Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu đánh giá tính tiện nghi của một số loại vải may sơ mi nam sử dụng trong điều kiện mùa hè ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG QUỐC CHỈNH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH TIỆN NGHI
CỦA MỘT SỐ LOẠI VẢI MAY SƠ-MI NAM SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU
KIỆN MÙA HÈ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Công nghệ vật liệu dệt may

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC

Hà Nội – 2010


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến
sỹ Nguyễn Thị Thúy Ngọc người thầy đã hướng dẫn tác giả tiếp cận với phương pháp
làm việc khoa học cũng như cơ hội được trở thành một người làm nghiên cứu. Luận
văn của tác giả hoàn thành được nhờ sự hướng dẫn tận tình, động viên khích lệ của cô
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo phòng thí nghiệm vật
liệu Dệt khoa Công nghệ Dệt May và Thời trang Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


đã nhiệt tình hướng dẫn, cũng như tạo những điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn
thành các nội dung của luận văn.
Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Trung tâm thí nghiệm Dệt May- Viện
Dệt May, Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động, Công ty trách nhiệm
hữu hạn may Hưng Nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tác giả hoàn thành bản luận
văn này.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo, các bạn đồng
nghiệp thuộc Trung tâm đào tạo Thực hành và Hợp tác Doanh nghiệp, Ban Lãnh đạo
Khoa cùng các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật May & Thời trang trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên – nơi tác giả công tác, đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã cùng chia sẻ, gánh vác mọi công việc tạo điều kiện để tác giả yên tâm
hoàn thành luận văn.
Tác giả


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Nguyễn Thị Thúy Ngọc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của luận văn
được tác giả thực hiện phòng thí nghiệm Vật liệu Dệt–khoa Công Nghệ Dệt-May và
Thời trang, trường đại học Bách Khoa Hà Nội; trung tâm thí nghiệm Dệt-May, Viện
Dệt May; Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động; Phòng may mẫu
Trung tâm Đào tạo Thực hành và Hợp tác Doanh nghiệp - khoa Kỹ thuật May và Thời
trang, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với nội dung của luận văn và đảm bảo
rằng không có sự sao chép từ các luận văn khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng10 năm 2010

Tác giả

Hoàng Quốc Chỉnh


iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa..........................................................................................................

ii

Lời cảm ơn..............................................................................................................

iii

Lời cam đoan...........................................................................................................

iv

Mục lục...................................................................................................................

v

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.....................................................................

vi

Danh mục các bảng biểu.........................................................................................


vii

Danh mục hình, đồ thị.............................................................................................

viii

Lời mở đầu..............................................................................................................

1

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN......................................................

3

1.1. Khái quát về tính tiện nghi của quần áo......................................................

3

1.1.1. Khái niệm về tính tiện nghi..........................................................................

3

1.1.2. Những đặc tính tiện nghi của vải và quần áo...........................................

5

1.2. Một số nghiên cứu về tính tiện nghi của trang phục............................

17


Kết luận chương 1.................................................................................................

20

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................

21

2.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu...............................................................

21

2.1.1. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...................................................................

21

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................

21

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.........................................................

24

2.2.1. Xác định các đặc tính tiện nghi của các mẫu vải may sơ mi nam mùa hè

24

2.2.2. Đánh giá tính tiện nghi của các mẫu vải.......................................................


27

2.2.3. Đánh giá tính tiện nghi của sơ-mi nam.........................................................

46

2.2.4. Xây dựng chỉ dẫn thiết kế sơ-mi nam...........................................................

55

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...............................

56

3.1. Kết quả đo và so sánh đặc tính tiện nghi của các mẫu vải.........................

56

3.1.1. Đặc tính truyền nhiệt – truyền ẩm.................................................................

56

3.1.2. Hàm ẩm.........................................................................................................

57

3.1.3. Độ mao dẫn...................................................................................................

58


3.1.4. Độ thoát hơi nước..........................................................................................

58


v

3.1.5. Tính thoáng khí.............................................................................................

59

3.1.6. Đặc tính sờ tay..............................................................................................

60

3.1.7. Hệ số độ mềm rủ...........................................................................................

66

3.1.8. Khối lượng thực tế......................................................................................

66

3.1.9. Góc hồi nhàu........................................................................................

67

3.2. Kết quả đánh giá tổng hợp tính tiện nghi của các mẫu vải........................

68


3.2.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về trọng số..........................................

68

3.2.2. Xác định chất lượng tổng hợp.......................................................................

69

3.3. Kết quả so sánh và đánh giá tính tiện nghi của các sản phẩm sơ-mi

71

nam......
3.3.1. Kết quả đánh giá chỉ tiêu sinh lý nhiệt của các đối tượng mặc thử..............

71

3.3.2. Kết quả đánh giá cảm nhận tiện nghi của các đối tượng mặc thử.................

75

3.4. Chỉ dẫn sử dụng vải và thiết kế sơ mi nam trong mùa hè ở Việt Nam.....

76

KẾT LUẬN

77


TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

79

PHỤ LỤC...............................................................................................................

81

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên gọi đầy đủ

Co

Vải cotton

CP

Vải pha Cotton/Polystes

CNS

Vải pha Cotton/Nylon/Spandex

FAST

Fabric Assurance By Simple Testing

KESF


Phần mềm xác định các đặc trưng cơ học vải của giáo sư Kawabata

KES – FB1

Thiết bị đo độ giãn và độ trượt

KES – FB2

Thiết bị đo độ uốn

KES – FB3

Thiết bị đo độ nén

KES – FB4

Thiết bị đo ma sát và độ gồ ghề của bề mặt vải.


vi

F

Lực kéo (gf/cm)

EM

Độ giãn


LT

Độ tuyến tính giãn

WT

Công kéo giãn

RT

Biến dạng đàn hồi

G

Độ cứng trượt

2HG

Độ trễ của lực trượt tại góc 0,5o

2HG5

Độ trễ của lực trượt tại góc 5o

LC

Độ tuyến tính nén

WC


Công nén

RC

Biến dạng đàn hồi nén

MIU

Hệ số ma sát

Rct

Xác định nhiệt trở

Tm

Nhiệt độ của thiết bị

Ta

Nhiệt độ không khí

RH

Độ ẩm tương đối

Va

Tốc độ không khí


T tt

Nhiệt độ trực tràng

T ctTB

Nhiệt độ cơ thể trung bình

T dTB

Nhiệt độ da trung bình

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Chú thích

Bảng 1

Các thông số đặc trưng cơ học vải

Bảng 2

Thông số kỹ thuật của vải

Bảng 3

Các mẫu vải nghiên cứu

Bảng 4


Thông số kích thước của sản phẩm bó và rộng


vii

Bảng 5

Bảng mẫu trọng số

Bảng 6

Bảng kết quả của chuyên gia về trọng số

Bảng 7

Bảng kết quả trọng số

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình

Chú thích

Hình 1

Dòng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường)

Hình 2

Sự thay đổi độ ẩm của vùng vi khí hậu khi cơ thể thoát mồ hôi


Hình 3

Sự khuếch tán hơi nước qua vải thẩm thấu hơi nước

Hình 4

Sự mao dẫn chất lỏng nước (mồ hôi) qua và dọc theo bề mặt vải

Hình 5

Vị trí của chất lỏng và hơi nước trong vải

Hình 6

Vải kỵ nước và không kỵ nước

Hình 7

Vải chống thấm nước thông thường và chống thấm nước thông thoáng

Hình 8

Sự tích điện của vải và sự cảm ứng tích điện

Hình 9

Sự tích điện tích tĩnh trên cơ thể trong khi đi trên thảm

Hình 10


Mặt trước và mặt sau sản phẩm sơ-mi nam

Hình 11

Thiết bị đo đặc tính truyền nhiệt-truyền ẩm

Hình 12

Thiết bị đo đặc tính thoáng khí

Hình 13

Hệ thống đo KESF

Hình 14

Đồ thị tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch

Hình 15

Sơ đồ đo sơ-mi nam của đối tượng mặc thử

Hình 16

Mô tả vị trí các điểm đo nhiệt độ trên cơ thể

Hình 17

Thiết bị đo nhiệt độ da


Hình 18

Các đối tượng đo được đặt sensor đo nhiệt độ và đo nhiệt độ cơ thể

Hình 19

Kết quả đo đặc tính truyền nhiệt – truyền ẩm

Hình 20

Kết quả đo hàm ẩm

Hình 21

Kết quả đo độ mao dẫn

Hình 22

Kết quả đo độ thoát hơi nước

Hình 23

Kết quả đo tính thoáng khí


viii

Hình 24


Kết quả đo các đặc trưng kéo giãn của vải

Hình 25

Kết quả đo các đặc trưng trượt của vải

Hình 26

Kết quả đo đặc trưng nén

Hình 27

Kết quả đo đặc trưng bề mặt

Hình 28

Kết quả đo hệ số mềm rủ

Hình 29

Kết quả đo khối lượng thực tế

Hình 30

Kết quả đo góc hồi nhàu

Hình 31

Biểu đồ chất lượng tổng hợp của vải


Hình 32

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi rộng và bó vải M2

Hình 33

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi rộng và bó vải M4

Hình 34

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi rộng và bó vải M5

Hình 35

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi bó vải M2 và M4

Hình 36

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi bó vải M2 và M5

Hình 37

Biểu đồ sự thay đổi nhiệt độ cơ thể với sơ-mi bó vải M4 và M5


1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Dệt may Việt Nam hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển của
công nghiệp và kinh tế-xã hội của đất nước, phản ánh hiệu quả của hội nhập kinh tế

quốc tế. Với nhiều thương hiệu mạnh, kỹ thuật sản xuất được nâng cao, sản phẩm xuất
khẩu ngày càng nhiều, dệt may Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình
trong ngành dệt may khu vực và thế giới. Tuy nhiên, ở thị trường nội địa, các doanh
nghiệp dệt may trong nước lại không quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh thương
hiệu, cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Tại thị trường nội địa các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam chỉ chiếm được khoảng 30% thị phần nội phần còn lại là hàng ngoại nhập và
sản phẩm của các nhà may nhỏ trong nước.
Trong những năm gần đây nhiều doanh nghiệp trong nước đã đầu tư rất nhiều
cho việc xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng, đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng nội địa. Ngành dệt may đã và đang mở rộng thị trường nội địa, điều chỉnh cân
bằng giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu để đem lại cho người tiêu dùng
Việt Nam những sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Thương hiệu, thời trang
chính là mục tiêu dài hạn mà toàn ngành hướng đến. Trong giai đoạn hiện nay ngành
dệt may phát triển thị trường nội địa bằng việc giảm chi phí sản xuất và giá cả. Đồng
thời phát triển sản phẩm đã được chú ý tới giá trị thẩm mỹ và thị hiếu người tiêu dùng
được thể hiện bằng kiểu dáng, tính vệ sinh, tính tiện nghi của trang phục. Đặc biệt tính
tiện nghi của trang phục được người tiêu dùng và các nhà sản xuất rất quan tâm. Tính
tiện nghi đã trở thành một thông số chủ đạo để đánh giá chất lượng của quần áo.
Sự tiện nghi được quan tâm là từ khi sản xuất vải cho đến quá trình sản xuất
hàng may mặc và được xách định như là một tính chất cơ bản mà người tiêu dùng
mong muốn đối với sản phẩm may mặc. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề tiện nghi của quần
áo có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển ngành dệt – may.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tính tiện nghi của một số loại vải may sơ-mi nam sử
dụng trong điều kiện mùa hè ở Việt Nam” với mục tiêu nghiên cứu về tính tiện
nghi của vải may sơ-mi nam để ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, so sánh và đánh
giá tính tiện nghi của một số loại vải dùng may sơ-mi nam mùa hè, đánh giá tính tiện


2


nghi của sản phẩm sơ-mi nam, đưa ra một số chỉ dẫn chọn vật liệu và thiết kế sản
phẩm sơ-mi nam.
Luận văn tiến hành đánh giá đặc tính tiện nghi của một số mẫu vải dùng may áo sơmi nam, đánh giá tổng hợp tính tiện nghi các mẫu vải, đánh giá tính tiện nghi của các
mẫu sơ-mi nam. Từ đó xây dựng các chỉ dẫn sử dụng vải và thiết kế sơ mi nam sử
dụng trong mùa hè ở Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về tính tiện nghi của quần áo
1.1.1. Khái niệm về tính tiện nghi
“Tiện nghi” là một khái niệm phức tạp, không rõ ràng và rất khó định nghĩa.
Theo Fourt và Hollies [3], sự tiện nghi bao gồm các thành phần nhiệt và không
nhiệt. Trong đó, thành phần nhiệt là một yếu tố đo được dễ dàng, như trở nhiệt và trở
ẩm của quần áo, điều kiện môi trường và mức độ hoạt động vật lý. Đó là những lĩnh
vực nghiên cứu truyền thống khi nghiên cứu sự tiện nghi của quần áo, đã có rất nhiều
công trình được công bố và được áp dụng để giải quyết các vấn đề thực tế. Ví dụ như
sử dụng giá trị nhiệt trở clo cho việc thiết kế và phân loại quân phục, tính toán chỉ số
tiện nghi về nhiệt cho việc điều tiết không khí trong phòng.
Khi quần áo tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người, nó tương tác liên tục và động
trong khi mặc, nó tạo ra các cảm nhận về cơ học, nhiệt và thị giác. Điều này được gọi
là sự tiện nghi cảm giác, đó là lĩnh vực tương đối mới trong việc nghiên cứu sự tiện
nghi của quần áo.
Slater đã định nghĩa sự tiện nghi như là: “một trạng thái thoải mái của sự hài hòa về
sinh lý, tâm lý và vật lý giữa con người và môi trường” [3]. Slater đã xác định mức độ
quan trọng của môi trường đối với sự tiện nghi và đã chỉ ra 3 khía cạnh của sự tiện
nghi: sự tiện nghi về sinh lý liên quan với khả năng của cơ thể người để duy trì cuộc
sống, sự tiện nghi về tâm lý liên quan đến khả năng của tinh thần để giữ cho chức năng
của con người thỏa mãn với các hỗ trợ từ bên ngoài và sự tiện nghi về vật lý liên quan

đến tác động của môi trường bên ngoài cơ thể.
Một điều được ghi nhận từ lâu là rất khó để mô tả sự tiện nghi nhưng sự không tiện
nghi thì có thể dễ dàng được mô tả với các cụm từ như là: kim châm, ngứa ngáy, nóng
và lạnh,… Vì thế, một định nghĩa đến nay được chấp nhận rộng rãi là: “ Sự tiện nghi
là một trạng thái trung gian của con người mà hoàn toàn không cảm thấy đau đớn
và không tiện nghi”. [3]
Sự tiện nghi của quần áo có nhiều khía cạnh thể hiện:


4

-

Sự tiện nghi về sinh lý nhiệt: đạt được một trạng thái nhiệt và ẩm tiện nghi,
nó liên quan đến sự truyền nhiệt và ẩm qua vải.

-

Sự tiện nghi về cảm giác: “Là các cảm giác thần kinh khác nhau khi vải tiếp
xúc với da”.

-

Sự tiện nghi về chuyển động cơ thể: “Khả năng của vật liệu dệt cho phép tự
do chuyển động, làm giảm gánh nặng và tạo hình cơ thể như yêu cầu”

-

Sự ưa thích về thẩm mỹ: “Sự cảm nhận chủ quan của quần áo đối với mắt,
tay, tai và mũi, nó điều chỉnh sự khỏe mạnh cả về thể xác và tinh thần của

người mặc”.

Trong các khía cạnh của sự tiện nghi lại có hàng loạt các thành phần chủ yếu của nó,
ví dụ:
-

Sự tiện nghi liên quan với sự nhận biết chủ quan các cảm nhận khác nhau.

-

Sự tiện nghi bao gồm rất nhiều khía cạnh của các giác quan của con người,
như là: nhìn (sự tiện nghi thẩm mỹ), nhiệt (lạnh, ấm), đau (kim châm, ngứa
ngáy) và tiếp xúc (trơn nhẵn, thô ráp, mềm mại và cứng)

-

Sự nhận biết chủ quan bao hàm quá trình tâm lý, mà trong đó tất cả các nhận
biết cảm giác quan trọng được định hình, đo đếm, liên kết và đánh giá lại
với các kinh nghiệm đã qua và các mong muốn hiện tại để hình thành sự
đánh giá toàn bộ về trạng thái tiện nghi.

-

Sự tương tác giữa cơ thể - quần áo (cả nhiệt và cơ) đóng một vai trò quan
trọng trong việc xác định trạng thái tiện nghi của người mặc.

-

Môi trường bên ngoài (vật lý, xã hội và văn hóa) có tác động lớn tới trạng
thái tiện nghi của người mặc.


Như vậy, sự tiện nghi là một vấn đề phức tạp và đa chiều. Sự nhận biết chủ quan của
sự tiện nghi bao hàm những quá trình phức tạp mà trong đó một số lớn các kích thích
từ quần áo và môi trường bên ngoài truyền tới não qua nhiều kênh phản xạ cảm nhận
để tạo nên những nhận biết chủ quan.
Các nghiên cứu về các cơ chế của các quá trình này là những nghiên cứu cơ bản để dự
báo tính tiện nghi của quần áo trong khi mặc.


5

Theo các khái niệm đã định nghĩa, việc nghiên cứu sự tiện nghi cần bao gồm 4 lĩnh
vực của nó, đó là: vật lý, sinh lý, sinh lý thần kinh và tâm lý. Việc nghiên cứu từng
lĩnh vực và đặc biệt nghiên cứu sự liên kết tất cả các quá trình vật lý, sinh lý thần kinh
và tâm lý, đây là cơ sở để dự báo tính tiện nghi của quần áo trong khi mặc.
Việc nghiên cứu về tính tiện nghi của trang phục áp dụng trong sản xuất sẽ góp phần
nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện chất cuộc sống của con người.
1.1.2. Những đặc tính tiện nghi của vải và quần áo
1.1.2.1. Tính truyền nhiệt
Tính truyền nhiệt của vải có thể được xác định bằng những đặc trưng như trở
nhiệt, hệ số truyền nhiệt. Trở nhiệt của vải là một đặc tính liên quan rất mật thiết đến
sự duy trì trạng thái cân bằng nhiệt của cơ thể người khi mặc quần áo.
Khi con người mặc quần áo, nhiệt có thể mất đi từ cơ thể bằng các phương thức truyền
nhiệt như dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ.
Quần áo đóng vai quan trọng trong việc hỗ trợ trao đổi nhiệt của con người, đặc biệt là
trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
Dòng đối lưu mang không khí đã
được làm nóng vào môi trường
Không khí biên ở bề mặt da được
làm nóng bằng dẫn nhiệt

Không khí trong khe hở vải
được làm nóng bằng dẫn nhiệt
Không khí biên giữa bề mặt da và
vải được làm nóng bằng dẫn nhiệt
và đối lưu
Dòng máu trong các mao quản
mang nhiệt tới bề mặt da

Hình 1- Dòng nhiệt qua vải (khi nhiệt độ da lớn hơn nhiệt độ môi trường)
Nhiệt được truyền từ bề mặt da của cơ thể đến bề mặt bên trong của quần áo có thể
bằng phương thức dẫn nhiệt dọc theo các xơ tiếp xúc trực tiếp với bề mặt da và do sự
tiếp xúc giữa các xơ hoặc do dẫn nhiệt và đối lưu trong lớp không khí biên trên bề mặt
da. Từ bề mặt bên trong của quần áo, nhiệt được truyền tới bề mặt bên ngoài của quần


6

áo bằng việc dẫn nhiệt qua các xơ và không khí giữa các xơ bằng sự đối lưu không khí
qua các khe hở của vải. Ở bề mặt bên ngoài của quần áo, nhiệt được truyền vào không
khí gần với bề mặt bên ngoài của vải rồi bằng sự đối lưu và bức xạ truyền tới các vật
có nhiệt độ thấp hơn trong môi trường. Quần áo đóng vai trò to lớn trong việc duy trì
sự cân bằng nhiệt do chúng làm thay đổi quá trình thoát nhiệt từ bề mặt da và tại cùng
một thời điểm luôn có hiệu ứng thứ cấp trong việc làm thay đổi sự mất hơi ẩm từ da.
Tuy nhiên, không có một hệ thống quần áo nào thích hợp với tất cả các trường hợp.
Một hệ thống quần áo thích hợp với điều kiện khí hậu này thì có thể sẽ không thích
hợp với điều kiện khí hậu khác.
Quần áo được dùng trong môi trường lạnh cần có khả năng cách nhiệt tốt. Tính cách
nhiệt phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vải và quần áo như là độ dày và số lớp, độ mềm
rủ, độ mảnh xơ, độ mềm dẻo của các lớp và sự vừa vặn. Giá trị cách nhiệt của trang
phục không chỉ phụ thuộc vào giá trị cách nhiệt của từng sản phẩm riêng biệt mà còn

phụ thuộc vào toàn bộ quần áo mặc trên người, vì những khe hở không khí giữa các
lớp quần áo có thể làm giảm đáng kể tổng giá trị cách nhiệt. Điều này cho thấy rằng
những khe hở này không được quá lớn để không khí có thể chuyển động trong đó, dẫn
tới mất nhiệt do đối lưu. Do đặc điểm này mà sự vừa vặn của quần áo sẽ có ảnh hưởng
lớn đến giá trị cách nhiệt của quần áo.
Khả năng của vải cản lại dòng nhiệt đi qua có ảnh hưởng quan trọng tới tính dễ chịu
khi mặc về nhiệt. Khả năng của vải cản lại quá trình truyền nhiệt từ cơ thể tới không
khí xung quanh là tổng của ba thông số, đó là: (i) khả năng cản lại quá trình truyền
nhiệt từ bề mặt vật liệu, (ii) khả năng cản nhiệt của vật liệu may quần áo và (iii) khả
năng cản nhiệt của lớp không khí xen kẽ. Điều hiển nhiên là, sự truyền nhiệt qua vải là
một hiện tượng phức tạp bị tác động bởi nhiều yếu tố. Ba nhân tố chính có trong
những loại vải thông thường là độ dày, không khí tĩnh xung quanh và không khí
chuyển động bên ngoài. Ngoài những nhân tố này, không khí bị giữ bên trong giữa các
lớp quần áo là nhân tố quan trọng nhất để xác định khả năng cách nhiệt. Các đặc tính
của xơ, sợi, vải và các chi tiết may cũng đóng một vai trò quan trọng đến tính dễ chịu
khi mặc về nhiệt.


7

Xơ sợi và không khí đều có độ dẫn nhiệt thấp (trở nhiệt cao) so với phần lớn những
dạng vật liệu khác : xơ sợi có độ dẫn nhiện thấp hơn nước khoảng 3 lần, thấp hơn kim
loại khoảng 1000 lần, không khí còn có độ dẫn nhiệt thấp hơn xơ sợi khoảng 8 lần.
Cũng do chính cấu trúc xốp của vải mà nó làm chậm tốc độ mất nhiệt bằng phương
thức đối lưu từ cơ thể. Xơ và sợi trong vải chia thể tích không khí thành những khoảng
trống nhỏ và riêng rẽ. Với những khe hở nhỏ hơn khoảng ¼ inch, việc chuyển động
của không khí bị ngăn cản (dòng đối lưu không thực hiện được) và không khí trở nên
gần như đứng yên. Không khí giữa các sợi và giữa các xơ trong sợi được làm nóng bởi
việc dẫn nhiệt nhưng sự di chuyển nhiệt đối lưu không thực hiện được một cách dễ
dàng.

Cuối cùng, vải không phải là vật bức xạ như da, thậm chí khi cùng nhiệt độ. Vải không
phải là vật có khả năng bức xạ nhiệt và hấp thụ nhiệt bức xạ lớn. Chính vì vậy, lượng
nhiệt bị mất đi từ bề mặt bên ngoài của vải bằng bức xạ nhỏ.
Như vậy, trở nhiệt của vải có thể được coi là tổng trở nhiệt của bản thân các xơ sợi, trở
nhiệt của lớp không khí giữa bề mặt da và bề mặt bên trong và bên ngoài của vải
1.1.2.2. Tính truyền ẩm.
Cơ thể thoát hơi nước một cách liên tục được gọi là sự thoát mồ hôi không nhận
thấy với một tốc độ không đổi. Trung bình, một người ngồi nghỉ mất khoảng 30 gam
nước ở dạng hơi trong 1 giờ hay đổi ra 0,7 lít trong 24 giờ. 2/3 lượng ẩm này mất qua
da ; 1/3 thoát ra từ phổi vào không khí qua đường hô hấp.
Trong quá trình mặc quần áo mồ hôi luôn được tạo ra để giúp cân bằng nhiệt cho cơ
thể. Khi đó mồ hôi cần phải được dần dần tiêu tan để duy trì nhiệt độ và cảm giác
thoái mái. Quần áo đã trở thành một phần trong hệ thống điều hòa nhiệt độ ổn định của
cơ thể.
Trong điều kiện mặc, sự ra mồ hôi trung bình hoặc nhiều gây ra bởi hoạt động cường
độ cao hay điều kiện khí hậu, mồ hôi bốc hơi để làm mát cơ thể. Trong trường hợp
này, quần áo cần điều chỉnh nhiệt, hơi và vận chuyển chất lỏng để giữ cho cơ thể luôn
bình thường.
Khi cơ thể hoạt động mạnh hoặc do nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao, lượng nhiệt
cơ thể cần thải ra nhiều hơn. Việc thoát mồ hôi không nhận thấy dừng lại và cơ thể bắt


8

đầu thoát mồ hôi nhận thấy được. Mồ hôi nhận thấy được thường là ở dạng lỏng thoát
ra từ tuyến mồ hôi dưới da. Mồ hôi dạng lỏng trên bề mặt da trong những điều kiện
nhất định sẽ bay hơi và khuếch tán qua quần áo ra môi trường bên ngoài. Việc bay hơi
mồ hôi từ bề mặt da là một cơ chế làm mát đối với cơ thể vì khi nước trên bề mặt da
bay hơi sẽ giải phóng một lượng nhiệt đáng kể và nhờ đó làm mát cơ thể. Thông
thường cứ 1g nước bay hơi ở nhiệt độ da sẽ giải phóng một lượng nhiệt khoảng 0,6

kcal.
Trong những điều kiện môi trường có độ ẩm ướt cao, quần áo được mặc với mục đính
chính là để tạo nên một tấm chắn đối với sự đi qua của nước từ môi trường tới bề mặt
da. Tuy nhiên khi đó, sự di chuyển của mồ hôi từ cơ thể tới môi trường vẫn phải tiếp
tục để nhận được sự tiện nghi về nhiệt và ẩm cao nhất.
Vật liệu dệt có khả năng duy trì độ ẩm tiện nghi trong vùng khí hậu giữa bề mặt da và
quần áo thì cần phải đảm bảo nhưng yêu cầu sau :
- Tốc độ tăng độ ẩm của vùng vi khí hậu sau khi bắt đầu thoát mồ hôi phải chậm.
- Giá trị lớn nhất của độ ẩm sau mỗi khoảng thời gian nhất định phải thấp.
- Tốc độ giảm của độ ẩm vùng vi khí hậu sau khi mồ hôi ngừng thoát ra phải nhanh.
Hình 2 là đường cong điển hình chỉ ra sự thay đổi độ ẩm vùng vi khí hậu khi cơ thể
thoát mồ hôi. Từ đồ thị cho thấy : Vật liệu dệt có khả năng duy trì độ ẩm vùng vi khí
hậu tốt cần đảm bảo :
- Độ dốc của đoạn đường cong trong khoảng từ 2 đến 5 phút sau khi mồ hôi bắt đầu
thoát ra phải ít.
- Giá trị ∆RHmax thấp
- Thời gian Td để độ ẩm vùng vi khí hậu trở lại mức ban đầu sau khi ngừng thoát mồ
hôi phải ngắn.


9

Hình 2: Sự thay đổi độ ẩm của vùng vi khí hậu khi cơ thể thoát mồ hôi
+ Khả năng thẩm thấu hơi nước của vải.
Khi vải được đặt trên bề mặt da của cơ thể người, nước bay hơi từ bề mặt da sẽ khuếch
tán vào trong vải (hình 3). Hơi nước khuếch tán vào trong khe hở giữa các xơ, sợi và
có thể khuếch tán vào trong và ra ngoài các xơ phụ thuộc vào dạng xơ. Tốc độ của
dòng hơi nước khuếch tán qua vải được gọi là độ thẩm thấu hơi nước của vải.
Vải cho phép hơi nước truyền qua từ cơ thể tới môi trường thường được gọi là " Vải
thở " (breathable). Người ta dự báo là để những phân tử hơi nước đi qua vải, thì các lỗ

rỗng của vải phải có đường kính ít nhất là 3µm. Khi hơi nước bay hơi từ bề mặt da, nó
tiết tục khuếch tán qua vải thẩm thấu hơi nước. Vải và da vẫn giữ được trạng thái khô.
Trong vải không thẩm thấu nước, nhưng phân tử hơi nước bị ngăn cản không khuếch
tán được qua vải vào môi trường. Trong khi đó, hơi nước tiếp tục bay hơi từ bề mặt da
sẽ điền đầy những khe hở của vải. Chất lỏng nước sẽ khó tiếp tục bay hơi từ bề mặt da,
tình trạng ẩm ướt trong vùng vi khí hậu tăng làm cho nhưng lớp trên của da bị ẩm ướt.
Người mặc sẽ có cảm giác rất khó chịu khi lớp không khí trong vùng vi khí hậu bị ẩm
ướt.
Sự thoát hơi nước vào
môi trường ở áp suất thấp
Sự khuếch tán hơi
nước qua khe hở vải



10

Sự khuếch tán hơi nước qua
khoảng trống không khí giữa
da và vải
Sự bay hơi ở bề mặt da
Sự tăng lượng nước của cơ thể
tới da (lớp ngoài cùng của da
điều khiển tốc độ mất nước)

Hình 3 : Sự khuếch tán hơi nước qua vải thẩm thấu hơi nước
Như vậy, vải dùng cho quần áo sinh hoạt hàng ngày phải có khả năng thẩm thấu hơi
tốt Trong môi trường có nhiệt độ càng cao hoặc mức độ hoạt động vật lý của cơ thể
người càng mạnh thì vải và quần áo cần có độ thẩm thấu hơi nước càng cao để giữ da
khô và tạo điều kiện thuận lợi cho mồ hôi bay hơi để tăng việc thải nhiệt từ cơ thể.

+ Khả năng mao dẫn của vải
Chất lỏng nước có thể bị dẫn qua vải bằng mao dẫn
Mồ hôi lan tỏa bằng
tác động mao dẫn
Mồ hôi thoát khỏi khe hở
vải bằng tác động mao dẫn
Bề mặt bên trong vải trở
nên ẩm ướt
Bề mặt bên trong vải trở
nên ẩm ướt và có mồ hôi
Tuyến mồ hôi trong da

Hình 4 : Sự mao dẫn chất lỏng nước (mồ hôi) qua và dọc theo bề mặt vải
Trong vải, hiện tượng mao dãn có thể xảy ra dọc theo phía ngoài của xơ(thường xảy ra
hơn là mao dẫn bên trong do phần lớn xơ là không rỗng) và qua các khe hở (mao


11

quản) trong vải. Hiện tượng mao dẫn xảy ra khi thành phần nước trong vải cao (vải bị
ướt do mồ hôi hoặc ngấm chất lỏng). Những mao quản (khe hở) trong vải phải tạo
thành một đường liên tục từ một mặt vải tới mặt bên kia. Sự mao dẫn chất lỏng nước
qua vải về cơ bản đưa nước từ bề mặt da của cơ thể người, đi qua vải và giữ cho da
luôn khô. Da ẩm có thể gây ra một số vấn đề như : da ẩm dễ bị trầy hơn khi vải di
chuyển trên nó, da ẩm có thể bị nhiễm trùng do nấm...
Chính vì vậy, khả năng mao dẫn được mong đợi đối với vải và quần áo được mặc
trong môi trường có nhiệt độ cao và đặc biệt là quần áo sử dụng cho những hoạt động
thể lực có cường độ mạnh trong môi trường nóng hoặc lạnh.
Đặc biệt, do hiện tượng mao dẫn trong vải cũng ngăn cản việc bay hơi nước trên bề
mặt da của cơ thể nên vải mao dẫn tốt hay được sử dụng cho quần áo lót giữ nhiệt sử

dụng trong điều kiện nhiệt độ thấp) khi mà việc làm mát bằng phương thức bay hơi mồ
hôi không thực hiện được.
Tính hấp thụ và thải hồi ẩm của vải
+ Thành phần nước trong vải
Nước có thể được giữ trong vải dưới các dạng sau : nước bị hấp thụ bởi các xơ, nước
bị hấp thụ trên bề mặt xơ và nước bị hút vào trong các khe hở của vải (hình 5).

Nước bị hút vào
(giữa các sợi)

Nước bị hút vào
(giữa các xơ)

Nước bị hấp thụ
(trên bề mặt xơ)

Nước bị hấp thụ
(giữa các xơ)

Hình 5 : Vị trí của chất lỏng và hơi nước trong vải
Nước bị hấp thụ : Sự hấp thụ là sự hợp nhất của một chất vào một chất khác ở mức
phân tử. Các xơ trong vải hấp thụ nước cho phép những phân tử nước lọt vào trong
chúng. Các xơ khác nhau về cơ bản lượng nước có thể hấp thụ.
Nước bị hấp thụ : Sự hấp thụ (hút bám) xảy ra khi một chất bị hút vào bề mặt một vật
rắn. Một lớp nước hấp phụ có thể được giữ lại tại bề mặt của xơ bằng lực giữa các


12

phân tử, lực liên kết hóa học hoặc cả hai. Khi diện tích bề mặt của vải tăng, lượng

nước mà xơ có thể hấp phụ tăng. Vì thế cấu trúc của sợi và vải có ảnh hưởng đến
lượng nước mà vải hấp phụ.
Nước bị hút vào : Nếu một người hoạt động căng thẳng hay trong điều kiện nhiệt độ
rất cao, mồ hôi thoát ra nhiều có thể làm lớp không khí giữa da và vải bão hòa hơi
nước. Sự bão hòa cũng có thể xảy ra khi lớp vải ngay trên bề mặt da là vải thẩm thấu
hơi nước và được bao phủ bởi một lớp vật liệu không thẩm thấu hơi nước. Ví dụ : lớp
lót trong của găng tay cao su bảo vệ, quần áo mặc trong của quần áo mưa không bị
thấm nước.
Như vậy, khả năng chứa nước trong vải là một đặc tính tiện nghi, nó có thể được biểu
diễn như hàm ẩm hay độ hồi ẩm cho phép của vải.
+ Khả năng thải hồi ẩm của vải :
Một vải khô nhanh hay chậm cũng là quan trọng đối với sự tiện nghi về sinh lý nhiệt.
Vải có khả năng giữ ẩm lâu làm cho cơ thể bị làm mát đến một nhiệt độ thấp hơn so
với một vải khô nhanh. Vải tạo thành từ những xơ như cotton, len, rayon giữ ẩm nhiều
hơn và bám chặt hơn những vải như nylon, polyester và olefin. Vì thế, khi việc làm
mát nhanh được mong muốn, những vải như cotton tốt hơn nylon và polyester. Nhưng
ngược lại, đối với quần áo giữ nhiệt nếu như vải giữ ẩm lâu sẽ gây cảm giác ướt lạnh
ngay sau khi thoát mồ hôi và làm cơ thể bị lạnh do mất nhiệt. Hơn nữa, vải ướt thường
có xu thế bám dính vào bề mặt da của cơ thể và vải ướt thường dễ làm trầy da hơn vải
khô.
+ Tính kỵ nước của vải
Vải kỵ nước không cho phép nước đi qua trong khi vẫn cho phép mồ hôi không nhận
thấy đi qua những khe hở của vải. Vải kỵ nước chống lại việc làm ướt, những giọt
nước nhỏ không làm ướt vải, trên bề mặt vải kỵ nước (hình 6)
Kỵ nước là một hiện tượng bề mặt. Nước là một chất lỏng có sức căng bề mặt cao, có
ý nghĩa là những phân tử nước có khả năng hút nhau mạnh. Bề mặt vải có năng lượng
khác nhau phụ thuộc vào thành phần xơ và dạng hoàn tất. Nước sẽ không làm ướt bề
mặt vải có năng lượng bề mặt thấp hơn nước, ngược lại nó lan tỏa và làm ướt vải có
năng lượng bề mặt cao hơn nước.



13

Mưa nhỏ

Mưa nhỏ

Hình 6 : Vải kỵ nước và không kỵ nước
+ Tính kháng nước của vải (Không thấm nước, chống thấm nước )
Vải kháng nước là vải ngăn cán nước lọt qua và đồng thời cũng không cho hơi nước đi
qua. Khả năng kháng nước của vải phụ thuộc vào độ chênh áp suất của nước giữa hai
bề mặt vải, vì vậy người ta có thể dùng độ chênh áp suất này để đánh giá mức độ
chống thấm nước của vải. Vải không thấm nước thường là vải tráng phủ, trong đó có
một chất cao su nhân tạo được phủ hoàn toàn trên một lớp cơ sở của vải hoặc điền đầy
hoàn toàn vào những khe hở vải.
Mưa nặng

Gió

Mưa nặng

Gió

Hình 7 : Vải chống thấm nước thông thường và vải chống thấm nước thông thoáng
Đối với vải chống thấm nước sử dụng cho quần áo, cần thiết phải vừa có khả năng
không cho chất lỏng, nước lọt qua nhưng vấn cho phép hơi nước đi qua (hình 7).


14


Thông thường những vải này có cấu trúc vi lỗ (0,0003µm < đường kính lỗ rỗng trong
vải < 100µm). Vải không thấm nước nhưng vẫn thông thoáng (Waterproof Breathable
- WB) ngày nay phát triển rất mạnh và được sử dụng nhiều trong quần áo.
Để tạo khả năng truyền hơi nước lớn nhất mà không từ bỏ tính không thấm nước,
người ta có thể thực hiện theo 5 cách: Cấu trúc vải, đường kính xơ (xơ vi mảnh), màng
mỏng vi lỗ, tráng phủ màng mỏng vi lỗ.
1.1.2.3. Tính thoáng khí
Khả năng thẩm thấu không khí của vải có ảnh hưởng đến tính tiện nghi theo
nhiều cách. [3]
Trước hết, vải thẩm thấu không khí thì cũng thường thẩm thấu hơi nước và thậm chí cả
thẩm thấu nước. Vì thế, độ thẩm thấu hơi nước và khả năng truyền chất lỏng của vải
liên quan đến nhiều tính thẩm thấu không khí của nó.
Trở nhiệt của vải phụ thuộc rất nhiều vào chuyển động của lớp không khí giữa quần áo
và cơ thể. Khi cơ thể mặc quần áo, sự đối lưu của lớp không khí vùng vi khí hậu làm
tăng đáng kể sự truyền nhiệt qua quần áo. Do đó làm giảm nhiệt trở của quần áo. Tốc
độ chuyển động của lớp không khí này càng lớn khi vải có độ thẩm thấu không khí
càng cao. Đối với quần áo mùa hè, sự đối lưu này góp phần quan trọng làm tăng sự
thoát nhiệt từ cơ thể. Hơn nữa, sự đối lưu của lớp không khí giữa quần áo và cơ thể
ảnh hưởng đáng kể đến trở nhiệt và trở hơi nước của quần áo. Tính thoáng khí mô tả
tính chất của vải cho không khí đi qua. Nói chung, tính thoáng khí của vải có thể ảnh
hưởng đến tính dễ chịu khi mặc theo một vài cách. Trong trường hợp đầu tiên, vật liệu
thoáng khí thì nói chung chắc chắn cũng có khả năng thấm nước ở pha hơi hoặc pha
lỏng. Vì vậy, khả năng cho hơi-ẩm đi qua và truyền chất lỏng-ẩm thường có liên quan
chặt chẽ đến tính thoáng khí. Trong trường hợp thứ hai, khả năng cản sự truyền nhiệt
của vải phụ thuộc rất nhiều đến không khí tĩnh bao quanh, nhân tố này lại bị ảnh
hưởng bởi cấu trúc của vải.
1.1.2.4. Tính nhiễm tĩnh điện
- Sự bám dính của vải do tích điện.



15

Vải tích điện thường bám dính vào cơ thể, gây nên cảm giác không tiện nghi, quần áo
trông mất mỹ quan và có thể hạn chế sự chuyển động của cơ thể.
Sự bám dính của vải là do sự xuất hiện điện tích tĩnh trên vải và sự cảm ứng của điện
tích này trên cơ thể. Trong quá trình mặc, khi hai bề mặt tiếp xúc với nhau, những điện
tích mang dấu "dương" hình thành trên một bề mặt, những điện tích "âm" bên trên bề
mặt kia. Khi người mặc chuyển động, vải sẽ tách khỏi cơ thể, tuỳ thuộc vào bản chất
của chúng mà các điện tích "dương" và "âm" sẽ phân bố trên cơ thể hay trên quần áo
(hình 8)

Hình 8 : Sự tích điện của vải và sự

Hình 9 : Sự tích điện tích tĩnh trên

cảm ứng tích điện

cơ thể trong khi đi trên thảm

Trường điện phát ra từ vải tích điện có thể hình thành những điện tích ngược dấu trên
làn da, làm cho vải bám dính vào cơ thể.
Độ ẩm không khí xung quanh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bám
dính: độ dẫn điện của vật liệu dệt tăng khi độ ẩm của không khí tăng. Da ẩm cũng giúp
làm giảm độ bám dính của vải.
1.1.2.5. Đặc tính sờ tay
Cảm giác sờ tay của vải mô tả cảm giác khi tay người chạm vào vải. Đặc tính
này là một cảm giác phức tạp thuộc giác quan có được nhờ các đầu dây thần kinh của
bàn tay. Cơ quan thụ cảm cơ học trong lớp da nhẵn nhụi của tay có số lượng lớn đầu



16

dây thần kinh nhạy với sự biến dạng cơ học không phá hủy, đóng một vai trò quan
trọng trong việc đánh giá chủ quan cảm giác sờ tay vào vải.
Một nhân tố khác về cảm giác sờ tay đó là cấu trúc vải, chính là độ đồng đều và tính
biến thiên của bề mặt mô tả điểm đặc trưng mặc nhiên và thực sự của nó. Cấu trúc vải
là cảm nhận thuộc về cảm giác bao trùm nhiều khía cạnh của đặc trưng bề mặt của vải
bao gồm cảm nhận thị giác, thính giác và xúc giác. Những cảm nhận này có thể được
mô tả theo nhiều cách chẳng hạn như: độ trơn nhẵn, độ thô ráp, độ bóng hay độ mờ.
Trong số này, độ thô ráp là một yếu tố quan trọng, được nghiên cứu rộng rãi và được
công bố là có sự khác biệt trong cảm nhận khi chạm ngón tay vào vải và cảm giác qua
da trong quá trình mặc.
Những đặc tính sờ tay của vải là một khái niệm phức tạp, nó bao gồm sự thay đổi kích
thước và hình dạng (độ cứng uốn/độ mềm mại, độ giãn) do các dạng lực (kéo, nén, xé,
uốn), những đặc tính bề mặt (độ ma sát, độ trơn nhẵn/thô ráp) và độ mát (ấm) bề mặt.
Trong quá trình gia công, sử dụng cũng như bảo quản, vải và sản phẩm may từ vải
chịu nhiều tác động cơ học khác nhau. Lực tác động lên vải có thể theo nhiều hướng,
diễn biến trong khoảng thời gian với cường độ và số lần tác dụng khác nhau nên xảy ra
nhiều kiểu biến dạng như biến dạng uốn, biến dạng nén, biến dạng trượt … làm cho
vải bị giảm độ bền hoặc phá huỷ mẫu. Khả năng chống lại những tác động này của vải
được thể hiện thông qua các đặc trưng cơ học.
Các đặc trưng kéo giãn vải thường được xác định với phép thử nửa chu trình, một chu
trình và nhiều chu trình. Các đặc trưng uốn, nhàu, nén, rủ, xoắn của vải được xác định
với các thực nghiệm nửa chu trình hoặc một chu trình. Những đặc tính sờ tay của vải
phụ thuộc rất nhiều tính chất của vải và quần áo. Các thông số biểu thị độ giãn, độ chịu
nén, độ trượt, ma sát và độ gồ ghề bề mặt vải như sau:
Bảng 1: Các thông số đặc trưng cơ học vải
Hạng mục

Kí hiệu


Chỉ tiêu

Đơn vị

Độ giãn

EM

Độ giãn

%

LT

Độ tuyến tính giãn

*

WT

Công kéo giãn

cN.cm/cm2


17

Độ trượt


Độ nén

Tính chất bề
mặt
Cấu trúc vải

RT

Biến dạng đàn hồi

%

G

Độ cứng trượt

gf/cm.deg

2HG

Độ trễ của lực trượt tại góc 0,5o

gf/cm

2HG5

Độ trễ của lực trượt tại góc 5o

gf/cm


LC

Độ tuyến tính nén

*

WC

Công nén

gf.cm/cm2

RC

Biến dạng đàn hồi nén

%

MIU

Hệ số ma sát

*

MMD

Độ lệch trung bình của hệ số ma sát

*


SMD

Độ nhám (gồ ghề) hình học

µm

W

Khối lượng vải

mg/cm2

T

Độ dày vải

mm

Ghi chú: * là đại lượng không thứ nguyên
1.1.2.6. Khối lượng
Khối lượng quần áo được xác định là gánh nặng mà người mặc phải mang cho
nên nó cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái tiện nghi của người mặc.
Khối lượng quần áo phụ thuộc vào khối lượng xơ trong vải và cấu trúc của quần áo.
1.1.2.7. Tính thẩm mỹ
Trang phục phải đẹp hay nói chính xác hơn là phải có giá trị thẩm mỹ nhất
định. Trang phục là một trong những sản phẩm công nghiệp mang tính thẩm mỹ thực
dụng cao. Khi đi sâu vào các loại vải may sơ-mi những đặc điểm khác nhau. Do vậy
yêu cầu thẩm mỹ có nhiều mức độ quan trong khác nhau. Trang phục không chỉ đẹp
theo ý nghĩa tự thân nó mà còn phải hoàn thành tốt chức năng tô điểm cho con người.
Đồng thời cái đẹp trong thời trang cũng góp phần làm cho xã hội thêm đẹp và văn

minh. Trong ăn mặc, cái hài hoà cũng thể hiện sự phù hợp giữa hình thức và nội dung.
Đối với trang phục thời trang, do người mặc tự mua sắm thì tính thẩm mỹ giữ một vai
trò vô cùng quan trọng, là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của
người tiêu dùng.


×