đường không chứa xơ, và 2030% lignin. Lignin là một hợp chất hóa học liên kết các xơ với nhau. Các xơ
được tách ra khỏi lignin bằng cách nấu với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao
trong nồi nấu. Quá trình nấu được thực hiện theo mẻ với kiềm (NaOH) và hơi
nước.
Sau nấu, các chất nằm trong nồi nấu được xả ra nhờ áp suất đi vào tháp
phóng. Bột thường được chuyển qua các sàng để tách mấu trước khi rửa.
Rửa: trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được rửa bằng
nước. Dịch đen loãng từ bột được loại bỏ trong quá trình rửa và được chuyển
đến quá trình thu hồi hóa chất. Bột được tiếp tục rửa trong các bể rửa. Quá
trình rửa bột kéo dài khoảng 5-6 giờ.
Sàng: Bột sau khi rửa thường có chứa tạp chất là cát và một số mảnh
chưa được nấu. Tạp chất này được loại bỏ bằng cách sàng và làm sạch li tâm.
Phần tạp chất tách loại từ quá trình sàng bột khi sản xuất giấy viết và giấy in
sẽ được tái chế làm giấy bao bì (không tẩy trắng). Phần tạp chất loại ra từ thiết
bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ. Sau sàng, bột giấy thường có nồng độ
1% sẽ được làm đặc tới khoảng 4% để chuyển sang bước tiếp theo là tẩy
trắng. Phần nước lọc được tạo ra trong quá trình làm đặc sẽ được thu hồi và
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga


15


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

tái sử dụng cho quá trình rửa bột. Loại bột dùng sản xuất giấy bao bì sẽ không
cần tẩy trắng và được chuyển trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo.
Tẩy trắng: Công đoạn tẩy trắng được thực hiện nhằm đạt được độ sáng
và độ trắng cho bột giấy. Công đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng
các hóa chất. Loại và lượng hóa chất sử dụng phụ thuộc vào loại sản phẩm sẽ
được sản xuất từ bột giấy đó. Trường hợp sản phẩm là giấy viết hoặc giấy in
thì công đoạn tẩy trắng được thực hiện theo 3 bước, trước mỗi bước bột đều
được rửa kỹ. Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, tuy
nhiên, xơ cũng bị phân hủy phần nào và độ dai của giấy cũng giảm đi. Các
hóa chất dùng cho loại tẩy này là clo, dioxit clo, hypoclo và hydroxide natri. 3
bước tẩy trắng bột truyền thống là:
Bước 1: Clo hóa bột giấy bằng khí clo, khí này sẽ phản ứng với lignin
để tạo ra các hợp chất tan trong nước hoặc tan trong môi trường kiềm.
Bước 2: Lignin đã oxi hóa được loại bỏ bằng cách hòa tan trong dung
dịch kiềm.
Bước 3: Đây là giai đoạn tẩy trắng thực sự khi bột được tẩy trắng bằng
dung dịch hypochlorite.
Sau tẩy trắng, bột sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng (thu hồi từ
máy xeo). Nước rửa từ quá trình tẩy trắng có chứa chlorolignates và clo dư
nên không thể tái sử dụng trực tiếp được. Vì thế nước này sẽ được trộn với
nước tuần hoàn từ các công đoạn khác và tái sử dụng cho quá trình rửa bột
giấy.
Hiện nay, việc nghiên cứu số bước tẩy trắng, kết hợp sử dụng các hóa

chất tẩy trắng thân thiện với môi trường như peroxide đã được triển khai áp
dụng thành công tại một số doanh nghiệp trong nước.
Một trong số các nguyên liệu sản xuất giấy bao bì, giấy tissue, giấy viết
hoặc in ở Việt nam là giấy tái chế như giấy báo, giấy cũ và bẩn, hộp các-tông
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

16


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

cũ… Với giấy loại, người ta sử dụng thiết bị nghiền cơ khí, như máy nghiền
thuỷ lực. Giấy được trộn với nước thành một hỗn hợp đồng nhất. Các chất bẩn
nặng như cát và đá sẽ được loại bỏ nhờ quá trình di chuyển dịch chứa các chất
lơ lửng qua các sàng đãi. Tại đây các tạp chất này sẽ lắng xuống và được định
kỳ loại khỏi hệ thống. Bột từ nghiền thuỷ lực được làm sạch trong thiết bị làm
sạch nồng độ cao, tiếp theo là máy phân tách turbo dùng để phân riêng các
chất bẩn nặng nhẹ tương ứng. Sau khi qua sàng, bột được chuyển đến thiết bị
rửa ly tâm. Tại thiết bị rửa ly tâm, cát sẽ được tách ra nhờ lực ly tâm. Sau đó
bột giấy sẽ được chuyển đến thiết bị làm đặc để tách bớt nước giúp bột giấy
trở nên đặc hơn. Bột giấy sau làm đặc sẽ được chuyển qua thiết bị lọc tinh, để
làm bột đạt tới độ mịn yêu cầu, rồi tới một bể chứa. Tại bể chứa trước máy
xeo, người ta sẽ cho thêm vào dịch bột các thuốc màu và hóa chất. Sơ đồ dưới
đây mô tả một quy trình điển hình cho công đoạn làm bột giấy từ giẩy thải:

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

17


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Giấy loại
Nước
lọc
đục

Nghiền thủy lực nồng độ cao
Bể chứa

Nước tuần
hoàn từ máy
xeo

Điều hòa lưu lượng
Rửa nồng độ cao
Lưới ngang

Nước trắng
trong

Phần tách loại
Hệ thống xử lý


Lưới

Hộp phân tách

Nước lọc trong

Rửa ly tâm I

Rửa ly tâm II

Rửa ly tâm III

Chấp nhận

Làm đặc

Phần
tách
loại

Bể chứa nước lọc
trong và đục

Hộp phân tách
Tách nước
Ép trục vít
Vít chặn
Đánh tơi
Trộn gia nhiệt sơ bộ
Vít tải nạp


Phân tán

Kho chứa

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột giấy từ giấy thải

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

18


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

c) Chuẩn bị phối liệu bột
Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu
hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại
giấy cần sản xuất. Hỗn hợp bột được trộn với chất phụ gia và chất độn trong
bồn trộn. Thông thường, các hóa chất dùng để trộn là nhựa thông, phèn, bột
đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất kết dính, …,
gồm các bước sau:
- Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục.
- Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản
xuất.
- Hồ(để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy) và tạo màu (thêm
chất màu và chất độn) để đạt được thông số chất lượng như mong
muốn.

d) Xeo giấy
Bột giấy đã trộn lại được làm sạch bằng phương pháp ly tâm để loại bỏ
chất phụ gia thừa và tạp chất, được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Về
tách nước và xeo giấy thì máy xeo có 3 bước phân biệt:
- Tách nước trọng lực và chân không (phần lưới)
- Tách nước cơ học (phần cuốn ép)
- Sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp)
Ở phần lưới của máy xeo, quá trình tách nước khỏi bột diễn ra do tác
dụng của trọng lực và chân không. Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu
bằng máy bơm cánh quạt và liên tục được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy
rửa ly tâm. Ở một số máy xeo, lưới được rửa liên tục bằng cách phun nước
sạch. Nước được thu gom và xơ được thu hồi từ đó nhờ biện pháp tuyển nổi
khí (DAF). Nước trong từ quá trình tuyển nổi khí DAF, còn gọi là nước trắng,
được tuần hoàn cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau. Các nhà máy không có
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

19


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

DAF thì sẽ hoặc thải bỏ nước rửa lưới ra cống thải hoặc tuần hoàn một phần
sử dụng cho quá trình rửa bột.
Sau phần lưới là phần cắt biên để có được độ rộng như ý. Phần biên cắt
đi của tấm bột giấy rơi xuống một hố dài dưới lưới và được tuần hoàn vào bể
trước máy xeo.
Ở cuối của phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột tăng đến khoảng

20%. Người ta tiếp tục tách nước bằng cuộn ép để tăng độ đồng đều lên
khoảng 50%.
Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng
94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.
e) Khu vực phụ trợ
Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí
nén, và mạng phân phối hơi nước.
Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước
và việc cấp nước được đảm bảo bằng cách lấy nước từ mạng cấp nước địa
phương hoặc bằng các giếng khoan. Có một số trường hợp các cơ sở sản xuất
lấy nước trực tiếp từ sông thì khi đó nước cần phải được xử lý trước khi sử
dụng vào sản xuất. Mặc dù vậy, nước sử dụng cho nồi hơi phải được xử lý kỹ
lưỡng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu.
Trong các nhà máy giấy và bột giấy, khí nén được dùng cho vận hành
máy xeo, các thiết bị đo, các khâu rửa phun,… Các máy nén thường là yếu tố
góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng.
Hệ thống phân phối hơi trong các nhà máy giấy thường khá phức tạp.
Khói thải từ nồi hơi được thải ra thông qua một quạt gió đẩy vào ống khói. Hệ
thống kiểm soát khói thải như cyclon đa bậc, túi lọc, và ESP có thể được sử
dụng để kiểm soát phát thải hạt lơ lửng.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

20


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ


Một số nhà máy có các bộ phát điện dùng diesel để đảm bảo các yêu
cầu về điện năng, đề phòng trường hợp mất điện từ lưới điện quốc gia.
f) Thu hồi hóa chất
Dịch đen thải ra sau quá trình nấu có chứa lignin, ligno sulphates, và
các hóa chất khác. Các hóa chất này được thu hồi tại khu vực thu hồi hoá chất
và được tái sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy. Đầu tiên, dịch đen được
cô đặc bằng phương pháp bay hơi. Tiếp đó, dịch đen đã cô đặc được dùng làm
nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi. Các chất vô cơ còn lại sau khi đốt sẽ ở
dạng dịch nấu chảy trên sàn lò. Dịch nấu chảy chứa chủ yếu là muối
carbonate chảy xuống từ trên sàn lò và được giữ bằng nước; chất này gọi là
dịch xanh. Dịch xanh này được mang đến bồn phản ứng (bồn kiềm hóa) để
phản ứng với vôi Ca(OH)2 tạo thành natri hydroxide và calcium carbonate
lắng xuống. Phần chất lỏng sẽ được dùng cho quá trình sản xuất bột giấy, còn
calcium carbonate được làm khô và cho vào lò vôi để chuyển thành calcium
oxide bằng cách gia nhiệt. Calcium oxide lại được trộn với nước để hóa vôi.
1.1.3. Các vấn đề môi trường trong sản xuất giấy
Nước thải
Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lượng lớn nước thải và nếu
không được xử lý thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguồn tiếp nhận. Bảng
1.2 sau đây cho thấy các nguồn nước thải khác nhau trong một nhà máy giấy
và bột giấy.
Bảng 1.2: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị trong sản xuất
giấy và bột giấy
Bộ phận
Các nguồn điển hình
Sản xuất bột giấy

Hơi ngưng khi phóng bột
Dịch đen bị rò rỉ hoặc bị tràn

Nước làm mát ở các thiết bị nghiền đĩa

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

21


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Rửa bột giấy chưa tẩy trắng
Phần tách loại có chứa nhiều sơ, sạn và cát
Phần lọc ra khi làm đặc bột giấy
Nước rửa sau tẩy trắng có chứa chlorolignin
Nước thải có chứa hypochlorite
Chuẩn bị phối liệu bột

Rò rỉ và tràn các hoá chất / phụ gia
Rửa sàn

Xeo giấy

Phần tách loại từ máy làm sạch ly tâm có chứa xơ,
sạn và cát
Chất thải từ hố lưới có chứa xơ
Dòng tràn từ hố bơm quạt
Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa xơ,
bột đá và các chất hồ


Khu vực phụ trợ

Nước xả đáy
Nước ngưng tụ chưa được thu hồi
Nước thải hoàn nguyên từ tháp làm mềm
Nước làm mát máy nén khí

Thu hồi hóa chất

Nước ngưng tụ từ máy hóa hơi
Dịch loãng từ thiết bị rửa cặn
Dịch loãng từ thiết bị rửa bùn
Nước bẩn ngưng đọng
Nước ngưng tụ từ thiết bị làm mát và từ hơi nước

Phần lớn nước thải phát sinh là nước dùng trong quy trình tiếp xúc với
nguyên liệu thô, các sản phẩm, sản phẩm phụ và chất dư thừa.

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

22


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Sản xuất giấy về căn bản là một quá trình vật lý (thuỷ cơ), nhưng các

chất phụ gia trong quá trình xeo giấy như các hợp chất hồ và phủ, cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm. So với quá trình làm bột, nước thải
từ các công đoạn sản xuất giấy có phần cao hơn về hàm lượng chất rắn lơ
lửng nhưng hàm lượng BOD lại ít hơn. Các chất ô nhiễm xuất phát từ nước
trắng dư, phần tách loại từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất
phụ gia. Chất ô nhiễm lơ lửng chủ yếu là xơ và hợp chất với xơ, các chất độn
và chất phủ, chất bẩn và cát, trong khi đó các chất ô nhiễm hòa tan là các chất
keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ (tinh bột…), và các phụ gia khác. Tổng
lượng nước thải và giá trị tải lượng ô nhiễm cho một tấn giấy khô trước khi
xử lý của một số nhà máy giấy và bột giấy tại Việt Nam được trình bày ở
bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3: Thông số tải lượng ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển
hình tại Việt Nam
Thông số
Giá trị
Lưu lượng (m3/tấn giấy)

150-300

BOD5 (kg/tấn giấy)

90- 330

COD (kg/tấn giấy)

270- 1200

SS (kg/tấn giấy)

30-50


(Nguồn: Hợp phần SXSH trong Công nghiệp - Tài liệu Hướng dẫn SXSH cho
ngành sản xuất Giấy và Bột giấy)

Khí thải
Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất
giấy là mùi. Quá trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methyl
mercaptant, dimethyl sulphide và dimethyl-disulphide. Các hợp chất này còn
thường được gọi là tổng lượng lưu huỳnh dạng khử (TRS). Các hợp chất này
được thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột. Các hợp chất mùi phát sinh
khác có tỉ lệ tương đối nhỏ hơn so với TRS và có chứa hydrocarbons.
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

23


Đánh giá hiện trạng áp dụng và tiềm năng sản xuất sạch hơn
để thúc đẩy chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành sản xuất giấy tỉnh Phú Thọ

Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy.
Tại đây, Clo phân tử bị rò rỉ theo lượng nhỏ trong cả quá trình tẩy. Tuy nồng
độ ô nhiễm không cao nhưng loại phát thải này lại cực kỳ độc hại.
Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lượng SO2 nồng độ cao cũng bị
thoát ra ngoài. Các ô-xít lưu huỳnh được sinh ra từ các nhiên liệu có chứa
sulphur (như than đá, dầu FO, v.v...) được sử dụng cho nồi hơi để tạo hơi
nước. Phát thải bụi cũng được quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi
không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi (cyclon, túi lọc, ESP, v.v...). Một lượng
nhỏ bụi cũng được thoát ra khi cắt mảnh gỗ. Bên cạnh những loại phát thải

này còn có rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá trình sản xuất.
Chất thải rắn
Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá
trình làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và
cặn từ tầng làm khô của trạm xử lý nước thải. Bên cạnh đó, đôi khi còn có cặn
dầu thải từ thùng chứa dầu đốt. Khi sử dụng than, xỉ và phần than chưa cháy
từ lò hơi cũng là nguồn thải rắn cần phải được thải bỏ một cách an toàn.
Lượng thải rắn của các công đoạn/hoạt động khác nhau phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, thành phần nguyên liệu thô, v.v... và rất
khó ước tính.
1.2.

Giới thiệu chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020 của Chính phủ

1.2.1. Quan điểm
1. Thực hiện “ Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010
và định hướng tới năm 2020”, “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam” và định hướng phát triển các ngành công nghiệp.
2. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật áp dụng sản xuất sạch hơn
trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp

Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686 – Fax: (84.4) 8693551
Học viên: Tạ Ngọc Hưng _ Lớp CH QLMT 2009
GVHD: PGS.TS Ngô Thị Nga

24



×