Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nhận diện tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


VƯƠNG HOÀI NAM

NHẬN DIỆN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
LÊN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


VƯƠNG HOÀI NAM

NHẬN DIỆN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
TÀI KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
LÊN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ XUÂN VINH



TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Nhận diện tác động của chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của giảng viên hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả trong bài
nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi cam đoan những điều nói trên là đúng sự thật.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Vƣơng Hoài Nam


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ..................................................................... 7
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1
1.2. Sự cần thiết nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các
biến số vĩ mô của nền kinh tế ........................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2

1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 3

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ ........................... 4
2.1 Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ......................................... 4
2.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ ................................................................................... 4
2.1.2 Các công cụ của CSTT ............................................................................................ 4
2.1.3 Khái niệm chính sách tài khóa ................................................................................ 9
2.2 Cơ sở lý thuyết về biến số vĩ mô nền kinh tế ........................................................... 10
2.2.1 Sản lượng nền kinh tế ............................................................................................ 10


2.2.2 Lạm phát ................................................................................................................ 11
2.3 Cơ sở lý thuyết về tác động chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên biến số vĩ mô
nền kinh tế ...................................................................................................................... 12
2.3.2 Tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế ................................................ 19
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................... 20
2.5 Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 23
Tóm tắt chƣơng............................................................................................................... 23

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA,
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM ........... 24
3.1. Giới thiệu chƣơng .................................................................................................... 24
3.2. Thực trạng điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ................................. 24
3.3. Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô
tại Việt Nam.................................................................................................................... 26
Tóm tắt chƣơng............................................................................................................... 32


CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .... 34
4.1 Giới thiệu chƣơng ..................................................................................................... 34
4.2 Mô hình nghiên cứu.................................................................................................. 34
4.2.1 Tổng quan về mô hình SVAR ................................................................................. 34
4.2.3 Các ràng buộc cho ma trận SVAR ......................................................................... 37
4.3.Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................................ 38
4.4. Kết quả kiểm định ban đầu ...................................................................................... 39
4.4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................................... 39
4.5.2. Kiểm định tính dừng (Stationary) ......................................................................... 39
4.5.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu .......................................................................................... 40
4.6. Kết quả kiểm định giả thuyết................................................................................... 43
4.6.1. Kết quả ước lượng ma trận A0, ma trận B ............................................................ 43


4.6.2. Hàm phản ứng xung ............................................................................................. 45
4.6.3. Phân rã phương sai .............................................................................................. 49
Tóm tắt chƣơng............................................................................................................... 53

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................... 54
5.1 Kết luận..................................................................................................................... 54
5.2 Kiến nghị chính sách ................................................................................................ 55
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

SVAR

Từ tiếng Anh

Từ Tiếng Việt

Structural Vector Autoregressive

NHNN

NHNN

CPI

Consumer price index

Chỉ số giá tiêu dùng

IIP

Index-Industry Products

Chỉ số sản xuất công
nghiệp

CSTK

Chính sách tài khoá

CSTT


Chính sách tiền tệ

ADF

Augemented Dickey-Fuller

GSO

General Statistics Office

Tổng cục Thống kê

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Cung tiền M2 giai đoạn 2006-2008 ........................................... 26
Bảng 4.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................... 36
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình..................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng ...................................................... 40
Bảng 4.4: Lựa chọn độ trễ tối ƣu trong mô hình với cung tiền M2 đại diện
cho CSTT .............................................................................................................. 40
Bảng 4.5: Lựa chọn độ trễ tối ƣu trong mô hình với lãi suất cho vay đại
diện cho CSTT ...................................................................................................... 42
Bảng 4.6 Kết quả ƣớc lƣợng ma trận A0, ma trận B với cung tiền M2 là đại
diện của CSTT ....................................................................................................... 43
Bảng 4.7 Kết quả ƣớc lƣợng ma trận A0, ma trận B với lãi suất cho vay là
đại diện của CSTT ................................................................................................. 44
Bảng 4.8 Bảng phân rã phƣơng sai của chỉ số sản xuất công nghiệp ......... 49
Bảng 4.9 Bảng phân rã phƣơng sai của CPI ............................................... 50
Bảng 4.10: Phân rã phƣơng sai của chỉ số sản xuất công nghiệp ............... 51
Bảng 4.11 Bảng phân rã phƣơng sai của CPI ............................................. 52


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 4.1 Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc thu ngân
sách khi cung tiền là đại diện CSTT ..................................................................... 45
Hình 4.2 Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc chi ngân
sách khi cung tiền là đại diện CSTT ..................................................................... 46
Hình 4.3 Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc thu ngân
sáchkhi lãi suất cho vay là đại diện CSTT ............................................................ 46
Hình 4.4 Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc chi ngân
sách khi lãi suất cho vay là đại diện CSTT ........................................................... 47
Hình 4.5Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc cung tiền
khi cung tiền là đại diện CSTT ............................................................................. 48

Hình 4.6 Hàm phản ứng xung của các biến số vĩ mô trƣớc cú sốc lãi suất
khi lãi suất cho vay là đại diện CSTT ................................................................... 49


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
CSTK và CSTT là hai chính sách điều hành kinh tế vĩ mô quan trọng của
mỗi quốc gia. Trong khi CSTT do NHNN thực hiện (có thể là cơ quan trực thuộc
hoặc độc lập với Chính phủ) thì CSTK do Chính phủ quyết định. Mặc dù mỗi
một chính sách theo đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ những quy luật riêng
nhƣng đều hƣớng tới một mục đích chung là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các
cân đối lớn của nền kinh tế. Mỗi chính sách tác động đến nền kinh tế theo một
phƣơng thức, kênh truyền dẫn riêng và có độ trễ nhất định. Trong thực tế, khó có
CSTK hay CSTT nào có hiệu quả toàn diện. Một chính sách hiệu quả đƣợc hiểu
là chính sách đó đem đến ảnh hƣởng nhƣ mong muốn của các nhà điều hành kinh
tế và gây tác động tiêu cực nhỏ nhất đến các biến số vĩ mô khác của nền kinh tế.
Vì vậy, trƣớc khi thực hiện một CSTK, CSTT với mục tiêu cải thiện tình hình
hoặc một biến số vĩ mô của nền kinh tế, các nhà điều hành kinh tế phải cân nhắc
kỹ dựa trên các đánh giá đầy đủ các tác động của chính sách đó đối với nền kinh
tế. Nếu sử dụng chính sách không hợp lý thì không những không đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn mà còn gây tác động tiêu cực lớn đến các biến số vĩ mô khác
trong nền kinh tế.
Để đánh giá tác động của các chính sách điều hành nền kinh tế, nhiều lý
thuyết, mô hình đƣợc xây dựng để trả lời cho vấn đề này, có thể kể đến nhƣ mô
hình vector tự hồi quy VAR thuần túy hay các biến thể của VAR nhƣ mô hình
vector tự hồi quy cấu trúc SVAR, sign resticted VAR,... là các mô hình thƣờng
đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình SVAR
để đánh giá tác động của CSTK và CSTT đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế.

1.2. Sự cần thiết nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế
CSTK, CSTT là hai công cụ quan trọng trong điều hành, quản lý nền kinh
tế, tồn tại song song tại bất kỳ nền kinh tế nào. Tuy nhiên, do thực hiện các mục


2

tiêu khác nhau nên ở một số thời điểm sẽ xảy ra tình trạng thiếu đồng bộ, chƣa
kết hợp đƣợc liều lƣợng và mức độ sử dụng dẫn đến tác động tiêu cực đến nền
kinh tế. Điều này sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực, ảnh hƣởng trực tiếp đến
biến số vĩ mô kinh tế.
Do đó, cần phải đánh giá đầy đủ tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh
tế. Có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh tế
thông qua các chỉ số vĩ mô, tuy nhiên, đa số các bài nghiên cứu tách riêng phân
tích tác động của từng chính sách, ít bài nghiên cứu kết hợp cả hai chính sách để
đánh giá trong khi điều hành nền kinh tế cần sự phối hợp đồng bộ của CSTK,
CSTT. Vì vậy, cần nghiên cứu tác động cả hai chính sách đến nền kinh tế trong
mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa hai chính sách.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của CSTK, CSTT lên các biến số nền kinh tế.
Xác định mức độ tác động của CSTK, CSTT lên các biến số nền kinh tế.
Đề xuất một số kiến nghị đối với CSTK, CSTT phù hợp nhằm ổn định kinh
tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trƣởng.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
CSTK và CSTT tác động lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế nhƣ thế
nào?
Độ trễ các tác động của CSTK và CSTT đến các biến số vĩ mô là bao lâu?
CSTK hay CSTT phát huy hiệu quả tốt hơn đối với nền kinh tế vĩ mô Việt
Nam?

1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Tác giả sử dụng mô hình Structural Vector Autoregression (Structural
VAR), gọi tắt là SVAR để nghiên cứu tác động của CSTT và CSTK tới biến số vĩ
mô thông qua hai nhóm biến đại diện cho CSTK và CSTT.


3

Đề tài sử dụng chuỗi dữ liệu theo tháng của các biến số vĩ mô từ tháng
1/2008 đến tháng 12/2015 để nghiên cứu tác động của CSTT và CSTK tới biến
số vĩ mô Việt Nam.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ thực hiện kiểm định và đánh giá tác động các CSTT và CSTK tới
biến số vĩ mô Việt Nam thông qua sử dụng mô hình SVAR.
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là nghiên cứu định lƣợng. Với dữ liệu chuỗi
thời gian theo tháng nên ta có tất cả 96 quan sát cho mỗi biến trong nghiên cứu.
Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp kiểm định
Dickey-Fuller bổ sung (Augemented Dickey-Fuller test) để xác định tính dừng
các biến, từ đó sử dụng hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng sai để đánh giá
tác động của CSTT và CSTK lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế.
1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 05 chƣơng:
Chƣơng 1. Giới thiệu
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết về tác động của chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ lên các biến số vĩ mô
Chƣơng 3. Thực trạng tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
lên các biến số vĩ mô tại Việt Nam
Chƣơng 4. Phƣơng pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5. Kết luận và đề xuất giải pháp



4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LÊN CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ
2.1 Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
2.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
CSTT quốc gia là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng thể hệ
thống chính sách kinh tế của nhà nƣớc để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với
nền kinh tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất
định: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân lao
động. Qua đó có thể thấy rằng, CSTT quốc gia có vai trò trọng yếu trong việc ổn
định nền tiền tệ quốc gia và phục vụ cho tăng trƣởng kinh tế.
Theo nghĩa thông thƣờng thì CSTT là chính sách quan tâm đến khối
lƣợng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kỳ tới (thƣờng là một năm) phù hợp với
mức tăng trƣởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm
ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hoá. Theo nghĩa rộng là chính sách điều
hành toàn bộ khối lƣợng tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4
mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt đƣợc mục tiêu cơ bản là ổn định
tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá.
Luật NHNN 2010 của Việt Nam định nghĩa "CSTT quốc gia là các quyết
định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm
quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát,
quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra". Với
định nghĩa này chúng ta hiểu rằng, CSTT phải là chính sách ở cấp độ vĩ mô mang
tính quốc gia thay vì là một chính sách mang tính địa phƣơng của một cấp chính
quyền thấp hơn. Nói chung, CSTT cũng hƣớng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô
nhƣ CSTK nhƣng mục tiêu chính thƣờng đƣợc xác định là ổn định giá cả và lạm
phát.
2.1.2 Các công cụ của CSTT

Tái cấp vốn


5

Tái cấp vốn là một phƣơng pháp mà qua đó NHNN sẽ cung ứng tiền cho
nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các NHTM trên cơ sơ nhận tái chiết
khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các NHTM.
NHNN điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
phù hợp với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hoặc tăng
lƣợng tiền trong lƣu thông. Nếu chính sách của NHNN là muốn bành trƣớng khối
tiền tệ, NHNN khuyến khích các NHTM trong việc đi vay bằng cách hạ thấp lãi
suất tái chiết khấu và những điều kiện tái chiết khấu cũng dễ dãi. Ngƣợc lại, khi
NHNN muốn giảm bớt cơ hội làm tăng khối tiền tệ, sẽ thực hiện nâng lãi suất tái
chiết khấu, thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo hƣớng khó khăn hơn.
NHNN cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt
lƣợng đối với dự trữ của hệ thống NHTM.
Lãi suất
Lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi của lãi suất sẽ kéo
theo sự biến đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở
rộng khối lƣợng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, lãi suất là một trong những
công cụ chủ yếu của CSTT. Thực tế cho thấy, tùy theo điều kiện thực tế và trình
độ phát triển của thị trƣờng tài chính, NHNN có thể sử dụng công cụ lãi suất để
điều hành CSTT theo các cách:
+ NHNN kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trƣờng bằng cách quy định các
loại lãi suất nhƣ: lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn; hoặc sàn
lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất giới hạn; hoặc
công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch…
+ NHNN áp dụng chính sách tự do hóa để lãi suất tự hình thành theo cơ
chế thị trƣờng, NHNN có thể gián tiếp can thiệp thông qua các chính sách: công

bố lãi suất cơ bản để hƣớng dẫn lãi suất thị trƣờng hoặc sử dụng công cụ lãi suất
tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trƣờng mở để can thiệp và điều chỉnh lãi
suất thị trƣờng.
Có thể nói, lãi suất vừa là đối tƣợng quản lý, vừa là một công cụ quan
trọng của CSTT. Lãi suất nếu đƣợc sử dụng đúng đắn và phù hợp với những điều


6

kiện, tình hình kinh tế trong từng thời kỳ nhất định sẽ có tác dụng trực tiếp đến
kiểm soát lạm phát, kích thích tiết kiệm và đầu tƣ phát triển cũng nhƣ ảnh hƣởng
đến những thay đổi của tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với cán cân thanh toán
quốc tế. Ngƣợc lại, nếu sử dụng nó cứng nhắc, không phù hợp với điều kiện thực
tế của nền kinh tế, lãi suất trở thành vật cản kìm hãm, trói buộc nền kinh tế.
Nghiệp vụ thị trường mở
Là nghiệp vụ của NHNN để tiến hành giao dịch mua, bán chứng từ có giá
ngắn hạn với các NHTM và các thành viên khác của thị trƣờng mở, để thực hiện
CSTT quốc gia.
Khi nền kinh tế có lạm phát gia tăng, NHNN sẽ làm giảm lƣợng tiền cung
ứng bằng cách bán chứng từ có giá. “Giá bán” hấp dẫn khiến các NHTM sẽ mua
vì có lợi hơn cho vay. Lúc này dự trữ tiền tệ của NHTM sẽ giảm, mục tiêu kiểm
soát khối lƣợng tiền cung ứng của NHNN đƣợc thực hiện.
Khi nền kinh tế có dấu hiệu trì trệ, hoặc suy thoái, NHNN sẽ mua chứng
từ có giá của các NHTM với giá cao để gia tăng khối lƣợng tiền cung ứng cho
nền kinh tế. Lúc này dự trữ tiền tệ của các NHTM sẽ tăng lên, và họ sẽ mở rộng
cho vay để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là đại lƣợng biểu thị mối tƣơng quan về mặt giá trị giữa
hai đồng tiền. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nƣớc
này đƣợc biểu hiện bằng một số lƣợng đơn vị tiền tệ nƣớc khác.

Sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động
kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong
nƣớc qua biến đổi của giá cả hàng hóa. Do vậy, tỷ giá hối đoái là một công cụ để
NHNN thực thi CSTT của mình. Tuy nhiên, khi vận dụng công cụ này, NHNN
không đẩy tỷ giá lên cao hay kéo tỷ giá xuống thấp mà ổn định tỷ giá ở mức phù
hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của quốc gia trong từng giai đoạn.
Khi vận hành tỷ giá hối đoái, NHNN có thể ấn định tỷ giá cố định hoặc tỷ
giá thả nổi theo quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối. Có các loại


7

tỷ giá nhƣ: tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi hoàn toàn, tỷ giá thả nổi có sự quản lý
của Nhà nƣớc.
Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn đều có những nhƣợc điểm cơ
bản. Cụ thể, cung - cầu ngoại hối biến đổi không ngừng, nếu NHNN ấn định một
tỷ giá cố định thì tác động đến quy luật cung - cầu trên thị trƣờng. Còn nếu thả
nổi tỷ giá thì sự biến động của tỷ giá có ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế, có thể
làm cho nền kinh tế tăng trƣởng nhƣng cũng có thể đƣa nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng.
Tỷ giá thả nổi có quản lý là tỷ giá đƣợc hình thành trên cơ sở quan hệ
cung – cầu ngoại hối, nhƣng khi cần thiết NHNN có thể can thiệp bằng những
biện pháp thích hợp, tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quan hệ cung
– cầu ngoại tệ từ đó ổn định đƣợc tỷ giá.
Biện pháp chủ yếu mà các NHNN thƣờng dùng để can thiệp vào cung –
cầu ngoại tệ là sử dụng dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn hối đoái.
Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái tăng cao, NHNN tung ngoại tệ ra bán, làm cho
cung ngoại tệ trên thị trƣờng tăng lên, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
thì tỷ giá sẽ từ từ giảm xuống. Ngƣợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm NHNN hút
ngoại tệ về bằng cách mua vào, trong khi các yếu tố khác vẫn không đổi thì tỷ giá

sẽ dần tăng lên. Để áp dụng biện pháp này hiệu quả, đòi hỏi quốc gia phải có khối
lƣợng dự trữ ngoại hối đủ lớn.Vì vậy, đối với những nƣớc đang phát triển, chẳng
hạn nhƣ nƣớc ta thì việc áp dụng công cụ này có những hạn chế nhất định.
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM, các tổ chức tín dụng bắt buộc
phải gửi vào một tài khoản tại NHNN.
Mức dự trữ bắt buộc nhiều hay ít tùy thuộc vào các yếu tố sau:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ này do NHNN quy định cụ thể - trong phạm
vi từ 0% đến 20% tùy từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi.
+ Số dƣ nguồn vốn huy động của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.


8

Trong hai yếu tố trên, yếu tố số dƣ nguồn vốn huy động có tính ổn định,
do đó mức dự trữ bắt buộc cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt
buộc.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng kéo theo mức dự trữ bắt buộc tăng, làm
nguồn vốn khả dụng của NHTM giảm, nhờ đó làm giảm khả năng cho vay của
các NHTM.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, thì sẽ có tác động ngƣợc lại với tình hình
trên.
Nhƣ vậy, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động trực tiếp đến nguồn
vốn khả dụng của các NHTM, và vì vậy, nó trở thành công cụ của NHNN trong
việc điều hành CSTT quốc gia. Tuy nhiên, tùy theo cơ chế quản lý dự trữ bắt
buộc, mà tác dụng của công cụ này cũng sẽ khác nhau.
Nếu áp dụng phƣơng pháp phong tỏa (Blockade), theo đó toàn bộ mức dự
trữ bắt buộc phải gửi vào tại NHNN và phải duy trì số dƣ đó trong thời kỳ áp
dụng. Nếu áp dụng phƣơng pháp này, công cụ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động trực
tiếp, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của các NHTM, các tổ chức

tín dụng.
Nếu áp dụng phƣơng pháp không phong tỏa (Unblockade), cho phép các
NHTM, các tổ chức tín dụng có thể duy trì dự trữ của mình bằng tiền mặt, hoặc
bằng tiền gửi tại NHNN, hoặc bằng cả hai loại đó cùng tồn tại, nhƣng riêng tiền
gửi thì không nhất thiết phải duy trì số dƣ ổn định, mà có thể thay đổi (tăng,
giảm), nhƣng phải đảm bảo số dƣ bình quân thực tế không thấp hơn mức dự trữ
bắt buộc phải duy trì.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp này tuy có tác động nhƣng không trực tiếp và
mạnh mẽ nhƣ phƣơng pháp trên.
Nói chung, NHNN chỉ áp dụng phƣơng pháp phong tỏa khi tình hình tài
chính tiền tệ quốc gia có diễn biến phức tạp, NHNN cần kiểm soát chặt chẽ mức
cung ứng tiền. Nếu tình hình bình thƣờng, thì nên áp dụng phƣơng pháp thứ hai –
phƣơng pháp không phong tỏa, để tạo điều kiện cho các NHTM chủ động hơn
trong các hoạt động kinh doanh của mình.


9

2.1.3 Khái niệm chính sách tài khóa
Muốn thực hiện các mục tiêu đề ra chính phủ cần phải có các công cụ để
tác động vào nền kinh tế và từ đó thực hiện các mục tiêu cụ thể của mình. Chính
phủ có bốn công cụ thông dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô đó là CSTK, CSTT,
chính sách kinh tế đối ngoại, và chính sách thu nhập. Trong đó, CSTK và CSTT
giữ vai trò quyết định. Đặc biệt, CSTK giữ vai trò chủ chốt và quan trọng.
Chính sách tài khóa (fical policy) là các chính sách của chính phủ nhằm
tác động nên định hƣớng phát triển của nền kinh tế thông qua việc thay đổi chính
sách Thuế và các khoản chi tiêu của Chính phủ.
Việc thay đổi thuế một mặt làm thay đổi thu nhập, mặt khác thuế cũng có
thể tác động đến giá cả hàng hóa.
Việc thay đổi chi tiêu của chính phủ một mặt làm ảnh hƣởng đến tổng chi

tiêu của xã hội, mặt khác cũng làm thay đổi thu nhập của dân cƣ thông qua các
khoản trợ cấp. Thu nhập dân cƣ thay đổi lại làm thay đổi mức chi tiêu của hộ gia
đình. Từ đó sẽ ảnh hƣởng đến sản lƣợng giá cả, công ăn việc làm.
CSTK là một công cụ quan trọng giúp Nhà Nƣớc thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô. Các công cụ của CSTK gồm thu và chi ngân sách.
Thu ngân sách nhà nước
Là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nƣớc với chủ thể trong
xã hội dựa trên quyền lực nhà nƣớc, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,
xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu
thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nƣớc
- Thu từ thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
cá nhân,…
- Thu từ các khoản phí, lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt
buộc, nhƣng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà
mọi công dân trả cho nhà nƣớc khi họ hƣởng thụ các dịch vụ do nhà nƣớc cung
cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với
với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tƣ đối với hàng hóa dịch vụ


10

công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hƣởng những lợi ích do việc
cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
- Vay nợ: phát hành công trái, thu từ các khoản vay nợ nƣớc ngoài, nhận
viện trợ từ nƣớc ngoài
Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nƣớc cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Theo chức năng nhiệm
vụ, chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm:
- Chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính

của Nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trƣờng và các hoạt động
sự nghiệp khác. Nói tóm lại thì chi thƣờng xuyên của sự nghiệp là quá trình phân
phối, sử dụng vốn từ quỹ sự nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế xã hội.
- Chi đầu tƣ phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; trong đó phần lớn là xây dựng
cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
- Chi trả nợ bao gồm các khoản chi để nhà nƣớc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
các khoản đã vay trong nƣớc, vay nƣớc ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế.
2.2 Cơ sở lý thuyết về biến số vĩ mô nền kinh tế
2.2.1 Sản lượng nền kinh tế
Khái niệm sản lƣợng quốc gia là tâm điểm của kinh tế học vĩ mô. Tổng
giá trị thực của sản lƣợng (hàng hoá và dịch vụ) mà một nƣớc sản xuất thiết lập
ràng buộc ngân sách cơ bản của nƣớc đó. Một nƣớc có thể sử dụng nhiều sản
lƣợng hơn là mức sản xuất của nó chỉ khi nƣớc này vay mƣợn phần chênh lệch


11

từ nƣớc ngoài. Khối lƣợng sản lƣợng lớn - chứ không phải là số lƣợng tiền
lớn – là điều tạo nên sự thịnh vƣợng của các quốc gia.
John Maynard Keynes (1883-1946) là nhà kinh tế học Anh, đƣợc coi là
nhà kinh tế học có ảnh hƣởng lớn nhất đối với kinh tế học phƣơng Tây hiện đại
và chính sách kinh tế của các chính phủ nhằm duy trì và thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế. Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế của Keynes đƣợc biết đến trong cuốn sách
Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ. Keynes cho rằng, nền kinh tế

không phải lúc nào cũng đạt đến mức sản lƣợng tiềm năng nhờ cơ chế tự điều
chỉnh nhƣ quan điểm của trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển mà nền kinh tế chỉ
có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản lƣợng nào đó, dƣới mức
công ăn việc làm đầy đủ cho mọi ngƣời.
Khi mô tả nền kinh tế, cũng giống nhƣ mô hình cổ điển, ông cho rằng có
hai đƣờng tổng cung: AS - LR phản ánh mức sản lƣợng tiềm năng của nền kinh
tế và AS - SR phản ánh khả năng thực tế. Và, cân bằng của nền kinh tế không
nhất thiết ở mức sản lƣợng tiềm năng, mà thông thƣờng sản lƣợng thực tế đạt
đƣợc ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lƣợng tiềm năng, nơi mà dƣới mức công
ăn việc làm đầy đủ cho mọi ngƣời.
Theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp,
khủng hoảng và duy trì tăng trƣởng kinh tếthì không thể dựa vào cơ chế thị
trƣờng tự điều tiết, mà cần phải có sự can thiệp của nhà nƣớc vào nền kinh tế để
tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tƣ để bảo đảm
việc làm và tăng thu nhập. Theo ông, chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế
nhằm thúc đẩy tăng trƣởng thông qua các hoạt động: đầu tƣ nhà nƣớc; hệ thống
tài chính tín dụng và lƣu thông tiền tệ; các hình thức khuyến khích tiêu dùng.
2.2.2 Lạm phát
Lạm phát đƣợc định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời
phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Lạm
phát vẫn có thể xảy ra khi giá của một số hàng hóa giảm, nhƣng giá cả của các
hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. Một điều quan trọng cần nhận thức là


12

lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia
tăng liên tục trong mức giá. Nếu nhƣ chỉcó một cú sốc xuất hiện làm tăng mức
giá, thì dƣờng nhƣ mức giá chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu

ngay sau đó.
Lạm phát cũng có thể đƣợc định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng
tiền. Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua đƣợc ngày càng ít đơn vị
hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng
ta sẽ phải chi ngày càng nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất
định.
Để đo lƣờng mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ
nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát đƣợc tính bằng
phần trăm thay đổi của mức giá chung. Mức giá cả chung thƣờng sử dụng chỉ số
điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lƣờng mức giá chung. Tuy
nhiên, nếu mục tiêu là xác định ảnh hƣởng của lạm phát đến mức sống, thì rõ
ràng chỉ số giá tiêu dùng tỏ ra thích hợp hơn. Trong thực tế, đa số các số liệu
công bố chính thức về lạm phát trên toàn thế giới đều đƣợc tính trên cơ sở CPI.
2.3 Cơ sở lý thuyết về tác động chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên
biến số vĩ mô nền kinh tế
2.3.1 Tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế
Để điều chỉnh thành công nền kinh tế bằng CSTT, các nhà hoạch định
chính sách phải có những đánh giá chính xác về tính kịp thời và ảnh hƣởng của
các chính sách tới nền kinh tế; vì vậy đòi hỏi một sự hiểu biết về cơ chế tác động
mà qua đó CSTT ảnh hƣởng đến nền kinh tế. Bài viết của Frederic S.Mishkin đƣa
ra một cái nhìn tổng quan về các cơ chế truyền dẫn của CSTT và quan điểm của
ông về triển vọng của lý thuyết này. Ông nói tới các kênh lãi suất truyền thống,
tiếp đến thảo luận về kênh hoạt động thông qua giá các tài sản khác và cuối cùng
nói về kênh tín dụng, một kênh đƣợc tập trung nghiên cứu nhiều trong những
năm gần đây.
Kênh lãi suất


13


Là kênh cơ bản đƣợc đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế trong hơn
năm mƣơi năm qua và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình ISLM của phái Keynes, một nền tảng cho lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện nay.
Kênh lãi suất đƣợc Keynes mô tả nhƣ sau: khi CSTT mở rộng, lãi suất
thực sẽ giảm, làm giảm chi phí vốn, kéo theo nhu cầu đầu tƣ tăng, dẫn đến tăng
tổng cầu và tăng sản lƣợng.
Những kênh giá tài sản khác
Theo F.Miskin phân ra ba loại giá cả tài sản bên cạnh giá cả công cụ nợ
đƣợc xem là những kênh truyền dẫn quan trọng, thông qua đó CSTT tác động tới
nền kinh tế đó là: giá cả chứng khoán, giá cả bất động sản và tỷ giá hối đoái.
CSTT mở rộng hay thu hẹp thông qua các kênh truyền dẫn này tác động đến tình
trạng lạm phát và đầu tƣ trong nền kinh tế.
Kênh tỷ giá hối đoái
Có hai kênh truyền dẫn cơ bản thông qua tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái
tác động xuất khẩu ròng và tỷ giá hối đoái tác động đến bảng cân đối tài sản của
các đơn vị tài chính và phi tài chính.
Tỷ giá hối đoái tác động xuất khẩu thuần
Trong điều kiện các hoạt động kinh tế ngày nay càng mang tính toàn cầu
cùng với việc áp dụng phổ biến cơ chế tỷ giá linh hoạt, đã có nhiều sự chú ý tới
hoạt động truyền dẫn CSTT thông qua việc tỷ giá hối đoái tác động lên xuất khẩu
ròng. Kênh này cũng liên quan tới những tác động của lãi suất, trong trƣờng hợp
này lãi suất của nội tệ giảm so với ngoại tệ làm cho giá trị tiền gửi nội tệ thấp hơn
giá trị tiền gửi ngoại tệ, đó chính là sự giảm giá của đồng nội tệ. Giá trị của đồng
nội tệ thấp hơn làm cho hàng hóa nƣớc đó trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nƣớc
ngoài, và do đó làm tăng xuất khẩu ròng và GDP.
Tỷ giá hối đoái tác động đến bảng cân đối tài sản
Sự biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng đến tổng cầu thông qua bảng
cân đối của các công ty tài chính và phi tài chính khi có một số lƣợng nợ đáng kể


14


bằng đồng ngoại tệ. Với những hợp đồng bằng đồng ngoại tệ, CSTT mở rộng sẽ
làm giảm giá trị đồng nội tệ, gia tăng gánh nặng nợ; kéo theo là giá trị thuần tài
sản giảm, dẫn đến vay mƣợn giảm, giảm đầu tƣ và giảm sản lƣợng.
Kênh giá cả chứng khoán
Có hai kênh quan trọng có liên quan đến giá cổ phiếu trong cơ chế truyền
dẫn tiền tệ: kênh liên quan tới học thuyết q của Tobin về đầu tƣ, bảng cân đối tài
sản của doanh nghiệp và những tác động của mức độ giàu có lên tiêu dùng của hộ
gia đình.
Tác động đến đầu tư
Học thuyết q của Tobin: Học thuyết q của Tobin đƣa ra một cơ chế sử
dụng các công cụ CSTT tác động tới nền kinh tế thông qua tác động lên giá trị
của vốn cổ phần. Tobin định nghĩa q là giá thị trƣờng của doanh nghiệp chia cho
chi phí thay thế vốn. Nếu q cao, giá thị trƣờng của công ty sẽ cao so với chi phí
thay thế vốn hay vốn mở nhà xƣởng mới và thiết bị mới sẽ rẻ hơn so với giá trị
thị trƣờng của công ty. Các công ty khi đó có thể phát hành vốn cổ phần và thu
đƣợc giá cao so với chi phí trang thiết bị và nhà xƣởng mà họ đang mua. Do đó,
đầu tƣ sẽ nhiều hơn vì doanh nghiệp có thể mua đƣợc rất nhiều hàng hóa đầu tƣ
mới bằng một lƣợng nhỏ vốn cổ phần phát hành.
Mặt khác, khi q thấp, công ty sẽ không mua hàng hóa đầu tƣ mới vì giá trị
thị trƣờng của công ty là thấp so với chi phí vốn. Nếu công ty muốn thu đƣợc vốn
khi q thấp, họ mua một công ty khác với giá rẻ và nhận đƣợc lƣợng vốn cũ thay
thế. Đầu tƣ vì thế mà giảm sút. Vấn đề đặt ra là làm thế nào CSTT lại có ảnh
hƣởng đến hệ số q?
Chính sách nới lỏng tiền tệ có thể làm tăng hệ số q qua 2 kênh. Thứ nhất,
lãi suất thấp sẽ không khuyến khích nhà đầu tƣ gửi tiền vào ngân hàng và nhà đầu
tƣ có thể vay thêm vốn với chi phí thấp hơn trƣớc. Nhà đầu tƣ sẽ phải tìm kiếm
các kênh đầu tƣ khác hấp dẫn hơn, một trong những kênh đầu tƣ đó là thị trƣờng
chứng khoán. Do đó, thị giá cổ phiếu có thể sẽ tăng lên do cầu kéo. Thứ hai, lãi
suất thấp còn làm cho các công cụ có lãi suất cố định nhƣ trái phiếu sẽ trở nên



15

kém hấp dẫn hơn so với cổ phiếu, nhà đầu tƣ có thể cũng sẽ chuyển từ kênh trái
phiếu sang kênh cổ phiếu. Tóm lại, chính sách nới lỏng tiền tệ sẽ làm tăng giá cổ
phiếu, và do đó, làm tăng hệ số q, và kết quả là đầu tƣ cũng tăng theo.
Tác động đến bảng cân đối của công ty
Tín dụng và giá cả chứng khoán tác động đến bảng cân đối của công ty.
CSTT mở rộng làm tăng giá cả chứng khoán, theo đó giá trị thuần của công ty
tăng lên. Một sự tăng lên giá trị thuần sẽ nâng cao khả năng thế chấp vay nợ của
công ty vì thế dẫn đến vay nợ tăng lên. Vay nợ càng tăng chi đầu tƣ càng tăng
kéo theo tổng cầu tăng.
Tác động tới mức giàu có của các hộ gia đình
Trong mô hình MPS của Modigliani (1971) về tiêu dùng, lãi suất tăng sẽ
làm giảm giá cổ phiếu và trái phiếu và ảnh hƣởng xấu đến tài sản của ngƣời dân,
từ đó dẫn đến tiêu dùng giảm sút và cuối cùng là tác động tiêu cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong mô hình vòng đời của Modigliani, chi tiêu tiêu dùng
đƣợc quyết định bởi những nguồn lực trong suốt cuộc đời của cá nhân, bao gồm
cả nguồn vốn con ngƣời, tài sản thực và tài sản tài chính. Trong cấu phần của tài
sản tài chính bao gồm cả cổ phiếu phổ thông. Khi giá cổ phiếu tăng, giá trị của tài
sản tài chính cũng tăng, do vậy làm tăng nguồn lực của ngƣời tiêu dùng và vì vậy
chi tiêu tiêu dùng sẽ tăng.
Kênh giá cả bất động sản
Giá cả bất đống sản tác động đến tổng cầu thông qua các kênh: ảnh hƣởng
trực tiếp đến chi tiêu nhà ở, sự giàu có của các hộ gia đình, bảng cân đối ngân
hàng.
Tác động đến chi tiêu nhà ở
Mô hình chi tiêu nhà ở là một dạng biến đổi của lý thuyết q – Tobin.
CSTT mở rộng làm giảm lãi suất, giảm chi phí tài trợ nhà ở và vì thế làm gia tăng

giá cả nhà ở. Sự gia tăng giá cả nhà ở làm gia tăng lợi nhuận của các công ty xây
dựng nhà và vì thế chi tiêu nhà ở gia tăng, kéo theo tổng cầu xã hội gia tăng.


16

Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình
Giá cả nhà ở là hợp phần quan trọng của mức giàu có các hộ gia đình và
tác động đến mức chi tiêu dùng. Vì thế, CSTT mở rộng làm gia tăng giá nhà ở,
gia tăng mức độ giàu có của các hộ gia đình, kéo theo gia tăng chi tiêu dùng và
tổng cầu xã hội.
Tác động đến bằng cân đối tài sản ngân hàng
Mô hình này dựa vào giả thiết, khi vay mƣợn vốn nhà đầu tƣ phải thế
chấp bất động sản ở ngân hàng. CSTT mở rộng, làm gia tăng giá cả bất động sản,
gia tăng giá trị tài sản thế chấp và vốn ngân hàng, dẫn đến đầu tƣ và sản lƣợng
tăng lên.
Các kênh tín dụng
Có hai kênh truyền dẫn tiền tệ cơ bản đều xuất phát từ kết quả của vấn đề
thông tin không cân xứng trong thị trƣờng tín dụng là kênh cho vay ngân hàng và
kênh bảng cân đối tài sản.
Kênh cho vay ngân hàng
Kênh tín dụng ngân hàng dựa trên quan điểm ngân hàng đóng vai trò đặc
biệt trong hệ thống tài chính bởi vì các ngân hàng có đủ các điều kiện tốt để giải
quyết các vấn đề thông tin không cân xứng trong thị trƣờng tín dụng. Do vai trò
đặc biệt của ngân hàng, một số ngƣời vay nhất định sẽ không thể gia nhập vào thị
trƣờng tín dụng trừ phi họ vay từ ngân hàng. Chừng nào mà chƣa có khả năng
thay thế hoàn hảo các khoản tiền gửi ngân hàng bán lẻ bằng các nguồn vốn khác
của các quỹ, kênh truyền dẫn tiền tệ qua cho vay ngân hàng hoạt động nhƣ sau:
CSTT nới lỏng làm tăng dự trữ ngân hàng và tiền gửi ngân hàng, tăng chất lƣợng
các khoản vay ngân hàng hiện có. Do ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng là

ngƣời cho vay của những ngƣời đi vay ngân hàng, chính việc tăng các khoản vay
sẽ dẫn đến đầu tƣ tăng.
Hàm ý quan trọng của quan điểm về kênh tín dụng là CSTT có ảnh hƣởng
lớn tới sự tiêu dùng của các công ty nhỏ phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngân


×