BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chủ đề tài: CN Hoàng Thị Vân Lan và cộng sự
Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng co giật
do sốt cao cho các bà mẹ có con dưới 6 tuổi
tại bệnh viện Nhi Nam Định
Đặt vấn đề
Ở người, thân nhiệt luôn luôn được
hằng định ở mức 370C là nhờ trung tâm điều
hoà thân nhiệt nằm ở vùng dưới đồi.
Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt do
trung tâm điều hoà nhiệt bị rối loạn bởi các
nhân tố gây bệnh thường gặp nhất là nhiễm
khuẩn như: viêm phổi, viêm đường tiết niệu,
viêm màng não...
Đặt vấn đề
Sốt là phản ứng có lợi nhưng khi trẻ sốt cao,
kéo dài gây ảnh hưởng như bú kém, ăn kém, quấy
khóc, mất nước điện giải, thiếu các chất dinh
dưỡng do tăng chuyển hoá, giảm hấp thu... đặc
biệt ở trẻ nhỏ có thể gây một số hậu quả như co
giật.
Trẻ co giật dẫn đến thiếu oxy não làm tổn
thương tế bào thần kinh hậu quả (giảm chỉ số IQ,
tăng nguy cơ bị động kinh, nguy cơ tái phát co giật
do sốt cao và tử vong).
Đặt vấn đề
- Theo Nelson 9% trẻ co giật do sốt cao
có thể chuyển thành động kinh. Theo Sheila
có tới 3, 3% trẻ bị co giật do sốt cao.
- Tỷ lệ sốt cao co giật của trẻ trong vòng
5 tuổi Tại Mỹ là 2-5%, ở Nhật 8,8%, ở Guam
14%, ở Hồng Kông 0,35% và tại Trung Quốc
1,5%.
Đặt vấn đề
em
- Theo Vũ Anh Nhị co giật do sốt cao xảy ra khoảng 3% trẻ
- Theo Nghiên cứu của Phạm thị Tuyết (2008) tại Hải
Phòng với 384 bà mẹ có con dưới 6 tuổi bị sốt cho thấy 60%
các bà mẹ không biết đến hậu quả của sốt, xử trí sốt cho trẻ tại
nhà, có 57,8% bà mẹ đắp khăn mát cho trẻ, 7,7% bà mẹ
chườm đá và đắp chăn ấm cho trẻ khi bị sốt.
Mục tiêu
Đánh giá sự hiểu biết và kỹ năng phòng co giật do sốt
cao của các bà mẹ có con dưới 6 tuổi trước và sau khi được
tư vấn.
Phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng
50 bà mẹ có con dưới 6 tuổi bị sốt đang điều trị tại bệnh
viện Nhi Nam Định.
2. Thời gian và địa điểm
- Từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2012.
- Tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
3. Phương pháp
Nghiên cứu can thiệp
Phương pháp nghiên cứu
4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Tiêu chuẩn mẫu:
+ 50 bà mẹ có con bị sốt.
+ Trẻ được đo nhiệt độ ở nách 37,50C
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các bà mẹ không hợp tác điều tra viên
+ Các bà mẹ không thể trả lời câu hỏi
5. Thu thập số liệu
– Phỏng vấn bà mẹ thông qua bộ câu hỏi.
– Quan sát bà mẹ thực hiện kỹ thuật đo nhiệt độ, chườm hạ sốt
cho trẻ và đối chiếu với quy trình kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
6. Thời điểm đánh giá
- Lần 1: Trẻ vào viện điều trị có sốt
- Lần 2: Trước khi trẻ ra viện và đã được tư vấn
7. Tiêu chuẩn đánh giá
- Quy trình làm đúng được 1 điểm làm sai hoặc
không làm 0 điểm.
- Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai
hoặc không trả lời 0 điểm.
- Quy về thang điểm 10
8. Xử lý số liệu
Trên phần mềm SPSS 16.0
Kết quả và bàn luận
I. Đặc điểm chung
Bảng 1: Thông tin của bà mẹ
Tuổi
Nơi cư trú
Trình độ học
vấn
Nghề nghiệp
Đặc điểm
n
Tỷ lệ %
20 - 30
36
72,0
> 30 - 40
11
22,0
> 40
3
6,0
Thành thị
19
38,0
Nông thôn
31
62,0
THCS
14
28,0
THPT
28
56,0
TH
5
10,0
CĐ - ĐH
3
6,0
Nông dân
16
32,0
Công nhân
18
36,0
Nội trợ
9
18,0
Viên chức
7
14,0
Biểu đồ 2: Nguồn thông tin
Bảng 2: Thông tin về trẻ
Con thứ mấy trong
gia đình
n
Tỷ lệ %
Con thứ nhất
28
56,0
Con thứ 2
19
38,0
Con thứ 3
3
6,0
Tổng số
50
100
Biểu đồ 4: Tuổi của trẻ
Bảng 3: Nhiệt độ khi trẻ nhập viện
Nhiệt độ của trẻ
khi nhập viện
Thấp nhất
37,80C
Cao nhất
400C
Trung bình
38,60C
Bảng 4: Số lần co giật do sốt cao
n
Tỷ lệ %
Lần đầu
6
66,0
Lần thứ 2
2
22,0
Lần thứ 3
1
11,0
Tổng số
9
100
Số lần
II- Kiến thức của bà mẹ
Bảng 5:Hiểu biết của bà mẹ về sốt và cách xử trí
Hiểu biết của bà mẹ về sốt
Trước can thiệp
Sau can thiệp
n
%
n
%
Biết con mình bị sốt
22
44,0
47
94,0
Thời gian đo nhiệt độ ở nách
12
24,0
40
80,0
Nhiệt độ sốt
20
40,0
47
94,0
Biết trẻ sốt cao
16
32,0
46
92,0
Xử trí đúng khi trẻ sốt cao
30
60,0
48
96,0
Dùng thuốc hạ sốt đúng
20
40,0
45
90,0
Đường dùng thuốc
11
22,0
40
80,0
Thuốc hạ sốt an toàn cho trẻ
13
26,0
39
78,0
Thời gian giữa 2 lần dùng thuốc hạ sốt
22
44,0
42
84,0
Hiểu biết của bà mẹ về sốt và cách xử trí
Thông tin
Trước can thiệp
Sau can thiệp
n
%
n
%
– Nhiễm khuẩn
26
52,0
41
82,0
– Tiêm chủng
40
80,0
50
100,0
– Đau quá mức
9
18,0
40
80,0
- Co giật
33
66,0
46
92,0
- Mất nước
4
8,0
37
74,0
- Ảnh hưởng thần kinh
18
36,0
41
82,0
– Trán
39
78,0
45
90,0
– Nách
17
34,0
43
86,0
– Bẹn
9
18,0
41
82,0
- Cho uống nước hoa quả
20
40,0
40
80,0
- Uống ORS
26
52,0
45
90,0
- Biết được cả 2 ý trên
14
28,0
46
92,0
Nguyên nhân gây sốt
Nguy cơ của sốt cao
Vị trí chườm
Phòng mất nước
Bảng 6: Hiểu biết của bà mẹ cách xử trí và phòng co giật
Xử trí
Trước can thiệp
n
%
Sau can thiệp
n
%
Xử trí khi trẻ bị co giật:
Đặt trẻ nằm thoáng, nới rộng quần áo
17
34,0 45
90,0
Để đầu trẻ nghiêng một bên
7
14,0 45
90,0
Chèn gạc giữa 2 hàm răng trẻ
27
54,0 46
92,0
Tích cực chườm hạ sốt cho trẻ
19
38,0 48
96,0
Đặt thuốc hạ sốt vào hậu môn của trẻ
14
28,0 47
94,0
Theo dõi thân nhiệt khi trẻ sốt
17
34,0 43
86,0
Nới rộng quần áo khi trẻ sốt
14
28,0 47
94,0
Không đắp chăn hoặc ôm chặt vào lòng khi trẻ sốt 12
24,0 46
92,0
Chườm trán, nách, bẹn cho trẻ bằng nước ấm
20
40,0 48
96,0
Cho trẻ uống đủ nước khi trẻ sốt
14
28,0 39
78,0
Phòng co giật cho trẻ:
Bảng 7: Điểm trung bình kiến thức
của bà mẹ
Trước tư vấn
Sau tư vấn
P
4,01 (±1,01)
8,1 (±0,9)
<0.05
III. Kỹ năng của bà mẹ
Bảng 8: Kỹ thuật đo nhiệt độ ở nách
stt
KỸ THUẬT
Trước can thiệp
Sau can thiệp
n
%
n
%
1
Để trẻ nằm thoải mái trên giường
20
40,0
40
80,0
2
Dùng khăn khô lau hố nách
4
8,0
40
80,0
3
Kiểm tra nhiệt kế (vẩy cho cột thủy ngân
xuống <350C)
27
54,0
45
90,0
4
Đặt bầu thủy ngân vào đúng hõm nách, thân
nhiệt kế chếch 450 so với đường nách giữa
35
70,0
42
84,0
5
Cánh tay ép sát vào thân, cẳng tay vuông góc
với cánh tay, giữ tay trẻ vừa đủ chặt
18
36,0
41
82,0
6
Để nhiệt kế trong thời gian 7 phút
31
62,0
47
94,0
7
Lấy nhiệt kế, cầm thân nhiệt kế
45
90,0
50
100
8
Đọc đúng kết quả
44
88,0
50
100
9
Cầm thân nhiệt kế vẩy nhẹ nhàng cho cột
thủy ngân xuống <350C
13
26,0
42
84
28
56,0
35
70
10 Cho nhiệt kế vào hộp, để trẻ nằm thoải mái
Bảng 9: Kỹ thuật chườm hạ sốt
stt
Kỹ thuật chườm
Trước can
thiệp
Sau can thiệp
n
%
n
%
1
Đổ nước lạnh ra chậu, pha thêm nước nóng
35
70,0
48
96,0
2
Đổ nước lên mu bàn tay để kiểm tra nước
4
8,0
47
94,0
3
Nhúng ướt khăn chườm và vắt khô vừa phải
40
80,0
50
100
4
Gấp khăn đủ rộng với trán trẻ
22
44,0
50
100
5
Để trẻ nằm thoải mái trên giường
20
40,0
40
80,0
6
Đắp khăn lên trán trẻ (không che mắt, thóp,
khăn chườm sang cả 2 bên thái dương)
31
62,0
48
96,0
7
Lật mặt khăn chườm (nếu khô nhúng lại
nước)
19
38,0
45
90,0
8
Chườm đến khi nhiệt độ trở về bình thường
30
60,0
50
100