Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SUNFUA TRONG nước BẰNG đo QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.84 KB, 4 trang )

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SUNFUA TRONG NƯỚC BẰNG ĐO QUANG
DÙNG METYL XANH I
I. Dụng cụ
A. Các ống nghiệm dài khoảng 125 mm và đường kính 15mm
B. Nhỏ giọt, đưa 20 giọt/mL dung dịch methylene xanh. Giữ thẳng đứng pipet cho nhỏ từ
từ. sao cho nhỏ khoảng 20 giọt (1ml)
C. Nếu sử dụng phương pháp so màu:
1) Máy quang phổ để sử dụng ở bước sóng 664 nm đường truyền quang 1cm và 1mm,
hoặc các đường dẫn khác.
2) Bộ lọc Photometer, với bộ lọc có công suất truyền cực đại gần 660 nm.
II.Thuốc thử
A. Dung dịch Amine-sulfuric acid: Hoà tan 27 g N, N-dimetyl-p-phenylenediamine
oxalat trong một hỗn hợp gồm 50 mL H 2SO4 + 20 mL nước cất. Làm mát và pha loãng
đến 100 mL bằng nước cất. Sử dụng oxalate mới vì dung dịch cũ có thể bị oxy hoá và đổi
màu ở mức độ gây cản trở màu sắc trong quá trình đo mẫu. Lưu trữ trong một chai thủy
tinh tối màu. Khi dung dịch này được pha loãng và được sử dụng trong quy trình với mẫu
không chứa sunfua, đầu tiên sẽ có màu hồng nhưng sau đó sẽ trở nên không màu trong
vòng 3 phút.
B. Amine-sulfuric acid reagent: Pha loãng 25 mL dung dịch acid amine-sulfuric với 975
mL 1 + 1H2SO4. Lưu trữ trong một chai thủy tinh màu đen.
C. Dung dịch sắt III clorua: Hòa tan 100 g FeCl3⋅6H2O trong 40 mL nước.
D. Dung dịch axit sulfuric, H2SO4, 1 + 1.
E. Dung dịch hydrogen diamoni hydrophat: Hòa tan 400 g (NH 4)2HPO4 trong 800 mL
nước cất.
F. Dung dịch metylen xanh I: Sử dụng thuốc nhuộm USP hoặc một loại được chứng nhận
Metylen xanh I. Nên ghi nhãn nội dung nhuộm trên nhãn và phải là 84% trở lên. Hòa tan
1,0g trong nước cất và pha loãng đến 1L. Dung dịch này sẽ xấp xỉ với cường độ chính
xác, nhưng do sự thay đổi giữa các loại thuốc nhuộm khác nhau, chuẩn hóa dung dịch đối


với dung dịch sulfide có độ vững chắc và điều chỉnh nồng độ 0,05 ml ) = 1,0 mg


sulfide/L.
Xác định lại: Chuẩn bị 5 dung dịch tiêu chuẩn sulfua có nồng độ trong khoảng từ 1 đến 8
mg / L như mô tả trong 4500-S2-.A.6 hoặc tiến hành như sau:
Đặt một vài tinh thể rửa sạch, rửa sạch Na 2S⋅9H2O vào một cốc nhỏ . Thêm phần ít hơn
đủ nước để phủ các tinh thể. Khuấy đôi khi trong vài phút, sau đó đổ dung dịch vào một
bình khác. Dung dịch này phản ứng chậm với oxy nhưng sự thay đổi là không đáng kể
nếu phân tích được thực hiện trong vòng vài giờ. Chuẩn bị dung dịch hàng ngày.
Chuẩn bị 1L nước cất thêm 1 giọt dung dịch Na 2S và trộn. Ngay lập tức xác định nồng độ
sulfide bằng phương pháp chuẩn độ với màu xanh methylene và chuẩn độ i-ốt. Lặp lại, sử
dụng nhiều hơn 1 dung dịch Na 2S đổ hoặc thể tích nước nhỏ hơn, cho đến khi có ít nhất 5
thử nghiệm, với một nồng độ sulfide trong khoảng từ 1 đến 8 mg/L. Tính sai số phần
trăm trung bình của kết quả xanh methylene so với kết quả iodometric. Nếu sai số trung
bình là âm, nghĩa là kết quả bằng methylene blue thấp hơn kết quả chuẩn độ iot, dung
dịch methylene blue pha loãng bằng tỷ lệ tương tự, vì vậy sẽ có thể sử dụng lượng lớn
hơn để kết hợp màu sắc. Nếu kết quả màu xanh methylene cao, tăng cường dung dịch
bằng cách thêm nhiều thuốc nhuộm.
Tiến hành xác định lại nồng độ sulfur bằng chuẩn độ iot: Hút 10mL dung dịch I 2
0,025N cho vào erlen 100mL, thêm 2mL dung dịch HCl 6N, cho 2mL dung dịch chuẩn
S2- vào và tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch Na 2S2O3 0,025N với chỉ thị hồ tinh bột.
Điểm tương đương nhận được khi dung dịch mất màu tím xanh. Mẫu trắng được thực
hiện tương tự như quy trình trên nhưng không chứa dung dịch chuẩn S2Nồng độ Na2S2O3 0,025N được xác định lại bằng cách chuẩn độ gián tiếp hàm
lượng I2 sinh ra khi cho dung dịch K2Cr2O7 phản ứng với KI trong môi trường acid.
Nồng độ S2- được tính bằng công thức sau:
mg S2-/L =
Trong đó:
: Thể tích Na2S2O3 dùng để chuẩn độ mẫu trắng (mL)
: Thể tích Na2S2O3 dùng để chuẩn độ mẫu (mL)


CNa2S2O3 : Nồng độ Na2S2O3 (CN)

VMau

: Thể tích dung dịch mẫu (mL)

Dung dịch metylen xanh II: Pha loãng 10,0 mL dung dịch màu xanh methylene xanh
điều chỉnh đến 100 mL với nước tinh khiết.
IV. TIẾN HÀNH
Phát triển màu sắc: Chuyển 7,5 mL mẫu cho mỗi ống nghiệm, sử dụng pipet mũi đặc
biệt. Nếu mẫu đã được bảo quản bằng kẽm axetat, tráng trước khi lấy mẫu. Thêm vào ống
A 0,5 mL dung dịch axit amine-sulfuric và (3 giọt) 0,15 mL dung dịch FeCl 3. Trộn ngay
lập tức bằng cách đảo ngược, chỉ một lần. (Sự pha trộn quá mức gây ra kết quả thấp do
H2S mất đi như một khí trước khi nó có thời gian để phản ứng).
Để ống B thêm 0,5 mL H2SO4 (1 + 1) và 0,15 mL (3 giọt) dung dịch FeCl 3 và trộn. Sự
xuất hiện của S2- sẽ được chỉ ra bởi sự xuất hiện của màu xanh trong ống A. Sự phát triển
màu thường hoàn thành trong khoảng 1 phút, nhưng một thời gian dài hơn thường được
yêu cầu để phải ra khỏi màu hồng ban đầu. Đợi từ 3 đến 5 phút và thêm dung dịch 1,6 mL
(NH4)2HPO4 vào mỗi ống. Đợi từ 3 đến 15 phút và so sánh màu. Nếu sử dụng kẽm axetat,
đợi ít nhất 10 phút trước khi so sánh màu bằng mắt thường.
Xác định màu sắc: 1) Ước lượng màu trực quan - Thêm dung dịch màu xanh methylene I
hoặc II, tùy thuộc vào nồng độ sulfide và độ chính xác mong muốn, thả vào ống thứ hai,
cho đến khi các màu phù hợp phát triển trong ống đầu tiên. Nếu nồng độ vượt quá 20
mg/L, lặp lại thử nghiệm với một phần mẫu pha loãng gấp 10 lần. Với dung dịch metylen
xanh I, điều chỉnh sao cho 0,05 ml (1 giọt) = 1,0 mg S 2-/L khi dùng 7,5 mL mẫu: mg S2-/L
= không. Giọt dung dịch I + 0,1 (không có dung dịch II)
2) Đo màu bằng phương quang - Một tế bào có đường kính 1 cm thích hợp để đo nồng độ
sulfide từ 0,1 đến 2,0 mg/L. Sử dụng đường đi ngắn hơn hoặc dài hơn để có nồng độ cao
hơn hoặc thấp hơn. Phương pháp này phù hợp với nồng độ mẫu lên đến 20 mg/L. Dụng
cụ Zero với một phần mẫu đã được xử lý từ ống B. Chuẩn bị đường cong chuẩn dựa trên
các phép thử màu đo được trên Na2S giải pháp đồng thời được phân tích bằng phương
pháp chuẩn độ iot, vẽ nồng độ và hấp thụ. Một mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ và

độ hấp thụ có thể được giả định từ 0 đến 1,0 mg / L. Đọc nồng độ sulfide từ đường chuẩn.


4. Độ chính xác và Bias
Trong một nghiên cứu của hai nhà hóa học làm việc trong cùng một phòng thí nghiệm, độ
lệch chuẩn ước tính từ 34 lần phép đo sulfide trùng lặp là 0,04 mg / L đối với nồng độ
giữa 0,2 và 1,5 mg / L. Tỷ lệ thu hồi trung bình của các chất bổ sung đã biết là 92% đối
với 40 mẫu có chứa 0,5 đến 1,5 mg/l và 89% đối với các mẫu có chứa ít hơn 0,1 mg/L.



×