Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng ở nhóm răng hàm nhỏ bằng composite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 79 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổn thương tổ chức cứng của răng đặc biệt tổn thương mòn cổ răng là
bệnh rất phổ biến trong số các bệnh lý về răng miệng. Vấn đề mòn răng nói
chung ngày càng được quan tâm nhiều hơn và xem như là một bệnh đứng thứ
3 ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng sau sâu răng và viêm quanh răng [1].
Mòn cổ răng hình chêm đã được báo cáo với tỷ lệ từ 5-85% theo nhiều
tác giả khác nhau. Trong nghiên cứu của B.Faye cùng với cộng sự (2005) tại
Senegan: 17,1% dân số bị mòn cổ răng [2]. Ở Việt Nam theo Đặng Quế
Dương (2004), mòn cổ răng hình chêm chiếm 91,7%[3]. Mòn răng có thể
diễn ra chậm hay nhanh do các yếu tố nội tại hoặc ngoại lai. Mòn cổ răng
thường gặp ở nhóm răng sau, phổ biến nhất là nhóm răng hàm nhỏ hàm trên
hoặc nhóm răng hàm nhỏ hàm dưới[4],[5]. Mòn cổ răng có đặc điểm tăng dần
theo tuổi[4],[5],[6],[7],[8], ảnh hưởng đến thẩm mỹ, gây ê buốt, khi mòn
nhiều có thể ảnh hưởng tới tủy răng, trầm trọng hơn là gãy răng. Do vậy mòn
cổ răng cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
Có nhiều phương pháp và vật liệu được dùng để phục hồi tổn thương tổ
chức cứng do mòn cổ răng như Amalgan, Silicate cement, glassionomer
cement, Composite. Trong đó Composite là vật liệu ngày càng phổ biến, càng
hoàn thiện được sử dụng để hàn cổ răng. Ưu điểm của Composite là có độ
thẩm mỹ cao. Tuy nhiên cũng có những hạn chế như gây quá cảm ngà và ảnh
hưởng tới tủy răng, có thể gây viêm lợi, gây sâu do co vật liệu hoặc gẫy
miếng trám [4],[9],[10].


2

Vì vậy, để hiểu rõ hơn về hiệu quả của việc điều trị tổn thương mòn cổ
răng bằng composite chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc


điểm lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng ở nhóm răng
hàm nhỏ bằng composite” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương mòn cổ răng do cơ học ở nhóm
răng hàm nhỏ.
2. Đánh giá kế t quả điều trị tổn thương mòn cổ răng ở nhóm răng trên
bằng CompositeFiltekTMZ350XT.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm cấu tạo tổ chức học răng [11] [12].
1.1.1. Men răng.
Men răng có nguồn gốc ngoại bì. Men răng cũng là tổ chức cứng nhất của
cơ thể, chứa nhiều muối vô cơ chiếm tỷ lệ 95% so với ngà và xương răng.
Về mặt lý học: Men răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng tùy vị trí
khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5 mm và ở vùng cổ răng men răng
mỏng dần và ở tận cùng bằng một cạnh góc nhọn.
Về mặt hóa học: Các chất vô cơ chủ yếu là hỗn hợp photpho canxi
dưới dạng Apatit, đó là Hydroxy Apatit [(PO4)2Ca3]Ca(OH)2 chiếm khoảng
90-95%. Còn lại là các muối cacbonat của Mg và một lượng nhỏ clorua,
fluorua và sunfat của natri và kali. Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1%.
Trong đó có protit chiếm một phần quan trọng.
Cấu trúc tổ chức học: Quan sát trên kính hiển vi thấy 2 loại đường vân:
+ Đường Retzius: Trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song song
nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với đường
ranh giới men ngà ở phía trong. Trên tiêu bản cắt dọc thân răng, đường
Retzius hợp với đường ranh giới men ngà cũng như mặt ngoài của men thành
một góc nhọn. Đường Retzius tương ứng với giai đoạn ngấm vôi kém trong

quá trình tạo men.
+ Đường trụ men: Trụ men là đơn vị cơ bản tạo nên lớp men. Trụ men
chạy suốt chiều dài men răng, từ đường ranh giới men ngà cho đến bề mặt
của men răng. Hướng trụ men thẳng góc với đường ngoài trong của men
răng, đôi khi có sự gấp khúc và thay đổi hướng đi của trụ men. Sự đổi hướng


4

đi của trụ men rõ ở vùng men gần lớp ngà, ở giữa lớp men sự đổi hướng
giảm và chấm dứt ở 1/3 ngoài của men, từ đây trụ men chạy song song với
nhau cho đến khi gặp mặt ngoài của răng theo góc vuông. Hướng đi của trụ
men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter – Schrege. Trụ men có
đường kính từ 3-6m, khi cắt ngang trụ men thấy tiết diện của nó có các
loại: Hình thể vẩy các 57%, lăng trụ 30%, không rõ ràng 10%.
- Cấu trúc siêu vi của men: Thành phần hữu cơ có cấu trúc sợi và sắp
xếp dọc theo trụ men, có vùng lại hợp với trụ men một góc 40 o. Thành phần
vô cơ là các khối tinh thể to nhỏ không đều dài 1m, rộng 0,04-0,1m. Các
tinh thể trong trụ men sắp xếp theo hình xương cá, đôi khi theo hình lốc. Cấu
tạo của các tinh thể là hydroxy apatit, chất giữa trụ men là các tinh thể giả
Apatit (thay PO4 = (Ca3), Mg, CO3).
1.1.2. Ngà răng
Ngà răng là một tổ chức cứng thứ hai sau men răng, chiếm khối lượng
chủ yếu ở thân răng. Trong điều kiện bình thường, ngà răng không bị lộ ra
ngoài và được bao phủ bởi men răng ở thân răng và xương răng ở chân răng.
Ngà răng là tổ chức kém rắn hơn men nhưng chun giãn hơn men. Nó không
giòn và dễ vỡ như men răng, cản quang kém hơn men răng.
Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70% và chủ yếu là hydroxy apatit.
Còn lại là nước và chất hữu cơ chiếm 30% chủ yếu là collagen.
Cấu trúc tổ chức học: 2 loại.

+ Ngà tiên phát: Chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá
trình hình thành răng. Nó bao gồm ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tome.
+ Ngà thứ phát: Được sinh ra khi răng đã hình thành. Nó gồm ngà thứ
phát sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.


5

Ống ngà: Số lượng từ 15.000 – 50.000/mm2, đường kính 3 - 5m. Tùy
đường kính to hay nhỏ và đường đi của nó người ta chia ra làm 2 loại:
+ Ống ngà chính: Chạy từ bề mặt tủy theo suốt chiều dày của ngà và tận
cùng bằng đầu chột ở ranh giới men ngà.
+ Ống ngà phụ: Đường kính ống nhỏ hơn ống ngà chính. Là những
nhánh bên hoặc nhánh tận của ống ngà chính.
Chất giữa ống ngà có cấu trúc sợi và được ngấm vôi, sắp xếp thẳng góc
với ống ngà.
Dây Tome: Nằm trong ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế
bào tạo ngà.
1.1.3. Tủy răng
Là tổ chức liên kết nằm trong hốc tủy răng và được thông với tổ chức
liên kết quanh cuống răng bởi lỗ cuống răng (Apex). Hình thể của tủy răng
tương ứng với hình thể ngoài của răng. Nó bao gồm tủy buồng và tủy chân.
Tổ chức học: Chia làm 2 vùng.
+ Vùng cạnh tủy: Là vùng mà dưới tác dụng cảm ứng của men một lớp
tế bào của tổ chức tủy biệt hóa để trở thành lớp tế bào có khả năng tạo ngà gọi
là tạo ngà bào. Bên cạnh đó là lớp không có tế bào bao gồm tổ chức sợi đặc
biệt là những dây keo.
+ Vùng giữa tủy: Là tổ chức liên kết có nhiều tế bào và ít tổ chức sợi
hơn so với tổ chức liên kết lỏng lẻo thông thường. Thành phần tế bào bao
gồm: Tế bào xơ non, xơ già và tổ chức bào. Thành phần sợi gồm những dây

keo, chúng nối với nhau thành một mạng lưới. Ngoài ra trong tổ chức tủy có
nhiều máu và bạch huyết.


6

1.2. Đặc điểm chung của nhóm răng hàm nhỏ[13]:
Nhóm răng hàm nhỏ gồm 8 răng: 4 răng hàm nhỏ hàm trên: R1.4, R1.5,
R2.4, R25 và 4 răng hàm nhỏ hàm dưới R3.4, R3.5, R4.4, R4.5
Thân răng hình khối hộp
Răng hàm trên thì nhỏ dần
Răng hàm dưới thì lớn dần
Là nhóm răng mà thân có hai mấu (trừ răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới
có thể có ba mấu)
Là nhóm răng 1 chân (trừ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên là 2 chân)
Mặt ngoài: Hình mũi giáo, đỉnh mũi giáo là rìa cắn có hình chữ
V mở rộng, đỉnh rìa cắn nghiêng về phía gần. Trên mặt ngoài có
hai rãnh lõm, không song song chia mặt ngoài ra làm ba múi
(Múi giữa> Múi xa> Múi gần).
Mặt gần, xa lớn hơn mặt ngoài vì thân răng dẹt theo chiều gần xa.
Mặt nhai: Được cấu tạo bởi 2 mấu là mấu ngoài và mấu trong được
ngăn cách bởi một rãnh giữa.
Cổ rămg là một eo thon nhỏ chạy vòng quanh thân răng
Kích thước gần xa cổ răng là 7mm


7

Hình 1.1. Hình thể răng hàm nhỏ thứ nhất
1.3. Tổn thương tổ chức cứng không do sâu ở cổ răng

1.3.1. Nguyên nhân tổn thương mòn cổ răng:
Nhiều tác giả đưa ra các giả thiết thuyết về nguyên nhân mòn cổ răng.
Một số tác giả khác đề cập đến nguyên nhân do tuổi, chế độ ăn, thói quen vệ
sinh răng miệng, thuốc đánh răng, do một số bệnh: gút, tạng thấp khớp [4].


8

* Các yếu tố liên quan đến mòn răng:
Nội tại
Hoạt động cận chức năng
Ăn khớp răng
Nuốt
Ngoại lai
Nhai
Thói quen
Nghề nghiệp
Hàm giả

Nội tại
Hoạt động cận chức năng
Nuốt
Ngoại lai (mài mòn)
Nhai
Vệ sinh răng miệng
Nghề nghiệp
Hàm giả

Nội tại
Mảng bám

Dịch lợi
Dịch vị
Ngoại lai
Dinh dưỡng
Nghề nghiệp
Thuốc/rượu

Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh động học mòn răng (Grippo) [14]
Gần đây, nhiều tác giả cho rằng có 3 nguyên nhân chính:
- Do hóa học “Erosion”: Là sự mất tổ chức cứng của răng do phản ứng
hóa học mà không liên quan đến vi khuẩn [15] [2] phân loại dựa theo nguồn
gốc của các chất hóa học gây mòn như:
+ Yếu tố ngoại lai:
 Chế độ ăn: Ăn nhiều trái cây, uống nhiều nước ép, thức ăn ngâm dấm
nồng độ axit cao, thức ăn lên men chua, nước uống có ga… làm răng mòn
nhanh, mức độ mòn gia tăng khi độ pH nước bọt càng giảm.
 Sử dụng kéo dài các thuốc có chứa các axit.


9

 Mòn răng liên quan đến nghề nghiệp: Công nhân làm việc trong môi
trường axit cao như công nghiệp hóa chất, nước có nồng độ axit cao như
công nhân sản xuất pin, ắc qui…gây mòn mặt ngoài răng trước, mòn rìa cắn
và mặt ngoài răng cửa dưới.
+ Yếu tố nội sinh:
 Bệnh lý nôn hoặc trào ngược dạ dày.
 Tác dụng phụ của thuốc kháng viêm như corticoid,aspirin...
 Bệnh nhân nghiện rượu kết hợp với viêm dạ dày
 Suy giảm hoặc mất khả năng tiết nước bọt trong chứng khô miệng.

Mòn răng do yếu tố hóa học thường rất trầm trọng, mức độ nặng và lan rộng
ảnh hưởng đến chức năng nhai của bệnh nhân, răng bị kích thích gặp ở người
trẻ và người già, mức độ mấp mô răng không tỷ lệ với độ tuổi của bệnh nhân.
- Do nguyên nhân khớp cắn “Abfraction”: Chỉ sự mất tổ chức của
răng do những sang chấn khớp cắn gây mỏi liên kết men ngà vùng cổ răng
[16], [5].
- Do mòn cơ học “ Abrasion”: Chỉ sự mất tổ chức của răng do sự chà
xát. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng đã chứng minh vai trò chải
kéo ngang và lực chải răng mạnh gây nên tổn thương tổ chức cứng tại cổ
răng [17].
Theo Mannerberg (1960), chải răng kéo ngang làm tăng nguy cơ mòn
cổ răng lên 2-3 lần so với chải răng theo chiều dọc.
Theo Bergstrom và Lavstedt (1979), nghiên cứu cắt ngang 818 đối
tượng thấy tỉ lệ tổn thương mòn cổ răng ở những đối tượng chải răng 2 lần
một ngày hơn 12% so với nhóm chải răng ít lần hơn.


10

Theo Kitchin (1941), Sangnes và Gjermo (1976), Oginni và cộng sự
(2003), tổn thương mòn cổ răng thường xuất hiện ở bên đối diện với tay cầm
bàn chải [18].
Nguyên nhân của tổn thương tổ chức mòn cổ răng cho đến nay còn chưa rõ
ràng, rất khó có thể kết luận tổn thương mòn cổ răng do một nguyên nhân cụ
thể nào. Tổn thương mòn cổ răng có thể là do nhiều yếu tố nguyên nhân phối
hợp. Vì vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn về căn nguyên của tổng thương
mòn cổ răng [19].
1.3.2. Cơ chế tổn thương tổ chức cứng cổ răng.
Do tác động của acid từ ngoài môi trường (đồ ăn hoặc thức uống) hay
nội sinh (bị trào ngược dịch dạ dày) sẽ làm khử khoáng lớp men ngà. Sau đó

do sự mài mòn, ngà răng và men răng bị mất dần. Quá trình này diễn ra
nhanh hơn ở các bệnh nhân giảm tiết nước bọt, thường gặp ở tuổi trung niên
và già [20], [21].
Ở tư thế khớp cắn trung tâm, một răng chịu lực theo dọc trục của răng.
Nếu hướng của lực sang bên, răng sẽ bị uốn sang cả hai phía làm cho men ở
vùng cổ răng yếu đi. Khi lực vượt quá ngưỡng mỏi của răng dẫn tới gãy các
liên kết hóa học giữa các tinh thể hydroxyapatite. Điều này tạo điều kiện cho
nước và các phân tử nhỏ khác xâm nhập vào giữa các trụ men ngăn cản sự
liên kết giữa các tinh thể. Cuối cùng, men răng bị phá vỡ và bộc lộ lớp ngà ở
cổ răng [4].


11

1.3.3. Phân loại tổn thương tổ chức cứng cổ răng.
Có rất nhiều phân loại tổn thương tổ chức cứng cổ răng.
- Theo Kitchin (1941) phân theo hình dạng tổn thương trên răng như:
Mòn kiểu hình chêm, hình đĩa, mòn kiểu phẳng và mòn một vùng, nói chung
nó thay đổi từ nông - hình đĩa rộng - hình chêm với những cạnh sắc ở phía
trong và phía ngoài là đường có hình tam giác [18].
- Theo Grippo 2004 đã phân loại tổn thương mòn răng theo nguyên
nhân[22]:
+ Mòn răng do tiếp xúc giữa răng với răng( cọ mòn) (Attrition)
+ Mòn do hóa học (Erosion).
+ Mòn do cơ học (Abrasion).
+ Mòn do nguyên nhân khớp cắn (Abfraction)
Theo Levitch và cộng sự đã đưa ra những tiêu chuẩn phân biệt lâm sàng
các tổn thương nêu trên[18]:
Nguyên nhân


Mòn do hóa học

Mòn do cơ học

Mòn do khớp cắn

Đặc điểm
Vị trí

Mặt lưỡi hay má

Bề mặt men

Mặt má

Hình chữ U

Hình chêm hay
rãnh

Hình chữ V, đôi lúc có
các tổn thương chồng
lên nhau

Nhẵn

Sắc

Sắc, đôi lúc dưới lợi


Nhẵn, thường
bóng

Nhẵn hay xước

Hình dạng

Rìa

Mặt má

Ráp


12

Theo J.Borcic và cộng sự phân loại tổn thương cổ răng theo độ sâu tổn
thương [5]:
0

Không có tổn thương

1

Tổn thương nhỏ dạng viền

2

Sâu dưới 1mm


3

Sâu từ 1-2 mm

4

Sâu trên 2mm hoặc có đểm hở tuỷ

1.3.4. Đặc điểm lâm sàng
* Mòn cổ răng:
- Biểu hiện tổn thương ở cổ răng có hình chêm hay hình chữ V; ngang
ở cổ răng, hình chữ U hoặc đĩa, rộng và nông
- Bờ tổn thương cạnh sắc, đáy cứng, màu nâu đỏ hoặc đáy nhẵn bóng
- Vị trí hay gặp ở mặt ngoài của răng nanh và răng hàm nhỏ. Cũng có
thể gặp ở tất cả các răng.
* Phân biệt sâu cổ răng và tổn thương mòn cổ răng [3], [23].
Tổn thương sâu răng có hình nón, đỉnh ở phía trên đáy ở phía dưới, trong lỗ
sâu có nhiều ngà mủn và thức ăn. Còn tổn thương lõm hình chêm có hình tam giác
đáy ở phía ngoài men còn đỉnh quay về phía ngà, đáy nhãn không có ngà mủn và
thức ăn, thành trên gần vuông góc với mặt ngoài của răng [24].
1.3.5. Các biến chứng[25]
- Viêm tủy: + Viêm tủy cấp
+ Viêm tủy mạn
+ Viêm tủy hoại tử
- Viêm quanh cuống:

+ Viêm quanh cuống cấp
+ Viêm quanh cuống mạn



13

- Gẫy răng: Do mòn cổ răng sâu tác động ăn nhai mạnh thường gẫy
ngang tổn thương lõm hình chêm.
1.3.6. Các biện pháp xử lí tổn thương cổ răng.
1.3.6.1. Tổn thương cổ răng chỉ mòn lớp men.
Nếu không ê buốt thì không tác động gì.
Nếu bệnh nhân bị ê buốt, bôi thuốc chống ê buốt bằng gel Fluor.
1.3.6.2. Tổn thương cổ răng qua lớp men.
Dùng các loại chất hàn để hàn tổn thương tổ chức cứng ở cổ răng.
Trước đây, các tổn thương cổ răng thường được hàn bằng Amalgam
hoặc xi măng cacboxylat.
Hiện nay GIC và Composite đang được sử dụng rộng rãi [23], [26], [27].
1.4. Các vật liệu hàn tổn thương tổ chức cứng ở cổ răng.
1.4.1. Amalgam [28]:
Ưu điểm:
- Độ bền cơ học cao.
- Nhanh, rẻ.
- Không gây nhạy cảm.
Nhược điểm:
- Phải tạo lưu cơ học theo nguyên tắc Black  gây mất nhiều tổ
chức răng.
- Thẩm mỹ kém.
- Gây hại cho môi trường (có Hg).
- Không có khả năng phóng thích Fluor dễ gây sâu răng tái phát.
- Hiện nay không sử dụng.


14


1.4.2 . Xi măng cacboxylat
- Kết dính tốt với men ngà do tạo liên kết phức hợp vòng càng của
nhóm cacboxyl với calcium của tổ chức cứng của răng.
- Không gây nguy hại cho tủy răng do phân tử lớn không qua được ống ngà.
Nhược điểm:
- Độ chịu nén không cao.
- Màu sắc không tương hợp.
1.4.3. Glassionomer cement(GIC):[15],[29]
Ưu điểm:
Tương hợp tốt với mô răng
Không kích thích tuỷ răng
Phóng thích Fluor sau hàn
Đa dạng màu sắc
Nhược điểm:
Thời gian đông cứng dài
Có xu hương sói mòn, mòn theo thời gian
Thay đổi màu sắc do ngấm nước bọt
1.4.4. Composite nha khoa[9],[10],[24],[30]
Composite là một loại vật liệu được cấu tạo bằng cách phối hợp hai
hay nhiều vật liệu có tính chất hóa học khác nhau và không hòa tan vào nhau. Sự
phối hợp này khiến vật liệu composite đạt được các tính chất lý hóa theo yêu cầu.
1.4.4.1. Nguồn gốc xuất hiện của vật liệu Composite
- Sự xuất hiện của vật liệu composite được bắt đầu từ năm 1955:
Michel Buoconore đã xử lý bề mặt men răng bằng acid phosphoric 80%


15

trong 30 giây sau đó dán nhựa acrylic và thấy acrylic bám vào răng bền hơn
100 lần so với răng không được xử lý bằng acid trên.

- Năm 1962: Bowen đã tạo ra hệ thống nhựa Bis-GMA từ glycidyl
metacrylate và được gọi là nhựa Bowen và được sử dụng rộng rãi trong hầu
hết các composite thương mại.
- Năm 1971, công ty LAO Caulk of Mifird, Delewera giới thiệu hệ
thống nhựa Nuva được trùng hợp bằng tia cực tím. Sau đó composite được
làm cứng lại bằng ánh sáng đèn halogen. Từ đây kỹ thuật hàn răng bằng
composite trở nên phổ biến.
- Từ đó đến nay, composite không ngừng được các nhà sản xuất cải
tiến và hoàn thiện hơn để tìm ra một vật liệu trám răng lý tưởng.
Những năm gần đây đã sản xuất ra composite thế hệ mới.
Các composite mới với các thuộc tính cơ học cao hơn.
Song song với phát triển composite là sự phát triển của chất kết dính để
gắn dính composite vào tổ chức cứng của răng, cải thiện được chất lượng
phục hồi răng bằng composite.
- Các composite thời kỳ đầu, dùng để phục hồi các lỗ sâu loại 3 và các
răng cửa yêu cầu cao về thẩm mỹ.
Composite labo được sử dụng để làm các chụp răng và cầu răng khi đã
được tăng cường các thành phần sợi có khả năng chịu lực nén cao hơn.
1.4.4.2.Thành phần:
- Khung polymer hữu cơ.
- Các hạt độn vô cơ.
- Chất liên kết (chất nối).


16

- Hệ thống các chất khởi động và gia tốc.
- Các chất màu và các thành phần khác
* Khung polymer hữu cơ
Là các Oligomer, có 2 loại:

- Dimethacrylate.Bis-BMA
- Urethane dimethacrylate(UDMA)
Cả hai loại oligomer đều có chứa các liên kết đôi cacbon phân tử ở các
đầu tận cùng làm cho nó dễ trùng hợp.
* Các hạt độn:
- Các hạt độn vô cơ có thể bao gồm các hạt: thuỷ tinh- thạch anh- silic
- Hình dạng và kích thước hạt độn:
+ Hình dạng: Có thể không tròn đều, có cạnh sắc hoặc tròn, bầu dục
nhằm tăng diện tích tiếp xúc và độ cứng.
+ Kích thước: Hạt độn quyết định thẩm mỹ và khả năng làm nhẵn bóng
của composite (hạt độn nhỏ: 0,04 micron, hạt độn lớn :1-50micron).
Hạt độn < 1micron: Có khả năng làm nhẵn bóng gần giống men răng thật.
Hạt độn 1-8micron: Có khả năng làm nhẵn bóng.
Hạt độn >10micron: Không làm nhẵn bóng được.
+ Khối lượng chứa hạt độn: Nhờ kỹ thuật tiền trùng hợp có thể tăng
khối lượng hạt độn tới 80% khối lượng của composite do đó tăng tính chịu
lực và vẫn đảm bảo sự kết dính, độ nhẵn bóng và màu sắc.
1.4.4.3.Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm:
- Đạt độ thẩm mỹ do màu sắc và độ trong gần giống với men và ngà răng.


17

- Độ chống mài mòn và gãy vỡ tốt.
Nhược điểm:
- Gây hở bờ miếng hàn.
- Giải phóng Fluor ít do có lớp bonding.
- Gây kích thích tủy ở một vài trường hợp.
1.4.4.4.Chỉ định:

- Phục hồi vùng răng trước, răng sau
- Chụp hoặc cầu kim loại cẩn nhựa
- Chốt chân răng bằng composite
- Vật liệu dán mắc cài trong chỉnh nha, chụp sứ, chốt inlay,onlay
- Trám bít hố rãnh
- Hàn răng thẩm mỹ
- Sửa chữa mảnh vỡ nhỏ của phục hồi sứ
1.4.4.5. Các thuộc tính:
 Các thuộc tính lý học:
Thời gian đông cứng và thời gian làm việc
Co ngót trùng hợp
Các thuộc tính nhiệt
Tính hút nước
Tính tan trong nước
Màu sắc và sự ổn định màu sắc
 Thuộc tính cơ học:
Composite có độ cứng kém hơn men, ngà răng & amalgam
 Các thuộc tính lâm sàng:


18

 Độ sâu trùng hợp:
Khi chiếu đèn, ánh sáng thâm nhập vào vật liệu, nó bị phân tán, phản
xạ, khúc xạ làm giảm cường độ ánh sáng. Có một số yếu tố có thể ảnh hưởng
đến mức độ trùng hợp của các composite:
- Mức độ tập trung của các chất quang hoạt hoá
Yếu tố hấp phụ ánh sáng của composite
- Bản chất và kích thước các hạt độn, các hạt độn nhỏ phân tán ánh sáng
nhiều hơn.

- Cường độ ánh sáng ở bề mặt: là yếu tố quyết định mức độ phù hợp
cho kích hoạt phản ứng.
- Khoảng cách từ nguồn ánh sáng đến bề mặt composite trong phạm vị
1mm thì có khả năng thâm nhập tối ưu.
- Sắc màu composite: sắc màu đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng
và chỉ có thể trùng hợp được ở độ sâu mịn 1mm.
- Thời gian bộc lộ (dưới ánh sáng tức thời gian chiếu đèn) các sắc màu
khác nhau đủ cường độ và thời gian 20 giây để trùng hợp độ sâu 2- 2,5mm.
Nếu bộc lộ dưới ánh sáng chiếu với thời gian 40 giây thì cải thiện được
mức độ trùng hợp ở độ sâu hơn.
 Mức độ cản quang:
- Người ta lấy độ cản quang của Al làm tiêu chuẩn.
- Độ dầy 2mm ngà có độ cản quang tương đương với độ cản quang của
2,5mm Al. Độ dầy 2mm men có độ cản quang tương đương với độ cản
quang của 4mm Al.
- Để có hiệu quả, yêu cầu độ cản quang của composite phải vượt quá độ
cản quang của men răng.
 Tốc độ mòn:


19

- Composite là các vật liệu tốt cho các phục hồi ở các răng trước do yêu
cầu thẩm mỹ cao và lực cắn thấp.
Việc sử dụng composite là mất đường viền bề mặt của các phục hồi
composite trong miệng gây ra do phối hợp mòn cơ học do ăn nhai và chải
răng và ăn mòn do thoái hoá phân huỷ trong môi trường miệng.
- Các phục hồi composite ở răng sau mòn ở vùng tiếp xúc mà lực nhai
cao nhất. Ngoài ra còn có mòn ở vùng kẽ răng, có thể thấy các mòn tạo thành
rãnh ở các bờ phục hồi bằng composite, có thể kết dính không đầy đủ và do

các lực trùng hợp.
 Tương hợp sinh học:
- Các thành phần chủ yếu của các composite đã được phát hiện là độc
trên invitro nếu được sử dụng ở dạng tinh khiết, nếu các composite sử dụng
đã trùng hợp tạo ra các thành phần của nó có thể gây bất lợi về mặt sinh học.
- Hàng rào bảo vệ của ngà làm giảm rõ rệt các thành phần đi tới tuỷ
răng nhưng một phần các thành phần này vẫn có thể đi qua hàng rào mặc dù
độ tập trung đã giảm xuống.
1.4.4.6.Thao tác, sử dụng Composite
Nếu các tổn thương sâu thì cần bảo vệ tuỷ bằng lớp hàn với các chất
khác như:
+ Xi măng GIC
+ Xi măng hybrid ionomer
+ Compomer
 Etching & bonding


20

- Thời gian etching từ 20 giây tạo ra các vi chốt trên bề mặt. Chất
etching được cung cấp bởi nhà sản xuất và thường là H3PO4 ở dạng dung
dịch, với dạng gel ở độ đậm 34%-37%. Sau 20 giây acid được lấy đi và rửa
bằng nước, làm khô nhẹ nhàng. Men đã etching xuất hiện màu đục.
- Bonding: chất bonding thâm nhập vào men đã etching và tạo ra cơ
chế bám gửi vi cơ học của phục hồi vào men ngà răng. Gần đây xuất hiện
các primers tự etching mà không cần etching với H3PO4 và súc miệng.
- Đối với composite quang trùng hợp:
+ Đặt composite từng phần và trùng hợp để hạn chế co ngót phục hồi
và để đảm bảo khả năng xảy ra phản ứng tối đa.
+ Có thể sử dụng nhiều sắc màu phối hợp để đạt được kết quả thẩm mỹ.

- Đối với loại tự trùng hợp và trùng hợp kép:
+ Gồm 2 loại paste, một là chất cơ bản, một là chất xúc tác. Trộn kỹ 2
loại paste với số lượng tương đương trong 20-30 giây.
Lưy ý: Sử dụng cây trộn bằng plastic với chất liệu bằng gỗ, không sử
dụng dụng cụ bằng kim loại bởi vì các hạt độn vô cơ ăn mòn kim loại, làm
thay đổi mắc composite.
 Trùng hợp:
Thời gian cho trùng hợp khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố:
- Loại composite
- Đèn quang trùng hợp
- Độ sâu
- Sắc màu


21

- Thời gian thay đổi từ 20-60 giây cho một phục hồi dày 2mm, ở các
phục hồi sâu thì làm từng lớp và trùng hợp từng lớp.
- Đối với loại trùng hợp kép và tự trùng hợp, sau trộn, thời gian làm
việc là 1-1,5 phút thời gian khô cứng 4-5 phút từ khi bắt đầu trộn.
+ Các composite kép chứa các chất gia tốc hoá học và chất kích hoạt
bởi ánh sáng thì tự trùng hợp có thể được khởi đầu bằng kích hoạt ánh sáng
và sau đó được tiếp tục bởi cơ chế tự trùng hợp.
 Hoàn tất:
- Sử dụng các mũi khoan kết thúc bằng kim cương và các đĩa để sửa.
- Sử dụng các dụng cụ quay bằng cao su với bột đánh bóng hoặc paste
đánh bóng. Việc đánh bóng phải được thực hiện trong môi trường ướt và sử
dụng một dầu nhờn hoà tan trong nước quá trình hoàn tất có thể được tiến
hành ngay sau khi trùng hợp.
- Chất đánh bóng thường là oxit nhôm và các hạt mịn nhỏ 5mm. Đánh

bóng quan trọng vì còn có tác dụng làm bề mặt nhẵn, ngăn ngừa sự bám dính
của mảng bám và duy trì vệ sinh răng miệng.
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phục hồi tổn thương mòn
cổ răng.
1.5.1. Ngoài nước:
- Nghiên cứu của Wiliam W. Brackett và cộng sự về vi kẽ trong hàn
Hybrid ionomer ở lỗ hàn loại 5 dùng Fuji II LC (GC Corp, Tokyo, Japan) và
Vitremer (3M Dental Products, St Paul, Minn) so sánh với Compomer
Dryract (L.D.Caulk Division, Dentsply International, Milford, Del.) cho thấy
kết quả hàn với 2 loại hybrid ionnmer không thấy có hở vi kẽ nặng trong đó
với Compomer có 5/32 vị trí có hở vi kẽ nặng[31].


22

- Forsten L. trong nghiờn cu v s phúng thớch v hp th Fluoride
(1995) ó cú kt lun rng Hybrid ionomer cú th gii phúng v hp th
nhiu fluoride hn Glassionomer thụng thng[32].
- TheoDore P. Croll v cng s trong nghiờn cu hi cu v hiu qu
lõm sng ca Hybrid ionomer rng sa c hn ớt nht 3 nm cho thy t
l thnh cụng rt cao c bit cỏc l hn loi V lờn n 98%[33].
Banounal v cng s ó hn trờn 30 bnh nhõn vi 130 tn thng c
rng khụng do sõu vi cỏc loi vt liu khỏc nhau[34].
+ Resin-modified glass ionomer cements: Vitremer (3M Deltal
Products, St. Paul, Minn).
+Polyacid modified resin based composites : F2000 Compomer (3M
Deltal Products) v Dyract AP (Dentsply De Trey, Konstanz, Germany).
+ Resin based comp: Valux Plus (3M Dental products).
+ Nghiờn cu c thc hin 24 rng vi Vitremer, 38 rng vi F2000
Compomer, 46 vi Dyract AP v 22 dựng Valux Plus, khụng vỏt b men v

khụng to lu gi c hc ỏnh giỏ hiu qu lõm sng. Kt qu thy s lu
gi sau hai nm l 100% vi Vitremer, 67% F2000 Compomer, 68% Dyract
AP v 70% vi Valux Plus. T l lu gi ca Vitremer (Hybrid ionomer) cao
hn cỏc loi cht hn khỏc cú ý ngha thng kờ.
- Theo nghiờn cu ca Chuajedon-Trung Quc thỡ cnh cn v mt nhai
b mũn nhiu hn cỏc mt khỏc, k n l vựng c rng, mt trong v cui
cựng l mt ngoi. Mc mũn thay i theo v trớ rng nhng ớt khỏc nhau
gia cỏc hm. Mc mũn mt nhai v c rng tng rừ theo la tui[6].
- Neo J và cộng sự (1996) áp dụng ph-ơng pháp hn c rng bng
Composite v hn c rng bng Composite cú lút GIC kết quả sau 3 năm thấy
ph-ơng pháp phối hợp đạt tỷ lệ l-u giữ tốt nhất (96%)[35].


23

- Brackett WW 2003 áp dụng ph-ơng pháp hn c rng bng Composite
kết quả sau 1 năm thấy ph-ơng pháp phối hợp đạt tỷ lệ l-u giữ tốt nhất
(81%), hp mu l 100%[21].
- Folwaczny M 2001 áp dụng ph-ơng pháp hn c rng bng
Composite, Compomer, RMGI. Kết quả sau 1 năm thấy miếng trám
composite biểu hiện kết quả tốt nhất ở tất cả các tiêu chí trên. Compomer kết
quả xấu không đáng kể. Kém nhất là RMGI[36].
1.5.2. Trong nc:
Mt s nghiờn cu v hn tn thng t chc cng c rng ó c
thc hin bng cỏc phng phỏp khỏc nhau nh:
ng Qu Dng (2004) ó nghiờn cu hn c rng bng Composite
cú lút GIC sau 6 thỏng t l lu gi 100%, nhng t l ờ but cao 5,6%[3].
Lu Th Thanh Mai (2006) ó nghiờn cu hn c rng bng Composite
sau 3 thỏng t l lu gi 96,30%, t l ờ but 7,7%.ó nghiờn cu hn c
rng bng composite[12].

Nguyn Anh Tun (2009) ó nghiờn cu hn c rng bng Resinmodified glass ionomer cement sau 3 thỏng t l lu gi 100%, t l ờ but
6,60%; bng vt liu comp t l lu gi 100%, t l ờ but 12,0%[37].
Nguyn Vn Sỏu (2011) ó nghiờn cu phc hi c rng bng s
IPSe.max Press v Composite sau 6 thỏng t l lu gi s trờn 94%,
composite trờn 80%, s hp mu 92,4%[38].
Nguyn Hong Minh(2012) ó nghiờn cu hn c rng bng Fuji LC
sau 6 thỏng t l lu gi 95,6%, t l ờ but 5%[39].


24

Như vậy các nghiên cứu về hàn cổ răng ở Việt Nam cũng như thế giới
đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau có hiệu quả nhất định. Song
các nghiên cứu hàn cổ răng hình chêm bằng composite còn chưa nhiều. Vì
những lý do trên chung tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này.


25

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Địa điểm: Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trung
tâm kỹ thuật cao viện đào tạo Răng Hàm Mặt
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/03/2013 đến tháng 01/09/2013
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Các bệnh nhân trên 20 tuổi đến khám và được chuẩn đoán tổn thương
mòn cổ răng cơ học không do sâu ở nhóm răng hàm nhỏ có độ sâu từ 1-2 mm.
Các bệnh nhân được giải thích đồng ý hợp tác kiểm tra định kỳ

theo hẹn.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không có điều kiện kiểm tra theo hẹn.
Răng bị tổn thương:
+ Có bệnh lý tủy răng
+ Có tổn thương mòn cổ răng có độ sâu >2mm.
+ Răng lung lay độ III, IV
+ Răng có đáy tổn thương dưới lợi
+ Răng bị mòn cổ không ở nhóm răng hàm nhỏ
+ Mòn cổ răng do các nguyên nhân khác không phải do cơ học


×