Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

quy hoạch chi tiết nông thôn mới xã nhân đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.85 KB, 91 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới của Bộ tiêu chí quốc gia ban hành
kèm Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Xây dựng hướng dẫn, chỉ
đạo các địa phương đến hết năm 2010 phải hoàn thành quy hoạch xây dựng
nông thôn để làm cơ sở đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững, giàu đẹp; giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống.
Để thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban hành thông tư quy định lập,
thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và tiến hành lập Dự án
“Chương trình, kế hoạch lập quy hoạch xây dựng nông thôn”.
Mục tiêu chung của dự án là không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân trong xã, xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Nâng cao dân trí,
môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị được tăng cường… Tạo
nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG LẬP DỰ ÁN
Việc xây dựng mô hình nông thôn mới là một bước cụ thể hoá chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng
nông thôn của cả nước, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Để phát triển một cách toàn diện nền kinh tế - xã hội của các vùng
nông thôn theo hướng bền vững và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước, thì đòi hỏi cần có dự án quy hoạch tổng
thể, đề ra các định hướng và chỉ tiêu phát triển cụ thể cho từng giai đoạn.


Cũng giống như tình trạng chung hiện nay tại các vùng nông thôn của
tỉnh Đắk Nông nói riêng và cả nước nói chung, đến nay xã Nhân Đạo huyện
Đăk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông vẫn chưa có dự án quy hoạch mang tính tổng thể
cho phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội, định hướng trong một giai đoạn dài.
So với các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới hiện nay,
thì xã Nhân Đạo cơ bản đáp ứng được một số chỉ tiêu chính và một số chỉ tiêu
gần đạt theo các tiêu chí này. Chỉ còn lại một số hạn chế như hệ thống giao
thông liên thôn, nội thôn bon, đường vào khu sản xuất hầu hết là đường đất tạm,
tổng số các trường chưa được công nhận đạt chuẩn quốc gia về giáo dục..., kinh
tế của xã vẫn phụ thuộc chủ yếu vào kinh tế nông nghiệp, trong xã vẫn tồn tại
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 1


một số nhà dân tạm bợ, dột nát, cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm phần lớn … Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng như công tác
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó sự phát triển nông nghiệp và nông thôn của xã hiện nay còn
thiếu quy hoạch, các hình thức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển sản xuất hàng hoá, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ theo quy mô hộ
gia đình, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, hiện nay cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng hầu hết, các ngành kinh tế phi nông
nghiệp chậm phát triển và chưa xứng đáng với tiềm năng.
Với những điều kiện thuận lợi cơ bản về vị trí địa lý, điều kiện đất đai, lao
động và xuất phát điểm kinh tế - xã hội, nếu có những kế hoạch, giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp, Nhân Đạo sẽ sớm đạt được một số tiêu chí của
xây dựng nông thôn mới.
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/08/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Quyết định 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy
hoạch xây dựng.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia;
- Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 10/05/2011 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc giao nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới năm 2011;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BTC, ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ tài chính về hướng dẫn một số nội
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 2


dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTG, ngày 13/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020;
- Kế hoạch Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2020, số 90/KH-BCĐXDNTM ngày
06/05/2011, của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
tỉnh Đăk Nông.
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT, ngày
28/10/2011 của Bộ Xây Dựng – Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ
tài nguyên và môi trường về việc quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xã nông thôn mới.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường qui định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường qui định về định mức kinh tế – kỹ thuật lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm
vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;
- Công văn số 2082/UBND-NC ngày 25 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh
Đăk Nông về việc triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015);
- Quyết định số 979/QĐ-UBND, ngày 12/07/2010 của UBND tỉnh Đắk
Nông, Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu
dân cư nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2025.
- Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 08/12/2011 của UBND huyện Đắk

R’Lấp về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã
Nhân Đạo, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015 và định

hướng đến năm 2020;
2. Mục tiêu của dự án
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn một cách đồng bộ,
phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư .
- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 3


- Tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn.
- Huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế - xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn.
3. Yêu cầu
- Dự án nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông, rộng hơn là
mối quan hệ và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây
Nguyên và cả nước.
- Dự án đánh giá đúng thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
đời sống dân cư và hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Trên cơ sở bộ tiêu chí
Quốc gia nông thôn mới, đánh giá và so sánh các tiêu chí hiện có của xã đã đạt
được.
- Đề xuất phương án phát triển kinh tế - xã hội cho xã trên cơ sở phân bố
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phù hợp và đề ra các giải pháp tốt nhất
để thực hiện đạt các tiêu chí theo quy định tại bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn
mới.

- Xác định tổng mức đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu:
Trường học, nước sinh hoạt, trạm y tế, đường giao thông, nhà văn hoá thôn,
thuỷ lợi nhỏ và cấp điện, phù hợp với khả năng ngân sách.
- Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn phục vụ dự án.
- Dự án làm căn cứ để xây dựng kế hoạch trung hạn, hàng năm và chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất, khai thác có hiệu quả tiềm
năng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng
bào dân tộc thiểu số, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
4. Phạm vi, thời gian thực hiện của dự án
* Phạm vi: Thuộc xã Nhân Đạo, huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
* Thời gian thực hiện dự án: giai đoạn 2010 – 2020.
5. Nội dung chủ yếu của dự án gồm 3 phần
Phần I: Hiện trạng nông thôn xã Nhân Đạo.
Phần II: Nội dung phát triển mô hình nông thôn mới xã Nhân Đạo đến
2020.
Phần III: Tổ chức thực hiện.

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 4


PHẦN THỨ NHẤT
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Xã Nhân Đạo cách trung tâm huyện Đăk R’Lấp 12 km về phía Đông
Nam. Có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Đăk Wer và xã Nhân Cơ huyện Đắk R’Lấp
+ Phía Đông giáp xã Đăk Nia – thị xã Gia Nghĩa

+ Phía Nam giáp xã Bảo Lộc – tỉnh Lâm Đồng.
+ Phía Tây giáp xã Nghĩa Thắng huyện Đắk R’Lấp
2. Địa hình, đất đai
2.1. Địa hình:
Địa hình của xã tương đối phức tạp, có nhiều đồi núi cao và độ dốc tương
đối lớn. Địa hình của xã thấp từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Đất bazan chiếm
phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà
phê, cao su, điều, tiêu.
2.2. Đất đai:
Diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 6.770 ha, trong đó đất phi nông
nghiệp là 704,81 ha, đất chưa sử dụng là 162,1ha, đất nông nghiệp là 5.903,09
ha được chia ra các loại đất như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 3.575,17ha, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm là 203,2 ha
+ Đất trồng cây lâu năm là 3.371,97 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản là 13,94 ha
- Đất lâm nghiệp 2.313,98 ha.
Bảng Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Nhân Đạo
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
2

2.1

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đầt rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở

Diện tích
năm 2010 (ha)
6770
5903,09
3575,17
203,2
7,2
196
3371,97
2313,98
288,62
2025,36
13,94

704,81
43,75

Tỷ lệ (%)
100
87,2
53
3,0
0,1
2,9
49,8
34,2
4,3
29,9
0,2
10,4
0,6

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 5


STT
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4

2.5
3
3.1
3.2

Loại đất
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng an ninh
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng

Diện tích
năm 2010 (ha)
425,65
1,3

Tỷ lệ (%)

4,85
419,5
6,46
228,95
162,1

162,1

6,3
0,0
0,0
0,1
6,2
0,0
0,1
3,4
2,4
0,0
2,4

Nguồn: báo cáo kiểm kê đất năm 2010 của phòng TNMT huyện Đăk R’Lấp
3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu được pha trộn giữa khí hậu cao nguyên mát dịu với khí hậu nóng
và mưa nhiều của miền Đông Nam Bộ, với những đặc trưng chính sau:
Nắng nhiều, trung bình 2.000 – 2.200 giờ/năm, nhiệt độ đều cao quanh
năm, trung bình 24 - 250C, tối thấp trung bình 20 – 210C và tối cao trung bình
29 – 300C, biên độ ngày và đêm chênh lệch lớn, hầu như không có bão. Đây là
những điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển các loại cây trồng, đặc biệt là đối
với các cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn xã.
Lượng mưa bình quân trong năm khá cao, trung bình 2.200 – 2.300
mm/năm, số ngày mưa nhiều (trung bình gần 156 – 170 ngày/năm), nhưng phân
bố không đồng đều giữa các tháng trong năm và chia thành 02 mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô, trong đó:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm trên 90%
tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt là vào tháng 09 và tháng 10 lượng mưa bình
quân tháng lên đến 300 – 400 mm và thường mưa thành đợt 5 – 7 ngày liên tục

kèm theo những cơn giông lớn.
Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa chỉ
chiếm gần 10% lượng mưa cả năm, đặc biệt các tháng 1, tháng 2, tháng 3 hầu
như không có mưa, cộng với nhiệt độ không khí cao, gió Đông Bắc thổi mạnh,
ẩm độ không khí xuống thấp dưới 80%, đã gây ra tình trạng khô hạn, làm ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi. Vì vậy,
việc xây dựng các công trình thủy lợi để trữ và cung cấp nước trực tiếp cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô có vai trò rất quan trọng.
4. Nguồn nước
* Nguồn nước mặt
Xã Nhân Đạo có lượng nước dồi dào, lượng mưa trung bình hàng năm
trên 2.000 mm nhưng phân bố không đồng đều trong năm tập trung chủ yếu vào
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
* Nguồn nước ngầm
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 6


Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương và một
phần cung cấp nước tưới cho cây trồng vào cuối mùa khô, qua khảo sát các
giếng đào ở địa phương cho thấy:
+ Mực nước ngầm cao nhất từ 8 – 12m
+ Mực nước ngầm thấp nhất từ 20 – 30m
5. Tài nguyên nhân văn
Hiện nay trên địa bàn xã Nhân Đạo có 13 dân tộc cùng sinh sống: Kinh,
Nùng, Mường, Thái, Tày, Dao, Thổ, Hoa… Với những phong tục, tập quán
riêng của từng dân tộc đã hình thành nên một nền văn hóa đa dạng, phong phú,
giàu bản sắc. Các sinh hoạt lễ hội, phong tục tập quán mới bổ sung thêm cho
nền văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
II. DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC

Theo số liệu báo cáo UBND xã Nhân Đạo năm 2011, toàn xã hiện có 07
thôn và 01 bon Pi Nao với 1.252 hộ/ 4.319 khẩu, gồm 08 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó dân tộc Kinh có 4.255 khẩu (chiếm 98,5% dân số), còn lại là các
dân tộc khác như Mường, Dao, M’Nông…
Toàn xã hiện có 2.123 lao động trong độ tuổi (chiếm 49,1% dân số), đây
là nguồn lao động tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế địa
phương. Nhưng do trình độ dân trí và thu nhập của người dân trong xã còn hạn
chế, nên thời gian qua chất lượng lao động của xã còn thấp. Số lao động qua đào
tạo chiếm tỷ lệ quá thấp trong tổng số lao động với 159 người, chiếm 7,5%,
trong đó trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học và trên đại học có 132 người,
chiếm 6,2% trong tổng số lao động (chủ yếu là giáo viên và các cán bộ đang làm
việc trong các tổ chức xã hội), số người còn lại là lao động được đào tạo nghề,
sơ cấp. Vì vậy, trong thời gian tới xã nên có các chính sách quan tâm, hỗ trợ
công tác đào tạo lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa
phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã ngày càng hiệu
quả và bền vững hơn.
III. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
1. Thực trạng chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp do
vậy kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của xã, đem lại thu nhập
chính cho người dân. Giá trị sản xuất toàn xã năm 2010 là 62,62 tỷ đồng (giá so
sánh 1994), tăng 1,74 lần so với năm 2007. Trong đó giá trị sản xuất mà ngành
nông lâm nghiệp là 55,92 tỷ đồng, chiếm 89,3% giá trị sản xuất toàn nền kinh
tế. Các ngành nghề phi nông nghiệp trên địa bàn chưa phát triển, tỷ trọng ngành
phi nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của xã là 10,7%.
Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm qua các năm (năm 2007 chiếm
90%, đến năm 2010 chiếm 89,3%) nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu kinh tế của xã và là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế xã Nhân Đạo.

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084

trang 7


Bảng Thực trạng kinh tế trên địa bàn Nhân Đạo
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu

Năm 2007

Giá trị sản xuất

35.889.920 34.076.629 48.396.147 62.624.896

14,9

Nông nghiệp

32.289.920 29.276.629 42.296.147 55.924.896

14,7

Cơ cấu (%)
Công nghiệp - TTCN - DVTM

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


Tăng BQ

90,0

85,9

87,4

89,3

3.600.000

4.800.000

6.100.000

6.700.000

17

10,0

14,1

12,6

10,7

1,6


Cơ cấu (%)

Nguồn: Báo cáo của UBND xã qua các năm
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1. Thực trạng phát triển nông – lâm – ngư nghiệp
* Trồng trọt:
Diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 1.04,7 ha, giảm 234,3 ha so với
năm 2007, do giảm diện tích cây sắn qua các năm, đối với cây trồng lâu năm
diện tích năm 2010 là 3.219 ha tăng 1.687 ha so với năm 2007.
Diện tích cây hàng năm của xã chủ yếu là cây khoai lang, sắn với năng
suất đạt khá.
Diện tích cây lâu năm trên địa bàn xã chủ yếu là cây cà phê, cao su, tiêu.
Do điều kiện chăm sóc chưa đúng với các yêu cầu kỹ thuật và một số diện tích
vườn cà phê đã già cỗi, nên năng suất trung bình của cây cà phê trên địa bàn xã
đạt chưa cao năm 2010 là 1,5 tấn/ha, năng suất điều đạt 0,5tấn/ha, tiêu đạt 2
tấn/ha.
Bảng Tình hình trồng trọt của xã Nhân Đạo đến năm 2010
Năm 2007
Stt

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2
2.1
2.2

2.3
2.4

Hạng mục
Cây ngắn ngày và
hoa màu
Lúa
Ngô
Khoai
Sắn
Đậu
Rau
Cây công nghiêp
lâu năm
Cà phê
Tiêu
Điều
Cao su

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Diện
tích
(Ha)

Sản

lượng
(Tấn)

Diện
tích
(Ha)

Sản
lượng
(Tấn)

Diện
tích
(Ha)

Sản
lượng
(Tấn)

Diện
tích
(Ha)

Sản
lượng
(Tấn)

339

6231


158

2826,1

187,5

2939,3

104,7

1548,2

14,5
3
20
150
3
5,5

70,6
5,1
163,6
2700
3,6
57,6
2574,
6
1359,8
840

330
44,8

8,7
6
10
80
5
7

17,4
10,8
80
1440
6
73,5

3219

4355,2

1283
432
476
1028

1363,5
833,7
238
1920


20
19
300
20
7
1531,6
7
1130,2
308
66
27,47

60
171
6000
20
71,4
1663,8
6
1525,77
58,5
35,64
43,95

3
5
150
5
11

2005,
5
1130
308
540
27,5

11,1
40
2775
4,5
99
1853,3
3
1582,28
67,8
162
41,25

2108
1038
382
660
28

* Chăn nuôi:
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 8



Nhìn chung Nhân Đạo là xã có điều kiện tương đối thuận lợi về đất đai,
lao động và nguồn thức ăn thuận lợi cho phát triển ngành chăn nuôi, nhưng do
nguồn giống vật nuôi chưa được cải tạo đồng bộ, cùng với những kỹ thuật chăn
nuôi còn chưa được chú trọng và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho chăn nuôi của
người dân còn hạn chế.
Tình hình chăn nuôi xã Nhân Đạo 2007 - 2010
Động vât

Đvt

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Gia súc

con

4.200

4.641

5.610

6.967


Trâu, bò

con

300

351

210

230

Heo

con

3.700

4.120

5.300

6.700



con

200


170

100

37

Gia cầm

con

13.000

15.000

18.000

20.000

con

13.000

15.000

18000

20.000

Nguồn : Số liệu UBND xã Nhân Đạo
* Lâm nghiệp:

Theo số liệu thống kê kiểm kê đất năm 2010 xã Nhân Đạo có 2,313.98 ha
rừng, trong đó rừng sản xuất là 288.62 ha, còn lại là diện tích rừng phòng hộ
2,025.36 ha, nhưng do áp lực về đất sản xuất, cùng với sự quản lý của ngành
lâm nghiệp những năm qua còn nhiều hạn chế, nên đến nay một phần diện tích
đất rừng sản xuất của xã đã bị người dân địa phương xâm canh khai phá sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
2.1. Thực trạng phát triển ngành Công nghiệp – TTCN và ngành thương
mại – dịch vụ
Ngành kinh tế phi nông nghiệp của xã đã hình thành và đang trên đà phát
triển, nhưng do xuất phát điểm của ngành ở mức thấp, nên cơ cấu về giá trị của
các ngành kinh tế này đến nay vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu kinh tế
của xã.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Theo niên giám thống kê huyện Đăk
R’Lấp năm 2010 toàn xã có 14 cơ sở hoạt động cơ khí nhỏ, cơ sở hoạt động
dịch vụ xay xát, cơ sở chế biến nông sản khác và vật liệu xây dựng với 20 lao
động tham gia. Nhìn chung sản phẩm của ngành công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp của xã mới chỉ là những sản phẩm nhỏ lẻ, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
nhân dân trong xã.
- Thương mại, dịch vụ: Theo số niên giám thống kê, toàn xã có khoảng 35
cơ sở hoạt động dịch vụ thương mại với 182 lao động tham gia.

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 9


IV. Đánh giá thực trạng nông thôn xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới
1. Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch của xã
1.1. Những quy hoạch đã có
Xã Nhân Đạo đang xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phục

vụ cho việc định hướng, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội; đã lập dự án quy hoạch phát triển mạng lưới điểm dân cư và khu trung tâm
xã. Đây là một trong những thuận lợi trong công tác chỉ đạo thực hiện hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mang tính chất lâu dài, phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
1.2. Những quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng
mới theo yêu cầu
Nhằm đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của xã đạt được kết quả cao nhất, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội chung của huyện, tỉnh; trong thời gian tới, xã Nhân Đạo cần xây
dựng mới các dự án quy hoạch sau:
- Dự án quy hoạch phát triển kinh tế (nông, lâm nghiệp; Công nghiệp –
xây dựng; Thương mại - dịch vụ).
- Dự án quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông
Hệ thống đường giao thông liên xã: Có tổng chiều dài 4,8km, gồm
có hai tuyến nối UBND xã Nhân Đạo với xã Nhân Cơ và UBND xã đi
Nghĩa Thắng, đã được nhựa hóa.
Đường liên thôn: Có tổng chiều dài 25,37km, trong đó đã được nhựa
hóa 19,49km còn lại là đường đất, một số đoạn đường đất thường xuyên hư
hỏng và gây khó khăn trong việc đi lại vào mùa mưa.
Đường ngõ xóm: Tổng chiều dài 8,85 km, hiện trạng là đường đất rất
khó khăn trong việc đi lại đặc biệt là vào mùa mưa.
Đường trục chính nội đồng: Hiện trạng là đường đất với chiều dài
đoạn trục chính khoảng 18,2 km, một số đoạn đã hư hỏng, hiện chỉ đảm
bảo lưu thông tốt vào mùa khô.
Bảng Thực trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã Nhân Đạo
Stt


Loại đường

I
1

Đường trục xã, liên xã
Đường từ UBND xã đi Nhân Cơ
Đường từ Chợ Nhân Đạo đi Nghĩa
Thắng
Đường liên thôn

2
II

Tổng số
m
4.820
1.800

Chia theo mức độ
cứng hóa (m)
Đường
Nhựa
đất
4.820
1.800

3.020

3.020


25.372

19.492

Tình trạng
đường (m)
Tốt

TB

x
x

5.880

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 10


Stt

Loại đường

1
2
3
4
5
6

7
8

Đường từ thôn 4 đi thôn 8
Đường từ thôn 8 đi Bon Pi Nao
Đường từ thôn 4 đi thôn 3
Đường từ thôn 3 đi thôn 7
Đường từ thôn 2 đi thôn 3
Đường từ thôn 2 đi thôn 6
Đường từ thôn 7 đi Bon Pi Nao
Đường từ thôn 1 đi thôn 4
Đường ngõ xóm (nối giữa các
hộ)
Đường nội thôn 1
Đường nội thôn 6
Đường nội thôn 7
Đường nội Bon Pi Nao
Đường trục chính nội đồng
(nối đồng ruộng đến khu dân cư)
Đường đi ra khu sản xuất
Tổng

III
1
2
3
4
IV

Tổng số

m
1.260
3.960
2.702
2.780
3.800
3.610
3.100
4.160

Chia theo mức độ
cứng hóa (m)
Đường
Nhựa
đất
1.260
3.960
2.702
2.780
3.800
3.610
3.100
4.160

8.850

-

1.500
2.200

2.040
3.110

18.200
57.242

Tốt

TB

x
x
x
x
x
x
x

8.850
1.500
2.200
2.040
3.110

18.200

Tình trạng
đường (m)

-


18.200

24.312

18.200
32.930

x
x
x
x
x

So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491:
Tên tiêu chí

Giao thông

Nội dung tiêu chí
2.1. Tỷ lệ km đường
trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường
trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT

2.3. Tỷ lệ km đường
ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa
mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận tiện

Chỉ tiêu
chung

Xã Nhân
Đạo

100%

100%

70%

0% cứng hóa

100% (50%
cứng hóa)

0% cứng hóa

70%


0% cứng hóa

Ghi chú

Các tuyến
đường liên
thôn, xóm
và trục
chính nội
đồng đều là
đường đất

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 11


2.2. Thủy lợi
Trên địa bàn xã có nhiều hồ đập, tuy vậy hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã
chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất của người dân. Tính đến
năm 2010, theo số liệu điều tra tình hình công trình thủy lợi trên địa bàn xã
Nhân Đạo chỉ có 05 hồ, đập:
Các công trình thủy lợi hiện có của xã đến năm 2010
STT

Tên công trình

Vị trí

Năng lực tưới


Hiện trạng

1

Hồ bon PiNao

Thôn 3

120 ha cây công nghiệp

Hoạt động tốt

2

Thủy Lợi Bàu Muỗi

Bon PiNao

200 ha cây công nghiệp

Hoạt động tốt

3

Hồ Đăk Nêr 2

Thôn 1

170 ha cây công nghiệp


Hoạt động tốt

4

Đập Đăk R’Sung

Thôn 6

50 ha lúa và cây công Hoạt động tốt
nghiệp

5

Đập Đăk Mur

Thôn 3

45 ha cây công nghiệp

6

Kênh mương

Hoạt động tốt

4 km kênh mương, trong Không đáp ứng
đó có 0,8km đã được kiên nhu cầu tưới tiêu
cố hóa

Nhìn chung các công trình thủy lợi hiện có của xã đang hoạt động tốt.

Nguồn nước ở các hồ chứa khá ổn định, có thể cung cấp nước quanh năm cho
một phần diện tích canh tác lúa, cà phê, điều …. Các công trình thủy lợi do xã
quản lý và hàng năm được huyện bố trí ngân sách để duy tu bảo dưỡng.
Hiện tại các tuyến kênh mương nội đồng của xã hoàn toàn là mương đất
chưa được kiên cố hóa đang được người dân đề nghị địa phương quan tâm đầu
tư để phục vụ tưới tiêu.
* Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về thủy lợi theo QĐ 491:
- Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
- Tỷ lệ công trình kênh mương đã được kiên cố hóa là 20%, chưa đạt so
với quy định tại QĐ 491 là 45%.
Như vậy, hệ thống thủy lợi có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến sản xuất của
người dân trong xã, trong những năm tới các cấp chính quyền và nhân dân tích
cực chú trọng đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản
xuất của người dân.
2.3. Cấp điện
Xã Nhân Đạo đã có hệ thống lưới điện Quốc gia cung cấp cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cho các hộ dân trong xã. Theo số liệu thống kê của điện
lực huyện Đăk R’Lấp hiện nay toàn xã có 21,7km hệ thống đường điện trung
thế và 20km đường điện hạ thế, với tổng số 07 trạm biến áp (360 KVA) phân bổ
ở khắp các thôn của xã.
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 12


100% thôn của xã đã có điện lưới, trong đó có 650 hộ chiếm 51,9% hộ đã
được sử dụng điện, tuy nhiên do địa bàn rộng, một số hộ dân ở phân tán, nên
mạng lưới điện hạ thế do ngành điện lắp đặt mới chỉ phục vụ được khoảng 48%
số hộ, số còn lại do các hộ tự kéo đường dây với cột và dây không đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

Nhìn chung hệ thống điện lưới của xã Nhân Đạo hiện chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của người dân, hiện nay tồn tại một tỷ lệ hộ khá lớn chưa được
sử dụng điện chiếm 48,1% tổng số hộ dân, bên cạnh đó còn nhiều hộ sử dụng
đường dây điện tự kéo kém an toàn kỹ thuật cần được khắc phục .
Như vậy, so sánh với tiêu chí tại QĐ 491, thì hệ thống cấp điện của xã
chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, số hộ sử dụng điện an toàn mới
chỉ đạt 48% trong tổng số 1.252 hộ.
2.4. Trường học
Thực trạng cơ sở hạ tầng giáo dục trên địa bàn xã
Tên trường
Mẫu
giáo

Mầm non Hoa Cúc

Tiểu
học

Nguyễn Thái Học

THCS

Nguyễn Khuyến

Trường
đạt
chuẩn

Đạt


Vị trí trường
Thôn 2 và 05 phân hiệu
tại thôn 1, 3,4,7 và bon
PiNao
Thôn 2 và 02 điểm
trường tại bon PiNao và
tại ngã ba Mum (thôn 4)
Thôn 2

Số
Số
phòng CBNV

Số
HS

6

11

107

20

34

468

12


20

222

Nguồn: báo cáo UBND xã Nhân Đạo
Với sự quan tâm của các cấp chính quyền, nên đến nay xã Nhân Đạo đã
có đủ các cấp học từ Trung học phổ thông đến mầm non, với tổng số 03 trường
học, trong đó có 01 trường tiểu học Nguyễn Thái Học đạt chuẩn quốc gia. Cụ
thể như sau:
- Trường tiểu học Nguyễn Thái Học có vị trí tại thôn 2 và có 02 điểm
trường tại bon PiNao và thôn 4, hiện có tổng số 20 phòng học, 468 học sinh và
20 cán bộ giáo viên. Nhìn chung hệ thống cơ sở vật chất đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu học tập.
- Trường mầm non Hoa Cúc tại thôn 2 và 05 điểm trường phân bố ở các
thôn 1, 3, 4, 7 và bon PiNao. Với tổng số 6 phòng học.
- Trường THCS Nguyễn Khuyến có vị trí tại thôn 2, hiện có tổng số 12
phòng học, 222 học sinh và 12 cán bộ giáo viên. Nhìn chung hệ thống cơ sở vật
chất đáp ứng được nhu cầu học tập.
* Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về giáo dục theo QĐ 491:
So với tiêu chí về nông thôn mới, thì cơ sở vật chất giáo dục của xã Nhân
Đạo mới chỉ đạt 33,3% số trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất (theo tiêu
chí tại QĐ 491 là 70%).

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 13


Như vậy, về cơ sở vật chất giáo dục của xã chưa đáp ứng được nhu cầu
học tập cho con em trong xã, và so với tiêu chí tại QĐ 491 thì mới chỉ đạt ở tỷ lệ
thấp, để đạt được so với tiêu chí, thời gian tới cần phải đầu tư xây dựng bổ sung,

nâng cấp một số công trình.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa
* Thực trạng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã
Mặc dù đã được sự quan tâm của các cấp chính quyền và nhân dân trong
sự nghiệp phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn xã, toàn dân đã tích cực
tham gia các hoạt động phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa, thôn văn hóa,.. Nhưng do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, nên đến nay xã
chưa được xây dựng nhà văn hóa trung tâm xã và chưa có quy hoạch sân thể
thao.
Toàn xã hiện có 06 thôn bon có hội trường thôn và nhà văn hóa thôn bon
(thôn 3 và thôn 4 chưa có hội trường thôn), hiện trạng hoàn toàn là nhà cấp IV,
chỉ đủ phục vụ nhu cầu hội họp của nhân dân các thôn, chưa đảm bảo cho các
nhu cầu sinh hoạt văn hóa.
* Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về văn hóa so với QĐ 491:
- Trung tâm văn hóa xã, thôn: Xã chưa có nhà văn hóa xã, hiện mới chỉ
có 6/8 thôn bon có hội trường thôn, đạt tỷ lệ 75%.
- Khu thể thao của xã, thôn: Hiện nay, tại trung tâm xã và ở các thôn chưa
có khu thể thao dành cho họat động phong trào văn hóa thể thao.
2.6. Chợ
Hiện nay xã Nhân Đạo đã có chợ loại III và có 35 hộ kinh doanh mua bán
thường xuyên, đáp ứng được nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hóa của người
dân và cơ bản đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng.
2.7. Bưu điện
Hiện xã chưa có bưu điện văn hóa xã, mọi nhu cầu thông tin liên lạc, thư
tín của người dân phải nhờ các vùng lân cận, do đó phần nào hạn chế nhu cầu
trao đổi thông tin liên lạc cho người dân trên địa bàn.
Về dịch vụ internet trên địa bàn thì mới chỉ có 01 điểm phục vụ cho việc
truy cập internet tại thôn 2, điều này làm hạn chế đến khả năng tiếp cận các
nguồn thông tin từ bên ngoài của người dân.
So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491

Nội dung tiêu chí
Bưu điện

Chỉ tiêu chung

Xã Nhân Đạo

Có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông

Đạt

Chưa đạt

Có internet đến thôn

Đạt

Chưa đạt

2.8. Nhà ở dân cư nông thôn
Đời sống của người dân trong xã còn nhiều khó khăn, vì vậy số nhà ở dột
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 14


nát được thay thế hầu hết bằng những ngôi nhà kiên cố còn ít.
Theo số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn của UBND xã Nhân Đạo đến
tháng 5 năm 2010 toàn xã có 1.195 căn nhà, trong đó có 55 căn nhà tạm chiếm
chiếm 4,6%, số nhà kiên cố đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng mới chỉ đạt 51%,

còn lại là nhà bán kiên cố.
So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491

Nhà ở
dân cư

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
chung

Xã Nhân
Đạo

Ghi chú

Nhà tạm, dột nát

Không



55 căn nhà tạm

Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt chuẩn BXD

75%

51%


3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Hình thức tổ chức sản xuất
Xã Nhân Đạo hiện không có mô hình sản xuất kinh tế nổi bật, hình thái tổ
chức kinh tế hiện nay phần lớn là kinh tế hộ gia đình với quy mô nhỏ. Mặc dù
có điều kiện đất đai thuận lợi cho việc hình thành các trang trại sản xuất, nhưng
do điều kiện vốn và kỹ thuật, nên đến nay theo thống kê của phòng nông nghiệp
toàn xã có 02 trang trại đã được cấp chứng nhận là Hoàng Anh tại thôn 6 và Văn
Thanh tại thôn 8.
Toàn xã hiện không có hợp tác xã; có 04 Công ty đóng trên địa bàn gồm:
Công ty xây dựng Hiện Đại tại thôn 2; Công ty Đại Dương khai thác đá tại thôn
2; Công ty Thiên Nhân 2 kinh doanh dịch vụ thương mại và du lịch tại thôn 8;
Công ty khai thác đá Phú Tài tại bon PiNao.
3.2. Đời sống dân cư
Hơn 84,3% dân số trong xã hiện nay làm nông nghiệp, thu nhập từ ngành
trồng trọt có vai trò quyết định đến thu nhập chung của các hộ.
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, cùng với sự nỗ
lực của người dân trong xã quyết tâm xóa đói giảm nghèo, nên thời gian qua số
hộ đói nghèo của xã đã giảm nhưng vẫn ở mức cao với 209 hộ chiếm 16,6%
trong năm 2011.
Các hộ nghèo hiện nay của xã chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu đất đầu tư
cho sản xuất, hiện nay các cấp chính quyền đang tích cực hỗ trợ các hộ này bằng
nhiều biện pháp giúp các hộ sớm thoát nghèo.
Bảng. Tổng hợp hộ nghèo xã Nhân Đạo đến năm 2011
Kinh

Tổng số
hộ

Tổng số

khẩu

Hộ

Khẩu

Thôn 1

6

28

6

28

Thôn 2

28

111

27

111

Thôn, bon

Dân tộc tại chổ
Hộ


Khẩu

Khác
Hộ

Khẩu

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 15


Kinh

Dân tộc tại chổ

Tổng số
hộ

Tổng số
khẩu

Hộ

Khẩu

Thôn 3

21


96

22

Thôn 4

13

99

Thôn 6

33

Thôn 7

Thôn, bon

Hộ

Khẩu

93

1

3

24


94

1

5

150

31

150

1

15

95

22

85

2

10

Thôn 8

13


66

17

66

Bon PiNao

80

380

209

1.025

5

18

Tổng

149

627

Hộ

Khẩu


Khác

80

380

80

380

Cùng với việc tích cực thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, thời
gian qua xã Nhân Đạo đã thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn như cấp BHYT miễn phí năm 2010 hơn 1.699 thẻ; thăm hỏi, tặng quà cho
các cháu có hoàn cảnh khó khăn; cấp gạo cứu đói cho các hộ gia đình thiếu ăn
trong dịp tết; cấp tiền cho người nghèo ăn tết theo chủ trương của Nhà nước;
sửa chữa nhà cho các gia đình chính sách; hỗ trợ các hộ dân xoá nhà tạm, nhà
dột nát được 05 căn, làm nhà tình nghĩa 02 căn.
Đời sống vật chất của người dân trong xã còn nhiều khó khăn, nên đời
sống văn hóa của người dân trong xã cũng luôn được quan tâm trú trọng, các
hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng thường xuyên được tổ chức, phần lớn
các hộ đã được xem ti vi, nghe đài.
Nhìn chung, đến nay đời sống vật chất của nhân dân xã Nhân Đạo còn
gặp nhiều khó khăn, cần sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chính quyền địa
phương.
3.3. Lao động trong các ngành kinh tế
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu của xã kéo theo sự chuyển đổi lao động
trong các ngành kinh tế. Số lao động hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
năm 2010 là 1.789, chiếm 84,3 % tổng số lao động, còn lại là lao động phi nông
nghiệp.
Bảng Lao động trong các ngành nghề của xã

Chỉ tiêu
Lao động NN
Lao động TTCN
Lao động TM - DV
Lao động khác
Tổng lao động
Lao động qua đào tạo

Năm 2010
Số lao động
1789
20
182
132
2123
159

Tỉ lệ(%)
84.3
0.9
8.6
6.2
100
7.5

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 16


Với cơ cấu và trình độ lao động như trên sẽ là những khó khăn cơ bản cho

xã trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần lao động trong
lĩnh vực phi nông nghiệp, đồng thời cũng là khó khăn trong việc chuyển giao kỹ
thuật, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, làm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, từ đó tạo động lực thúc đầy phát triển kinh tế chung
của xã.
Đánh giá chung các chỉ tiêu kinh tế theo QĐ 491
TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

1

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức trung
bình quân chung của tỉnh

2

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

3

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
Cơ cấu lao

làm việc trong lĩnh vực nông,
động
lâm, ngư nghiệp

4

Hình thức tổ
chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả

Tiêu chí
chung

Hiện trạng
xã Nhân Đạo

1,3 lần

1,2 lần

7%

16,6%

40%

84,3%




Không

Ghi chú
Xã hiện nay
đạt 14.4
tr.đ/người/
năm
Số lượng: 209
hộ
Số lượng :
lao động
1.789 /2.123
lao động

4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1. Văn hóa
Những năm qua xã đã tích cực triển khai các phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá” tổ chức đăng ký, thi đua, bình xét, công nhận
đảm bảo đúng quy định các gia đình và thôn văn hoá. Kết quả là đến năm 2010
toàn xã đã có 580 hộ đạt gia đình văn hoá (chiếm 46,3% tổng số hộ), 02/8 thôn
bon đạt tiêu chuẩn thôn văn hoá (chiếm 25%) là thôn 2 và thôn 3. Như vậy so
với tiêu chí quốc gia về văn hóa xã chưa đạt được tiêu chí này (theo bộ tiêu chí
quốc gia yêu cầu 70% thôn buôn đạt văn hóa)
4.2. Giáo dục
Về giáo dục, niên học 2009 – 2010 xã đã có nhiều sự thay đổi trong công
tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của các nhà trường.
Kết quả là cơ sở vật chất từng bước được nâng cấp, tu sửa đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu dạy và học, kết thúc năm học toàn xã có 95% học sinh đến tuổi

đi học được đi học; 98% học sinh tiểu học được lên lớp, 97% học sinh THCS
được lên lớp và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS là 96%. Toàn xã có 04 trường
học thì có 01 trường đạt chuẩn quốc gia về giáo dục.
* Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí về giáo dục theo QĐ 491:
- Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở của xã đạt theo tiêu
chí tại QĐ 491.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông
hoặc học nghề của xã năm 2010 là 95%, đạt so với tiêu chí tại QĐ 491 là 70%).
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 17


4.3. Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Xã Nhân Đạo có 01 trạm y tế xây dựng kiên cố và đã đạt chuẩn, công tác
điều trị cho bệnh nhân ngày càng được cải thiện và đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người dân.
Thời gian qua hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, nhất là
mạng lưới y tế thôn, đã góp phần thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho
người dân trong xã. Trong năm 2010 trạm y tế xã đã tổ chức khám chữa bệnh cho
hơn 1.312 lượt người.
Bên cạnh đó xã cũng đã tích cực thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng
đầy đủ và đạt kết quả tốt. Ngoài ra, xã còn thực hiện tốt chương trình phòng
chống các loại dịch bệnh như cúm H1N1, chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho 1.699 trường hợp.
Xã Nhân Đạo đã làm tốt công tác tuyên truyền về việc mua và cấp thẻ bảo
hiểm y tế đến người dân, đến nay tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế của xã
chiếm tỷ lệ là 39,3%.
So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491:
Tên tiêu chí


Y tế

Nội dung tiêu chí

Tiêu chí
chung

Tỷ lệ người dân tham gia các
20%
hình thức BHYT
Y tế xã đạt chuẩn
quốc gia

Đạt

Hiện
trạng xã

Ghi chú

39,3%
Đạt

4.4. Môi trường
- Nước sinh hoạt: Hiện trên địa bàn xã đã được đầu tư các công trình cấp
nước sạch tập trung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của một số hộ dân trong xã,
tuy nhiên do có một số hộ sống phân tán nằm xa các khu dân cư tập trung hiện
chưa được sử dụng nước từ các công trình này mà vẫn sử dụng các nguồn nước
giếng, nước mưa, nước mặt tự nhiên. Theo số liệu điều tra năm 2010 số hộ sử
dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên toàn xã là 1.139 hộ, chiếm 91%.

- Các công trình vệ sinh hộ gia đình: vài năm trở lại đây đời sống của hầu
hết các hộ dân trong xã đã được cải thiện rõ rệt, cùng với những chính sách
tuyên truyền tích cực bằng nhiều nguồn khác nhau của các cấp, ngành về giữ
gìn vệ sinh, an toàn trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, nên bộ mặt nông thôn
xã đã có nhiều đổi thay rõ rệt, số hộ có đủ 3 công trình là nhà tắm, hố xí và bể
nước hợp vệ sinh ngày càng tăng lên.
- Công trình chăn nuôi: Do điều kiện về đất đai rộng rãi, nên phương
thức chăn nuôi theo phương pháp truyền thống hiện đang tồn tại rất phổ biến
trên địa bàn xã, hầu hết các vật nuôi tại các hộ gia đình đều được chăn thả tự
nhiên như trâu, bò, gia cầm. Một số hộ cũng đã xây dựng chuồng trại hoặc có
khu nuôi nhốt riêng nằm tách biệt với khu nhà ở, tuy nhiên công tác vệ sinh còn
chưa được coi trọng.

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 18


- Vấn đề thu gom và xử lý rác thải: xã đã có nhiều chương trình tuyên
truyền đến nhân dân ý thức bảo vệ môi trường sống, khuyến khích người dân tự
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của gia đình mình. Tuy nhiên, do thói quen
sinh hoạt hàng ngày của người dân đã tồn tại từ lâu, nên vẫn tồn tại rất nhiều hộ
chưa xây dựng các hố rác tại gia đình để thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt và
sản xuất hàng ngày, các chất thải được vứt ra môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó,
do nguồn vốn còn hạn chế, nên đến nay xã chưa thành lập được tổ thu gom và
xử lý rác thải tại các khu vực chợ dân cư và hiện nay xã cũng chưa có quy hoạch
bãi xử lý rác thải riêng,.. vì vậy vấn đề môi trường nông thôn của xã Nhân Đạo
nhìn chung còn nhiều bất cập.
- Nghĩa trang: đến nay xã Nhân Đạo đã có 05 nghĩa trang nằm trong quy
hoạch (tại thôn 1, thôn 2, thôn 7 và thôn 8, bon Pinao), tuy nhiên hiện nay chưa
có nghĩa trang nào thành lập ban quản trang.

* Đánh giá các tiêu chí về môi trường theo QĐ 491:
STT
1
2
3
4
5

Nội dung tiêu chí
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia:
Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định

Tiêu chí Hiện trạng xã
chung
Nhân Đạo
85%

91%

Đạt

Chưa đạt

Đạt


Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

5. Hệ thống chính trị
5.1. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
Tổng số cán bộ, công chức hiện đang công tác ở xã 30 người, trong đó
cán bộ chuyên trách 10 người, còn lại là cán bộ không chuyên trách 12 người và
8 cán bộ công chức, cơ cấu tổ chức của xã cũng có đầy đủ các tổ chức đoàn thể
theo quy định.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ xã đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, đảm bảo thực hiện tốt các công việc quản lý hành chính
cũng như triển khai các chương trình hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491:
Tên tiêu chí
Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội
vững mạnh

Tiêu chí
chung


Hiện trạng


Cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

Đạt

Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định

Đạt

Đạt

Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu

Đạt

Đạt

Nội dung tiêu chí

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 19


Tên tiêu chí


Nội dung tiêu chí

Tiêu chí
chung

Hiện trạng


Đạt

Đạt

chuẩn trong sạch vững mạnh
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

5.2. An ninh trật tự xã hội
Tình hình an ninh chính trị của xã luôn được đảm bảo, nhiều năm liền
trên địa bàn xã không xảy ra tình trạng mất an ninh chính trị nào, các hoạt động
tôn giáo trên địa bàn hoạt động tổ chức các nghi lễ luôn đúng với các qui định
của pháp luật. Bên cạnh đó, tình hình trật tự xã hội cũng luôn được giữ vững,
lực lượng an ninh xã luôn phối hợp tốt với các lực lượng an ninh của huyện để
xử lý tốt các vụ việc, các vi phạm trong thẩm quyền của mình, không có tình
trạng khiếu kiện vượt cấp.
* Như vậy, So sánh mức độ đạt được về tiêu chí so với QĐ 491 thì tiêu chí
an ninh trật tự xã hội của xã đã đạt
V. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
Như đã nêu trên, xã Nhân Đạo là một xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn của huyện Đăk R’Lấp, từ sau khi thành lập đến nay hầu như xã
không có nhiều các dự án, chương trình đầu tư hỗ trợ của Nhà nước.

Theo báo cáo của UBND xã, thời gian qua cùng với các địa bàn khác của
tỉnh, xã đã tranh thủ thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội theo chính sách của Nhà nước như: Chương trình cấp lương thực cho các hộ
nghèo, chương trình hỗ trợ người nghèo ăn tết, chương trình trợ cước trợ giá đối
với giống cây trồng vật nuôi mới, chương trình kiên cố hoá trường lớp học,
chương trình phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho hộ nghèo, chương trình xoá
nhà tạm bợ, nhà dột nát, chương trình kiên cố hoá kênh mương, kiên cố hoá
đường giao thông nông thôn, chương trình nước sạch nông thôn,..
Nhìn chung, kết quả thực hiện các chương trình hỗ trợ trên đã rất đi vào
cuộc sống, giúp hỗ trợ nâng cao đời sống đối với các hộ nghèo, các hộ gia đình
chính sách, giúp giảm dần cách biệt đời sống giữa các nhóm hộ và đặc biệt một
số chương trình đã giúp cải thiện chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng phục
vụ tốt hơn nhu cầu đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong xã.

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 20


VI. Đánh giá chung các tiêu chí Nông thôn mới
ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI XÃ NHÂN ĐẠO NĂM 2010
TT
I

1

Tên tiêu
chí

Quy
hoạch và

thực
hiện quy
hoạch.

2

Giao
thông

3

Thủy lợi

5

Chỉ
tiêu
chung

Xã Nhân Đạo
năm 2010

TIÊU CHÍ VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

II

4

Nội dung tiêu chí


Điện

Trường
học

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
Đạt
Chưa đạt
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội – môi trường theo chuẩn
Đạt
Chưa đạt
mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
Đạt
Chưa đạt
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hoá tốt đẹp
TIÊU CHÍ VỀ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%
100%
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm
được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ 70%

0% cứng hóa
thuật của Bộ GTVT
100%
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và (50%
0% cứng hóa
không lầy lội vào mùa mưa.
cứng
hóa)
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội
đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại 70%
0% cứng hóa
thuận tiện
3.1.Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng
Đạt
Chưa đạt
yêu cầu sản xuất và dân sinh
20%
3.2.Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý
45%
được kiên cố hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật của ngành điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn Quốc gia

Đạt


Đạt

98%

48%

70%

33%

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 21


TT

6

Tên tiêu
chí

Cơ sở
vật chất
văn hóa

Nội dung tiêu chí

Chỉ
tiêu
chung


Xã Nhân Đạo
năm 2010

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã
đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

Đạt

Chưa đạt

100%

Chưa đạt
(6/8 thôn,bon có
hội trường , chưa
có khu thể thao)

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt


Không



75%

51%

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu
thể thao thôn đạt quy định của Bộ VHTT-DL

7

Chợ
nông
thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

8

Bưu
điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn
thông.
8.2. Có Internet đến thôn

9


III
10
11
12

13

14

15

Nhà ở
dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
của Bộ Xây dựng

TIÊU CHÍ VỀ KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
Thu nhập bình quân đầu người/năm so
Thu
với mức trung bình quân chung của 1,3 lần
1,2 lần
nhập
tỉnh
Hộ
Tỷ lệ hộ nghèo
7%
16,6%
nghèo

Cơ cấu
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
40%
84,3%
lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Hình
thức tổ
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt

Không
chức sản động có hiệu quả
xuất
14.1. Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
Đạt
Giáo dục

Y tế

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các
hình thức bảo hiểm y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia

70%

96%


>20%

7,5%

20%

39,3%

Đạt

Đạt

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 22


TT

Tên tiêu
chí

16

Văn hóa

17

Môi
trường


Nội dung tiêu chí
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc
gia:
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn
về môi trường
16.3. Không có các hoạt động suy
giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định

18

19

Chỉ
tiêu
chung

Xã Nhân Đạo
năm 2010

Đạt


Chưa đạt

85%

91%

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Hệ
thống tổ
chức
chính trị
xã hội
vững
mạnh


18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định.
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh”
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị
của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

An ninh,
trật tự xã
hội


An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

Đạt

Đạt

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 23


PHẦN THỨ HAI
DỰ BÁO TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TOÀN XÃ
I. Dự báo tiềm năng phát triển
1. Tiềm năng và định hướng phát triển các ngành kinh tế
Nền kinh tế của xã Nhân Đạo hiện vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, một
phần kết hợp với Tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, với cơ cấu ngành
nông nghiệp chiếm đến 89,97% và các ngành phi nông nghiệp chỉ chiếm
10,03%.
Phần lớn dân số của xã hiện đang sống dựa chủ yếu vào ngành nông
nghiệp và định hướng trong giai đoạn 2012 – 2020 ngành nông nghiệp vẫn đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
của tốc độ đô thị hóa, các dự án đầu tư phát triển (dự án khu công nghiệp Nhân
Cơ,…) sẽ khiến cho cơ cấu của ngành nông nghiệp bị thu hẹp lại, giảm dần tỷ
trọng trong cơ cấu toàn ngành kinh tế; thay vào đó là các ngành nghề phi nông
nghiệp sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế toàn
xã. Theo đó ta có thể định hình nền kinh tế của xã Nhân Đạo trong giai đoạn tới
như sau:
- Ngành nông nghiệp: Ngành nông nghiệp của xã sẽ được tổ chức phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, hướng đến phát

triển một nền nông nghiệp bền vững: thành lập các vùng chuyên canh, mở rộng
quy mô sản xuất, áp dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ, đưa các giống cây
trồng vật nuôi mới chất lượng cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu. Dự kiến sẽ hình thành trên địa
bàn những vùng sản xuất quy mô lớn theo hướng hàng hóa, với sản phẩm chủ
đạo, là lợi thế của địa phương như: cà phê, cao su, Tiêu và các loại rau của quả
sạch.
- Ngành thương mại - dịch vụ tập trung phát triển các loại hình dịch vụ:
ăn uống, dịch vụ vận chuyển, cung cấp vật tư nông nghiệp, tạp hóa, thu mua
hàng nông sản,…nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, sinh hoạt và sản xuất
của người dân. Đồng thời, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, hệ
thống giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Thương mại – dịch vụ
của xã phát triển lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sinh hoạt của người
dân toàn xã và các vùng lân cận. Định hướng không gian bố trí phát triển các cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của xã tại: Chợ trung tâm xã, trung tâm các điểm
dân cư tại các thôn, buôn.
- Ngành công nghiệp – TTCN: tập trung phát triển mạnh ngành sơ chế,
chế biến các mặt hàng nông sản: cà phê, tiêu, điều, rau củ quả sạch, trái cây; sản
xuất phân hữu cơ từ rác thải nông nghiệp; chế biến thức ăn gia súc phục vụ cho
ngành chăn nuôi địa phương; cơ khí nông nghiệp; giết mổ gia súc; xay xát; mộc
dân dụng; cửa sắt; điện tử; điện lạnh;…nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu sinh hoạt,
sản xuất của người dân.
Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 24


2. Dự báo quy mô dân số, lao động
Những năm gần đây, tốc độ dân số của xã Nhân Đạo nói riêng và Tỉnh
Đăk Nông nói chung chuyển biến theo hướng tăng dần, trong đó gồm 2 dạng:
tăng cơ học và tăng tự nhiên. Đăk Nông là tỉnh mới thành lập, diện tích đất còn

tương đối rộng và có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nên đã thu hút một
lượng lớn dân cư từ các tỉnh thành trên cả nước đến định cư và phát triển sản
xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến gia tăng dân số cơ học.
- Hiện năm 2010 toàn xã có khoảng 4.319 người, với 1.252 hộ.
- Dự báo tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm của xã trong giai đoạn
2011 – 2015 là: 2,185 %/năm; Giai đoạn 2016 – 2020 tốc độ tăng dân số bình
quân hàng năm là 1,46 %/năm.
- Dự báo dân số phát triển được tính toán theo phương pháp sau:
Nt = No*(1+r)t ; trong đó:
Nt: dân số năm dự báo
No: dân số năm hiện trạng
r: tốc độ gia tăng dân số bình quân
t: số năm trong giai đoạn dự báo
Bảng Dự báo dân số, lao động của xã Nhân Đạo giai đoạn 2011 - 2020
STT
Hạng mục
2010
2015
2020
1
Dân số (người)
4.319
4.812
5.174
2
Tổng số lao động (người)
2.132
2.432
2.667
3

Tỷ lệ LĐ/dân số (%)
49,36
50,54
51,55
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ (Người)
1
Lao động nông lâm ngư nghiệp
1.798
1.600
1.354
2
Lao động phi nông nghiệp
334
832
1.313
2.1 Lao động công nghiệp - xây dựng
20
108
181
2.2 Lao động thương mại - dịch vụ
182
492
757
2.3 LĐ khác (HCSN, giáo viên,…)
132
233
375
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ (%)
1
Lao động nông lâm ngư nghiệp

84,33
65,79
50,78
2
Lao động phi nông nghiệp
15,67
34,21
49,22
2.1 Lao động công nghiệp - xây dựng
0,94
4,42
6,80
2.2 Lao động thương mại - dịch vụ
8,54
20,23
28,38
2.3 LĐ khác (HCSN, giáo viên,…)
6,19
9,57
14,05
Tổng cộng
100
100
100

Lập dự án: Công ty CP tư vấn Tài chính và Đầu tư – AFI 05002.228888 Fax: 05003.840084
trang 25



×