Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh Biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải
pháp bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
trong bối cảnh Biến đổi khí hậu” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi cùng với
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thế Hưng. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và
nhà trường đề ra.
Sinh viên
Vương Ngọc Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin
đặc biệt cám ơn PGS.TS Nguyễn Thế Hưng – giảng viên trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của trường Đại học
Tài ngun và Mơi trường Hà Nội nói chung và các thầy, cơ giáo trong bộ mơn
Biến đổi khí hậu và Phát triển bền vững nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Vân Đồn, và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hồn thành đồ án tốt nghiệp này.
Trong q trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên
cứu cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện đề tài này. Vì
vậy, em mong được nhận sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các
bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên


Vương Ngọc Anh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn



Nghị định


NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

RNM

Rừng ngập mặn

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái đặc biệt mà Việt Nam là một trong
những quốc gia được thiên nhiên ban tặng. RNM có vai trị quan trọng đối với mơi
trường biển và có liên quan mật thiết với đời sống của người dân ven biển, do vậy
bảo vệ RNM cũng chính là duy trì tài nguyên đa dạng sinh học và bảo vệ cuộc sống
của người dân ven biển.
Vân Đồn là huyện miền núi vùng cao và hải đảo của tỉnh Quảng Ninh, có diện
tích tự nhiên 58.183,3 ha (chiếm 10% diện tích tồn tỉnh), thuộc địa hình vùng núi
và hải đảo. Vân Đồn là một quần đảo vịng quanh phía Đông và Đông Bắc vịnh Bái
Tử Long, nhưng lại nằm ở phía Đơng và Đơng Nam của tỉnh Quảng Ninh. Nó gồm
600 hịn đảo lớn nhỏ. Đảo lớn nhất Cái Bầu, diện tích chiếm khoảng non nửa diện
tích đất đai của huyện, trước có tên là Kế Bào, ở phía Tây Bắc huyện nằm kề cận
đất liền lục địa, cách đất liền bởi lạch biển Cửa Ơng và sơng Voi Lớn. Tuyến đảo
Vân Hải, nằm ở rìa phía Đơng Nam của huyện, gồm các đảo lớn như: Trà Bàn, Cao
Lô, Quan Lạn, Đông Chén, Thẻ Vàng, Ngọc Vừng, Cảnh Tước,… và một loạt các
đảo nhỏ khác, thành bức bình phong che chắn ngoài khơi vịnh Bái Từ Long. Thiên
nhiên đã ưu đãi, ban tặng cho huyện đảo Vân Đồn nhiều tài nguyên thiên nhiên hấp
dẫn, những bãi biển trong xanh, bãi cát thoải ven đảo tạo nên các bãi tắm lý tưởng,
vườn quốc gia với tài nguyên động thực vật đa dạng và phong phú và cùng với đó là
rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển của cộng
đồng dân cư.
RNM chính là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng để Vân Đồn xây dựng các
sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) đặc trưng thu hút khách tham quan. Bên cạnh
đó, RNM là nơi kiếm ăn và sinh sản của nhiều lồi tơm, cá và cua, đồng thời chúng
đóng vai trị quan trọng đối với việc duy trì năng suất các sản phẩm biển của vùng ven
bờ biển.
Những nhận định của nhóm khảo sát Phan Nguyên Hồng, độ cao sóng biển
giảm mạnh khi đi qua dải RNM, với mức biến đổi từ 75 – 85% từ 1,3m xuống 0,2 –



8

0,3m. Bảo vệ RNM chống lại q trình xói mịn, sạt lở là ngăn cản q trình bào
mịn và thu hẹp diện tích đất rừng, duy trì mức độ đa dạng sinh học như hiện nay.
Tuy được coi là nguồn tài ngun ven biển vơ cùng hữu ích đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống con người nhưng hiện nay RNM đang được đánh
giá là một trong những hệ sinh thái đang bị suy thoái nghiêm trọng ở Việt Nam.
Diện tích rừng ngày càng thu hẹp, môi trường rừng ngày càng bị đe dọa. Theo số
liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 1943 Việt Nam có hơn 408.500 ha, tính
đến năm 2013 diện tích RNM cả nước chỉ cịn khoảng 155.000ha phần lớn là RNM
mới trồng, những khu RNM tự nhiên, nguyên sinh cịn ít. Như vậy RNM ven biển
đã giảm hơn 60% diện tích so với cách đây khoảng 70 năm.
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế với tốc độ đơ thị hóa diễn ra ngày
càng mạnh cùng với tốc độ gia tăng dân số, với việc quản lý lỏng lẻo hoặc chưa
quan tâm bảo vệ đúng mức đến loại tài nguyên này nên con người đã khai thác và
sử dụng rừng ngập mặn vào nhiều mục đích khác nhau làm cho diện tích rừng ngày
càng bị thu hẹp và thành phần các loài cây ngập mặn bị suy giảm. Hậu quả của nó
khiến tơm chết, hiện tượng phèn hóa, xâm nhập mặn gay gắt, rừng mất kéo theo
những thiệt hại nặng nề về người và của khi thiên tai xảy ra mà đến nay cũng
chưa hề khắc phục được.
Những năm gần đây đã có nhiều chiến lược và chính sách đề cập đến việc bảo
vệ và phục hồi RNM. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 của Việt Nam đưa ra các mục tiêu cụ thể như “Phục hồi diện
tích RNM lên bằng 80% mức năm 1990”. Để góp phần thực hiện được mục tiêu trên
em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát
triển rừng ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh Biến
đổi khí hậu” để tiến hành nghiên cứu.



9

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng và đặc điểm hệ thực vật ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh
-

Quảng Ninh.
Đề xuất các biện pháp bảo tồn, phục hồi hệ thực vật ngập mặn ở vùng nghiên

cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài và thành phần kiểu dạng sống (cây gỗ, cây bụi, cây thảo,...)
-

của rừng ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và nhân tạo đến hệ thực vật ngập mặn

-

huyện Vân Đồn.
Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phục hồi thực vật ngập mặn ở huyện Vân Đồn.


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Đa dạng sinh học


Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học. Định nghĩa do Quỹ Bảo
vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng sinh học (ĐDSH) là
sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và
vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những Hệ sinh thái
(HST) vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường” [14]. Do vậy, ĐDSH
bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa dạng loài bao
gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực
vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt
về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng
như sự khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng sinh
học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các lồi sinh sống,
các HST nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của
các mối tương tác giữa chúng với nhau.
Theo Cơng ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ
tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”; đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong
loài (đa dạng di truyền hay cịn gọi là đa dạng gen), giữa các lồi (đa dạng loài), và các
HST (đa dạng HST).
- Đa dạng di truyền được hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ gen
trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau;
- Đa dạng loài là tần số và sự phong phú về trạng thái của các loài khác nhau;
- Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST khác
nhau.
Từ ba góc độ này, người ta có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả ba mức độ: mức độ
phân tử (gen), mức độ cơ thể và mức độ HST.
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ
thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử
dụng hay có tiềm năng sử dụng cho lồi người. Nói cách khác, ĐDSH là tồn bộ tài



11

nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của
sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó khơng chỉ là
tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
Cũng có nhiều ý kiến cho rằng ĐDSH bao gồm cả đa dạng văn hoá, là sự thể
hiện của xã hội con người, một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời là một
nhân tố quan trọng của các HST. Đa dạng văn hố được thể hiện bằng sự đa dạng
ngơn ngữ, tín ngưỡng tơn giáo, những kinh nghiệm về việc quản lý đất đai, nghệ
thuật, âm nhạc, cấu trúc xã hội, sự lựa chọn những cây trồng, chế độ ăn uống và một
số thuộc tính khác của xã hội lồi người. Văn hố bản địa là một trong những khía
cạnh rất quan trọng của đa dạng văn hố chính là văn hoá của các dân tộc bản địa.
Đa dạng văn hoá gắn liền với các dân tộc bản địa bị đe doạ bởi nền kinh tế và xã hội
“văn minh”. Việc bảo vệ sự đa dạng về văn hoá này là rất cần thiết do thơng thường
nó là nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Vì vậy, ĐDSH phải được coi là sản phẩm của sự tương tác của hai hệ thống:
hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội.
Sự hiểu biết của con người hiện nay về ĐDSH còn rất hạn chế, vẫn chỉ dừng
lại ở việc đánh giá tính đa dạng của các dạng sống và mức độ suy thối của chúng.
Hiện nay chưa có ai có thể khẳng định được có bao nhiêu lồi động thực vật và vi
sinh vật hiện đang sống trên trái đất. Có thể ước lượng chừng 5 đến 30 triệu loài
nhưng đa số các nhà sinh học cho rằng có khoảng 14 triệu lồi trong đó mới chỉ có
khoảng 1,7 triệu lồi được mơ tả và đặt tên, cịn số lồi được nghiên cứu đầy đủ thì
rất ít [14]. Đa dạng di truyền và đa dạng sinh thái khơng nhìn thấy được một cách rõ
ràng… và sự hiểu biết của chúng ta về các lĩnh vực này cịn hết sức ít ỏi.
1.1.2. Rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái phân bố ở cửa sông ven biển các vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có khí hậu nóng ẩm, đất ngập nước thường xuyên,
giàu mùn, phù sa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều [6].
RNM không chỉ cung cấp các sản phẩm có giá trị như gỗ, than, củi, tanin, thức
ăn, thuốc uống... mà còn là nơi sống và ương giống của nhiều loại hải sản, chim


12

nước, chim di cư và một số động vật có ý nghĩa kinh tế lớn như khỉ, lợn rừng, cá
sấu, kỳ đà, chồn, trăn...
RNM có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sơng, điều hịa khí hậu,
hạn chế xói lở, mở rộng diện tích lục địa, hạn chế sự xâm nhập mặn, ngăn cản các
chất thải rắn trôi ra biển, bảo vệ đê điều, đồng ruộng, nơi sống của người dân ven
1.1.3.

biển trước sự tàn phá của gió mùa, bão, nước biển dâng.
Thực vật ngập nước
Thực vật ngập mặn hay còn gọi cây ngập mặn là các loại cây và cây bụi sống
trong các vùng nước mặn ven biển trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu
giữa vĩ độ 25° Bắc và 25° Nam [10]. Các độ mặn khác nhau tạo ra nhiều loài thay
đổi từ nước lợ đến nước mặn, đến các môi trường có độ mặn lớn hơn gấp 2 lần độ
mặn nước biển, tại đây hàm lượng muối cô đặc bởi sự bốc hơi.
Có một số lồi cây gỗ và cây bụi thích nghi với mơi trường nước mặn. Khơng
phải tất cả các lồi đều thích nghi, mặc dù thuật ngữ "thực vật ngập mặn" có thể
được dùng để chỉ tất cả chúng, hoặc theo nghĩa hẹp hơn, nó chỉ dùng cho họ thực
vật ngập mặn là Rhizophoraceae (họ Đước), hoặc đặc biệt hơn là chi Rhizophora.
Thực vật ngập mặn hình thành một môi trường sống nước mặn của rừng cây
thân gỗ và rừng cây bụi hay còn gọi là rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn thường
phân bố ở vùng ven biển tích tụ các trầm tích hạt mịn và chúng có vai trị bảo vệ các
vùng đất bởi tác động của sóng năng lượng cao. Có thể gặp chúng ở các cửa

sông và dọc theo các bờ biển hở. Thực vật ngập mặn chiếm khoảng 3/4 bờ biển
nhiệt đới.

1.2.
Tổng quan nghiên cứu rừng ngập mặn trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn

RNM có vai trò rất to lớn trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái cho vùng đất
ngập nước ven biển đồng thời bảo vệ sự ổn định của đới bờ biển. Để duy trì và phát
triển các dải RNM này các nghiên cứu tập trung nhiều vào: phân loại thực vật, sinh
lý, sinh thái thực vật ngập mặn, sinh trưởng của RNM, cấu trúc của RNM... ở các
nơi trên thế giới. Những nghiên cứu đó đã chỉ ra RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích
đạo và 2 bán cầu, một số lồi có thể mở rộng phân bố lên phía Bắc tới Bermunda
(32022’ độ vĩ Bắc) như Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza), Trang (Candenlia candel),
Cóc vàng (Lumnitzera racemosa)....


13

Trên phạm vi toàn cầu, Wash (1974) [11] cho rằng sự phân bố RNM trên thế
-

giới chia làm 2 khu vực chính là:
Khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương bao gồm: Nam Nhật Bản, Philippin, Đông Nam
Á, Ấn Độ, bờ biển Đông Hải, Đông Úc, New Zealand, các đảo phía Nam Thái Bình

-

Dương kéo dài tới quần đảo Xamoa.
Khu vực Tây Phi – châu Mỹ bao gồm: bờ biển châu Phi ở Đại Tây Dương, quần đảo

Galapagos ở châu Mỹ.
Khi nghiên cứu về phân bố của cây RNM trên thế giới, Ding Haw cho rằng:
khu vực giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của RNM (Ding Haw,
1958). Tuy nhiên trên cơ sở phân tích một số hóa thạch thì một số tác giả lại cho
rằng trung tâm này nằm ở Tây Nam và Bắc Úc tới Papua New Guinea, có khoảng
30 lồi cây gỗ và cây bụi thuộc 14 họ thực vật có hoa trong khu hệ thực vật RNM.
Ngồi ra, trong RNM cịn có 10 loài thuộc 8 họ dây leo hoặc dưới tán và khoảng 10
– 15 loài phát triển tốt ở những vùng trên cạn đôi khi lại gặp trong các quần xã rừng
ngập mặn [1].
Những nghiên cứu về động thái của RNM nói chung của một số tác giả trên
thế giới phần lớn thông qua việc nghiên cứu về sinh trưởng và tái sinh của cây ngập
mặn bằng cách tìm hiểu các phương pháp đo tăng trưởng đồng thời tiến hành theo
dõi tốc độ tăng trưởng của cây dưới tác động của yếu tố môi trường. Năm 1959,
Steru và Voight đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn nước biển đến sinh
trưởng của cây Đước đỏ (Rhizophora mangle) và cho rằng cây sinh trưởng tốt nhất
ở độ mặn tương đương với độ mặn nước biển. Năm 1975 E.Odum phát hiện ra tác
dụng to lớn của bùn bã loài Đước đỏ trong chuỗi thức ăn cửa sơng ven biển Floria
thì hệ sinh thái RNM trở thành đối tượng được nhiều tổ chức trên thế giới và các
nhà khoa học ở nhiều nước quan tâm nghiên cứu [2].
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngập mặn trong cuộc
sống, các nước khu vực Đơng Nam Á có rừng ngập mặn như: Thái Lan, Philippin,
Malaysia, Indonesia đã thành lập cơ quan chuyên trách RNM như Ủy ban ngập mặn
quốc gia (NATMANCOM). Cơ quan này chủ yếu tập trung nghiên cứu về các chính
sách quản lý rừng và đất RNM, chưa đi sâu nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật.


14

Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về RNM trên thế giới và đều thống
nhất quan điểm cho rằng: diện tích rừng ngập mặn trên thế giới khơng thể thống kê

được một cách chính xác do q trình bồi tụ, xói lở tự nhiên của các vùng đất ven
biển cùng với sự thay đổi sản xuất của con người ở đây đã tác động đáng kể đến sự
biến đổi này.
Trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là một trong những nước có RNM lớn
nhất trên thế giới, khoảng 674.000 ha. Để quản lý và khai thác có hiệu quả tài
nguyên rừng và đất rừng ngập mặn, các nhà quản lý ở đây đã phân chia RNM theo
những mục đích khác nhau gồm: rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Công tác điều
chế rừng ở đây đã được tiến hành từ năm 1902 và thực hiện theo kế hoạch 10
năm/lần với chu kỳ khai thác là 30 năm [3].
Băng la đét là một trong những nước có nhiều kinh nghiệm trong trồng và
kinh doanh RNM từ đầu những năm 1960. Sau khoảng 30 năm diện tích RNM đã
trồng được khoảng 120.000 ha với những mơ hình đạt hiệu quả kinh tế cao như
trồng rừng sản xuất kết hợp với nuôi trồng thủy sản (NTTS).
Theo đánh giá của Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái RNM quốc tế (ISMA)
việc trồng và nghiên cứu các biện pháp kinh doanh RNM mới chỉ thực hiện được ở
một số nước. Đây cũng là một trong những hạn chế gây cản trở công tác bảo vệ,
khôi phục và phát triển các hệ sinh thái RNM trên thế giới.
1.2.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của rừng ngập mặn

Trong những cơng trình nghiên cứu về RNM như: Cấu trúc, động thái, sinh lý,
sinh thái RNM... các tác giả đều đề cập tới khía cạnh phịng hộ, bảo vệ môi trường
của rừng ngập mặn như: Tăng q trình bồi tụ phù sa, mở rộng diện tích lục địa, hạn
chế tác động của sóng biển, góp phần bảo vệ đê biển và những vùng đất ngập nước
ven biển.
Harada và cộng sự (2000), đã làm thí nghiệm thủy lực nghiên cứu khả năng
làm giảm tác động của sóng thần bởi nhiều mơ hình khác nhau: Rừng ngập mặn,
rừng ven biển, các khối chắn sóng, đá, nhà chắn sóng và kết luận rằng rừng ngập
mặn có tác dụng như những bức tường bê tông trong việc làm giảm những tác động
của sóng thần, ngăn chặn sự phá hủy nhà cửa ở sau [9].



15

Latief H.Hadi S (2007), cho thấy có 4 cách thức mà rừng ngập mặn có thể làm
giảm tác hại của sóng thần. Tuy nhiên, khả năng của rừng ngập mặn có thể biến đổi
nhiều phụ thuộc vào kích thước của cây, mật độ, chiều sâu cây rừng [8].
Các tài liệu cơng bố chủ yếu phản ánh hiệu lực chắn sóng tổng hợp của đai
rừng ngập mặn, đó là khả năng làm suy yếu sóng biển sau các đai rừng thí nghiệm.
Những liên hệ chủ yếu làm giảm mức chiều cao sóng biển theo bề rộng của các đai
rừng phịng hộ. Cịn rất ít tài liệu cơng bố về liên hệ giữa khả năng làm suy yếu
sóng biển với các yếu tố cấu trúc RNM. Trong thực tế thì khả năng chắn sóng của
rừng ngập mặn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố cấu trúc rừng như mật độ, chiều cao,
đường kính thân, đường kính tán cây rừng và bề rộng các đai rừng. Đây mới là cơ
sở khoa học để thiết lập các khu rừng ngập mặn có hiệu quả chắn sóng cao và phù
hợp với các địa phương.
1.3.
Tổng quan nghiên cứu rừng ngập mặn ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là loại rừng phân bố ở vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới và
cận nhiệt đới, nơi có thủy triều ra vào hàng ngày. Với tổng diện tích hàng triệu héc
ta và ý nghĩa kinh tế môi trường quan trọng rừng ngập mặn ở Việt Nam đã được
-

nghiên cứu từ rất sớm. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Phan Nguyên Hồng (1970) trong đề tài luận án phó tiến sĩ đã trình bày: “Đặc điểm
sinh thái, phân bố hệ thực vật và thảm thực vật rừng ven biển miền Bắc – Việt

-

Nam”.

Nguyễn Văn Thơn và Lâm Bình Lợi (1972), đã xuất bản cuốn “Rừng ngập mặn Việt
Nam”. Các tác giả đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân loại và phân

-

tích về mặt lâm học của RNM.
Phan Nguyên Hồng (1993) [4] đã chia RNM nước ta thành 4 khu vực:
+ Khu vực I: Ven biển Đơng Bắc, từ mũi Ngọc (Móng Cái) đến mũi Đồ Sơn;
Khu vực có đảo che chắn, các sơng có độ dốc cao, dòng chảy mạnh, đem phù sa ra
tận biển, cịn dọc các triều sơng rất ít bãi lầy (sông Bắc Giang, sông Bắc Khê, sông
Đồng Đăng); độ mặn ổn định 26 – 27,5‰, mùa đông lạnh 15 – 190C, vì thế RNM ở
đây kém phát triển, cây cao 8 – 10m.
+ Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
Trường (Thanh Hóa); Vùng bồi tụ hệ thống sơng Hồng có nhiều phù sa, bãi bồi


16

rộng; có nhiều sóng gió, khơng có đảo che chắn; độ mặn thay đổi nhiều, vào mùa
mưa: 5 – 0,5‰, vào mùa khô 23 – 24‰. Hiện nay khu vực này có hơn 8000 ha
RNM, chủ yếu là rừng trồng để bảo vệ đê biển trong những năm gần đây.
+ Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường Đồ Sơn đến mũi Vũng
Tàu; Vùng bồi tụ hệ thống sơng ngắn, dốc; bờ biển dốc, ít phù sa; vùng nhiều gió
bão; có ít RNM trong các cửa sơng, trong các đầm phá gồm những cây gỗ, cây bụi
nhỏ.
+ Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải (Hà Tiên).
Vùng bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai, sông Cửu Long, giàu phù sa, bãi bồi rộng,
-

ít gió bão; RNM phát triển tốt, cây cao 20 – 30m.

Đào Văn Tấn (2003) trong cơng trình “Nghiên cứu độ mặn và thời gian trồng đến
sinh trưởng và tỷ lệ sống của Bần chua ở giai đoạn sau vườn ươm” đã trình bày về
ảnh hưởng của độ mặn nước biển đến sự sinh trưởng của cây Bần chua.


17

Bảng 1.1: Phân bố diện tích đất ngập mặn và rừng ngập mặn theo miền Bắc và
miền Nam năm 2000 [15]
Diện tích đất

Tỷ lệ

Diện tích rừng

Tỷ lệ

ngập mặn (ha)

(%)

ngập mặn (ha)

(%)

Miền Bắc

166.377

27,4


46.811

30,1

Miền Nam

440.405

72,6

108.749

69,9

Tổng số

606.782

100

155.290

100

Phân bố các tỉnh

Qua bảng số liệu 1.1 ta nhận thấy diện tích RNM lớn nhất là khu vực miền
Nam (chiếm 69,9%). Theo số liệu năm 2000, diện tích rừng ngập mặn chỉ bằng 38%
so với năm 1943. Điều này cho thấy tốc độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất

cao, khoảng 4.400 ha/năm [15].
1.3.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của rừng ngập mặn
Mỗi loại rừng có tác dụng phịng hộ riêng. Đối với rừng phát triển trên các
vùng đất cao (đồi, núi, cao nguyên...) ở sâu trong lục địa thì tác dụng phịng hộ là
hạn chế tác hại của lũ lụt, xói mòn đất, giữ nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt
con người... Những dải rừng được trồng ven biển có tác dụng chống cát bay, cố định
các cồn cát, chống gió, bảo vệ đồng ruộng, khu dân cư. Ở Việt Nam người ta đã biết
đến tác dụng chắn sóng biển của RNM và hầu hết cơng trình nghiên cứu đều đề cập
đến tác dụng chắn sóng. Tuy nhiên những nghiên cứu sâu về vai trị chắn sóng của
-

RNM thì cịn ít, có thể kể đến một số cơng trình như sau:
Yoshihiro Mazda, Michimasa Magi, Mothoko Kogo, Phan Nguyên Hồng (2005), đã
nghiên cứu “Vai trị chắn sóng của rừng ngập mặn ở đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam”.
Các tác giả đã đề cập đến đặc điểm biến động của mực nước triều và ảnh hưởng của

-

rừng ngập mặn đến mực nước triều.
Cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa về tác dụng chắn sóng của RNM phải kể đến của
Vũ Đồn Thái (2005) khi tiến hành nghiên cứu khả năng chắn sóng, bảo vệ bờ biển
trong bão qua một số kiểu cấu trúc RNM trồng ven biển Hải Phòng đã nhận định
rằng: RNM có tác dụng đáng kể trong việc giảm độ cao sóng trong bão khi vào sâu
các dải rừng. Tại thời điểm đó đối với rừng Trang có độ rộng 650m, rừng Bần có độ


18

rộng 920m và 650m, độ cao sóng sau rừng giảm 77 – 88%. Rừng ngập mặn có vai
trị rất lớn làm giảm thiểu đáng kể tác động phá hủy bờ biển do sóng, bão [16].

Tại Quảng Ninh cũng có một số nghiên cứu về RNM: “Nghiên cứu trồng rừng
ngập mặn ở cửa sơng, ven biển tỉnh Quảng Ninh” (Hồng Cơng Đãng, 1996 –
1998), “Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học và chức năng sinh thái rừng
ngập mặn Tiên Yên – Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh” (Mai Trọng Hoàng, 2014),… Các
cơng trình này đã cơng bố một số thơng tin về thành phần loài cây, đặc điểm cấu
trúc cũng như bước đầu đánh giá khả năng chắn sóng, bảo vệ đê của RNM.
Nhìn chung các nghiên cứu tác dụng chắn sóng của RNM ở Việt Nam cịn rất
hạn chế, mặc dù vai trò của RNM trong việc bảo vệ các vùng bờ biển đã được nhìn
nhận từ lâu. Trong những năm gần đây nhận thức về tầm quan trọng của RNM ngày
càng sâu sắc hơn, nhiều nhà khoa học đã chú ý, quan tâm nghiên cứu theo hướng
mới này, Chính phủ cũng đã tăng cường đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu về
khía cạnh phịng hộ của RNM, nhiều mơ hình RNM đã được trồng để xem xét hiệu
1.4.

quả chắn sóng, bảo vệ đê biển.
Vai trị của rừng ngập mặn
RNM có vai trị quan trọng đối với mơi trường biển và có liên quan mật thiết
đối với đời sống người dân ven biển, do vậy bảo vệ RNM cũng chính là duy trì tài
ngun đa dạng sinh học và bảo vệ cuộc sống của người dân ven biển. Tuy nhiên,
hiện nay tầm quan trọng của RNM đang bị giảm sút một cách nghiêm trọng do con
người chưa nhận thấy tầm quan trọng của nó mà khai thác một cách triệt để. Vì vậy,
bảo vệ RNM là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.

1.4.1. Vai trò của rừng ngập mặn đối với tự nhiên
a. Rừng ngập mặn có vai trị sinh thái – mơi trường vơ cùng to lớn

“Rừng ngập mặn là lá phổi xanh” RNM điều hịa khí hậu trong vùng, làm khí
hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt, giúp hạn chế sự bốc hơi
nước vùng đất RNM, giữ ổn định độ mặn lớp đất mặt, hạn chế sự xâm nhập mặn
vào đất liền. RNM hấp thụ CO 2, thải ra O2 làm khơng khí trong lành, giảm hiệu ứng

nhà kính. Rừng ngập mặn 1 năm tuổi có thể hấp thụ 8 tấn CO 2 /héc ta/năm và khả
năng hấp thụ của khí CO2 tăng theo độ tuổi của cây rừng. Với diện tích gần 27.500
ha, mỗi năm rừng ngập mặn ở Cần Giờ hấp thu được hơn 9,5 triệu tấn CO 2 (Viên
Ngọc Nam, 2011) [12].


19

Với môi trường nước, RNM là quả thận khổng lồ lọc các chất thải cho môi
trường vùng ven biển, là mơi trường tiêu hóa ở cấp độ thứ ba các chất thải trong chu
trình tuần hồn khí cacbonnic, nito và lưu huỳnh. Lá cây có nhiều cấu tạo chống
mất nước như lớp cutin dày và có sáp bao phủ, lỗ khí nằm sâu trong biểu bì và
thường đóng vào ban ngày, cách sắp xếp lá trên cành cây thay đổi tùy theo vị trí để
tránh ánh sáng trực xạ. Như vậy đối với mơi trường nước RNM có vai trị quan
trọng khơng những tạo điều kiện cho các lồi động thực vật phát triển mà nó cịn
giữ cho độ mặn của nước ln ln ổn định giúp cho các lồi thủy sinh có điều kiện
sinh trưởng và phát triển tốt.
Các dịng chảy từ nội địa – nơi có những khu công nghiệp, khu dân cư đông
đúc – mang theo nhiều chất thải trong sinh hoạt, y tế, công nghiệp, nông nghiệp
cùng với các hóa chất dư thừa khi qua vùng RNM ven biển được hệ rễ cây ngập
mặn có rất nhiều vi sinh vật phân hủy, biến chúng thành thức ăn cho hệ sinh vật ở
đây, làm trong sạch nước biển.
RNM có bộ rễ phát triển, bao gồm rễ cọc và hệ rễ phụ mọc xung quanh nên có
tác dụng chống xói mịn, sạt lở. Cịn đối với mơi trường ven bờ rễ của cây ngập mặn
thì có vai trị điều tiết dòng chảy và lưu lượng nước đi qua những cánh RNM này.
Bên cạnh đó, rừng ngập mặn cịn có những vai trị quan trọng trong việc ổn định bờ
biển và thúc đẩy quá trình bồi đắp phù sa, phân tán bớt năng lượng của sóng, gió và
thủy triều.
Vì vậy, vấn đề khơi phục diện tích RNM là một vấn đề cấp bách hiện nay đòi
hỏi chúng ta phải kết hợp hài hòa giữa khai thác và phục hồi lại diện tích RNM, để

nâng cao vai trị, chức năng phòng hộ ven biển của RNM.
b. Rừng ngập mặn là nơi cư trú, ni dưỡng các lồi động vật, các lồi thủy sản
RNM khơng những là nguồn cung cấp thức ăn mà cịn là nơi cư trú, ni
dưỡng con non của nhiều lồi thủy sản có giá trị, đặc biệt là các lồi tơm sú, tơm
biển xuất khẩu. Trong vịng đời của một số lớn các lồi cá, tơm, cua... có một hoặc
nhiều giai đoạn bắt buộc phải sống trong các vùng nước nơng, cửa sơng có RNM.
Lồi tơm thẻ (Penacus merguiensis) có tập tính đẻ ở biển, cách xa bờ chừng 12 km
(Ong và cộng sự, 1980), do tác động của dòng nước và thay đổi của nước triều, sau
khi trứng thụ tinh, ấu trùng chuyển vào vùng nước ven bờ, bơi dần vào cửa sông


20

theo nước triều lên, thường tìm những vùng nước nơng có giá bám như bụi cỏ, rễ
cây..., sau đó đi sâu vào kênh rạch RNM. Chúng sinh trưởng và phát triển ở đó cho
tới khi thành thục, thường từ 3 – 4 tháng. Ở giai đoạn trưởng thành thì chúng lại bắt
đầu di cư ra biển để đẻ. RNM ở đây vừa là nơi bảo vệ vừa là nơi nuôi dưỡng con
non. Cá Đối (Mugil cephalus) cũng có tập tính đẻ ngồi biển, sau đó con non theo
nước triều đi vào kênh rạch RNM, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ phân hủy từ
cây RNM. Người ta thường gặp từng đàn cá Đối, có khi với số lượng rất lớn trong
các kênh rạch RNM [11].
1.4.2. Vai trò của rừng ngập mặn đối với con người
a. Vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm

RNM mang lại giá trị cho nhiều ngành kinh tế khác nhau. Gỗ RNM thường
cứng và chống thấm, chống mối mọt, là loại gỗ tốt nhất để làm nhà hoặc làm than
sưởi, ngồi ra RNM cịn cung cấp hơn: 30 loài cây cho gỗ, than, củi; 24 loài cây làm
phân xanh, cải tạo đất, giữ đất; 21 loài cây dùng làm thuốc; 21 loài cây cho mật
ni ong; 14 lồi cây cho tanin; 9 lồi cây chủ thả cánh kiến đỏ; 1 loài cây cho nhựa
sản xuất nước giải khát, đường, cồn. Ngoài ra, một số lồi cây dùng trong cơng

nghiệp: libe làm nút chai, cho sợi, làm giấy, ván ép... (Phan Nguyên Hồng và Hoàng
Thị Sản, 1993) [4]. RNM đã chứng minh sẽ là một nguồn thực phẩm và nguyên liệu
quan trọng cho người dân sống ven biển. Cua, con trai, con hàu, cá... và nguồn thức
ăn thường xuyên được tuyển chọn tại đây, thậm chí quả của một số loại cây trong hệ
thống rừng này đơi khi cũng trở thành một món ăn hấp dẫn. Nhắc đến vai trị của
RNM, một sản phẩm khơng thể khơng nhắc đến là tanin, so với các lồi thực vật
khác, vỏ cây RNM có lượng tanin rất cao và chất lượng tốt. Tỷ lệ tanin ở các loài
biến động từ 4,6 – 35,5%. Tanin được dùng trong công nghệ thuộc da, nhuộm vải
sợi, nhuộm lưới đánh cá, làm keo dán.
RNM được coi là hệ sinh thái có năng suất sinh học rất cao, đặc biệt là nguồn
lợi thủy sản. Với vai trị như trên của RNM thì chúng ta cần kết hợp hài hòa giữa
việc khai thác và mở rộng để RNM ngày càng phát huy được giá trị của nó.
b. Vai trị của rừng ngập mặn đối với du lịch
Du lịch là một trong những ngành kinh tế đóng góp rất lớn trong q trình
phát triển kinh tế xã hội và mang lại giá trị kinh tế cho con người, đặc biệt trong giai


21

đoạn hiện nay, du lịch sinh thái đươc chú trọng và được các cấp các ngành quan tâm
vì nó mang lại giá trị kinh tế, vừa đảm bảo sự đa dạng sinh học đang bị suy thoái
nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, RNM là nguồn tài nguyên DLST vô cùng q giá,
khách du lịch ngày càng có xu hướng tìm đến, tham quan, nghiên cứu các khu
RNM, thêm vào đó nguồn lợi thu được từ hệ sinh thái này cũng tăng lên một cách
đáng kể. Rừng ngập mặn thực sự đã trở thành đối tượng tiềm năng đối với hoạt
động khai thác phát triển du lịch nói riêng và đóng góp vào q trình phát triển kinh
tế - xã hội nói chung.



22

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Thảm thực vật ngập mặn ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:

-

Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
Tiến hành từ tháng 4 đến 6/2017.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu về hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng ngập mặn tại huyện Vân
Đồn. Thu thập tài liệu đã có liên quan đến các phương pháp và nội dung đang
nghiên cứu của đề tài, phân tích cụ thể để lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù

-

hợp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các đề cương chi tiết nghiên cứu khoa
học, các cơng trình nghiên cứu, sách báo tài liệu liên quan đến đề tài đang thực
hiện. Khi thu thập số liệu sơ cấp, cần đánh giá độ đáng tin cậy của dữ liệu thơng qua
việc kiểm định tính xác thực của số liệu, dữ liệu, tham khảo nhiều nguồn thông tin
khách quan. Khảo sát thực địa: quan sát tình hình thực tế, lấy thông tin của từng hộ


-

để phục vụ cho quá trình điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phỏng vấn viết ngẫu nhiên bằng bảng hỏi in
sẵn đối với 30 hộ dân tại 3 xã Đài Xun, Đồn Kết và Bình Dân.

b. Phương pháp chun gia: Tham vấn những chuyên gia có hiểu biết nhất định để có

thể tìm hiểu, đánh giá khách quan về điều kiện tự nhiên xã hội, môi trường ở khu
vực nghiên cứu.


23

c. Phương pháp điều tra theo ơ tiêu chuẩn

Hình dạng ơ tiêu chuẩn: Ơ nghiên cứu hình vng.
Diện tích (kích thước) ô tiêu chuẩn.
Ở mỗi xã chúng tôi chọn 3 ÔTC, các ÔTC được bố trí dọc theo tuyến từ mép
nước mặn đi vào phía trong: ơ thứ nhất ở phía trong gần bờ nhất, ơ thứ hai ở giữa, ơ
thứ ba ở phía ngồi cùng tiếp giáp với nước sơng. Kích thước của ƠTC là 100m2
(10m x 10m) Điều tra ÔTC để thu thập các số liệu sau:
+ Thành phần lồi.
+ Mật độ: đếm số cây trong mỗi ƠTC rồi tính ra số cây/ha.
+ Tần số gặp được tính theo cơng thức của Nguyễn Nghĩa Thìn: Tần số gặp
(%) = (Số ơ tìm thấy lồi/ Tổng số ơ nghiên cứu) x 100.
+ Xác định độ tàn che: được xác định là phần diện tích mặt đất mà tán cây che
phủ tính theo giá trị phần trăm so với diện tích khu vực nghiên cứu.
+ Phương pháp phân chia kiểu dạng sống:
Phân bố các loài cây ngập mặn của hệ sinh thái thuốc kiểu dạng sống nào,

công dụng và nơi sống.
d. Phương pháp xử lý số liệu: Thông qua phỏng vấn, điều tra, khảo sát tại địa phương,

các số liệu sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel.
e. Phương pháp đánh giá tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng có ý nghĩa quyết
định để đánh giá hiệu quả, những tích cực và hạn chế của cơng tác quản lỹ, bảo vệ
rừng, đồng thời là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ RNM địa bàn huyện Vân Đồn trong thời gian tới.
2.2. Điều kiện tự nhiên huyện Vân Đồn:
2.2.1. Vị trí địa lý
Vân Đồn (Tọa độ: 20040’- 21016’ vĩ độ bắc, 107015’ đến 108000 kinh độ
đông) là huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Quảng Ninh, được
hợp thành bởi hai quần đảo Cái Bầu và Vân Hải.
Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng, 11 xã với hơn 80
làng mạc. Trong đó, 06 xã trên đảo Cái Bầu là: Đơng Xá, Hạ Long, Bình Dân, Đồn
Kết, Đài Xun, Vạn Yên. Tuyến đảo Vân Hải có 05 xã là: Bản Sen, Quan Lạn,
Minh Châu, Ngọc Vừng và Thắng Lợi.
Phía Bắc và và phía Đơng Bắc giáp huyện Tiên n, huyện Đầm Hà, phía
Đơng Nam giáp huyện Cơ Tơ, phía Tây giáp huyện Cẩm Phả và thành phố Hạ
Long, phía Nam giáp vịnh Hạ Long và vùng biển Cát Bà (tỉnh Hải Phòng). Huyện


24

đảo Vân Đồn có khoảng 600 hịn đảo trong vịnh Bái Tử Long với diện tích đất tự
nhiên là 58.183,3ha. Trong đó, Cái Bầu là rộng nhất 17.212 ha. Tồn huyện có 11 xã
và 01 thị trấn.
Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị của huyện, cách trung tâm thành phố Hạ Long 60km về phía tây, cách cửa
khẩu Quốc tế Móng Cái khoảng 120km về phía Đơng Bắc.


Hình 2.1: Bản đồ huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh [21].
2.2.2. Địa hình

Vân Đồn có ít sơng ngịi, núi có nhiều nhưng không cao, mà chủ yếu là núi
đá vôi. Các đảo lớn gần đất liền có núi cao trên 300m, các đảo nhỏ chỉ có núi cao
dưới 200m. Địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Độ cao trung bình là
40m so với mặt nước biển; độ dốc trung bình 25 0, ít bằng phẳng và thường bị chia
cắt. Do địa hình đảo nên tồn huyện khơng có sơng mà chỉ có suối. Có hai hồ nhỏ là
hồ Vng Tre và hồ Mắt Rồng.
2.2.3.

Khí hậu
Khí hậu huyện Vân Đồn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng

và ẩm, mùa đơng khơ và lạnh. Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình bị
chi phối bởi khí hậu dun hải, chịu ảnh hưởng và tác động nhiều của biển, tạo cho
khu vực có những đặc trưng khí hậu riêng.


25

Đặc điểm chính của khí hậu huyện Vân Đồn như sau:
a. Chế độ nhiệt

Nằm trong miền khí hậu phía Bắc, chịu ảnh hưởng tương đối mạnh mẽ của gió
mùa Đơng Bắc nên huyện Vân Đồn có biến trình nhiệt độ trong năm thể hiện khá
rõ, nhiệt độ bắt đầu tăng từ cuối mùa đông, qua mùa xuân cho đến đầu mùa hè và
bắt đầu giảm từ cuối mùa hè qua mùa thu cho đến mùa đơng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 23 0C. Nhiệt độ cao nhất trong năm

thường vào tháng 6 và tháng 7 dao động từ 28-29 0C, nhiệt độ thấp nhất trong tháng
1, tháng 2 và tháng 12, trung bình khoảng từ 160C.
b. Chế độ mưa
Mưa tập trung chủ yếu vào các tháng hè với lượng mưa trên 400mm, tháng có
mưa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8. Mùa đơng, tháng mưa ít nhất vào tháng 1,
tháng 2 và tháng 12. Tổng lượng mưa cả năm là 2.219,3 mm.
Lượng mưa trung bình của một ngày mưa tính cho cả năm dao động từ 14 – 20
mm, vụ hè thu 16 – 25 mm, mùa đông 4 – 8 mm. Lượng mưa lớn nhất của một ngày
có thể đạt 350 – 450 mm, chỉ xảy ra trong những ngày chịu ảnh hưởng của áp thấp,
bão, dải hội tụ nhiệt đới…
c. Độ ẩm khơng khí

Trị số độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm dao động trong khoảng 82 –
85%. Thời kỳ nửa cuối mùa Đông (tháng 2 – tháng 4) thời tiết mưa phùn ẩm ướt
nên có độ ẩm khơng khí cao đạt 87 – 92%.


×