Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

THỦY CANH W

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.7 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

SEMINAR
KỸ THUẬT THỦY CANH
NÂNGCAO CHẤT LƯỢNG CÂY
TRỒNG
GVHD: Thầy Bùi Văn Thế Vinh
NHÓM SVTH: 1. Trương Khánh Linh
2. Dương Hùynh Anh
3. Nguyễn Thị Ngọc Trân
4. Nguyễn Thị Hòai Thương
5. Hùynh Thị Thuận
6. Lê Thị Kim Loan
-2007-
1
LỜI GIỚI THIỆU
Mỗi một ngày trôi qua , cuộc sống của con người cũng theo đó mà phát
triển . Và cứ như thế , dường như cuộc sống dần dần trở nên vượt khỏi tầm
kiểm soát của họ .
Phải , để có một cuộc sống sung túc , đầy đủ thật sự là điều mà ai
cũng mơ ước nhưng trái lại chúng ta dần phải đánh đổi cái mà con người
cần nhất : sức khỏe .
Nhưng cũng không thể phủ nhận rằng bên cạnh đó con người cũng
đã nghiên cứu ra rất nhiều phương thức để vừa cải thiện cuộc sống vừa có
thể đảm bảo an tòan cho sức khỏe của chúng ta .
Và một trong những phương pháp để có thể sản xuất ra rau sạch mà
không hao tốn quá nhiều nhân công hay sức lực , chúng ta cũng có thể tự
làm tại nhà . Chính là Thủy Canh .
Nhóm làm đề tài này mong rằng sẽ giúp cho các bạn cũng như mọi


người hiểu biết thêm phần nào về cách thức trồng trọt này .
2
MỤC LỤC
Lời giới thiệu ………………………………………………………………2
Phần I : Tổng quan về kỹ thuật thuỷ canh
I / Giới thiệu …………………………………………………………………4
II / Lợi ích của việc nuôi trồng thuỷ canh ………………………………...7
Phần II : Chất dinh dưỡng – Môi trường nuôi trồng thuỷ canh
I / Nhu cầu - nhiệm vụ chất dinh dưỡng …………………………………10
II / Dung dịch dinh dưỡng …………………………………………………..13
Phần III : Các yếu tố môi trường ảnhhưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng thủy canh
I / Ảnh hưởng của sự thoáng khí.............................................................19
II / Ảnh hưởng của sự ngập úng..............................................................19
III / Ảnh hưởng của nhiệt độ....................................................................20
IV / Ảnh hưởng của ánh sáng..................................................................20
V / Ảnh hưởng của nồng độ và tỉ lệ nguyên tố khoáng............................20
VI / Ảnh hưởng của giá thể......................................................................20
Phần IV : Các loại hình thuỷ canh
I / Hệ thống thuỷ canh không hồi lưu ……………………………………..20
II / Hệ thống thuỷ canh hồi lưu …………………………………………….20
III / Hệ thống có sử dụng giá thể rắn ……………………………………..20
IV / Hệ thống khí canh ……………………………………………………..21
V / Kỹ thuật thuỷ canh màng mỏng dinh dưỡng NFT …………………..21
Phần V : Quy trình kỹ thuật thuỷ canh
I / Hệ thống thủy canh của trung tâm phát triển rau Châu Á …………………..23
II / Qui trình thủy canh ……………………………………………………………..24
III / Một số điểm cần lưu ý khi trồng thủy canh vào mùa mưa ở miền Nam ….24
IV / So sánh giữa cây trồng cần đất và thủy canh ……………………………25
V / Một ví dụ về qui trình kĩ thuật thủy canh ……………………………………26

Nhận xét chung …………………………………………………………………….29
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………30
3
PHẦN I
TỔNG QUAN THỦY CANH HỌC
(hydroponics)
I / GIỚI THIỆU:
1. Kỹ thuật thủy canh là gì?
Thủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp
vào môi trường dinh dưỡng hoặc giá thể mà không phải là đất. các giá thể
có thể là cát , trấu, vỏ xơ dừa , than bùn, vermiculite perlite..
Kỹ thuật thủy canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại. chọn
lựa môi trường tự nhiên cần thiết cho cây phát triển là chọn sử dụng
nghững chất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, tránh
được sự phát triển của côn trùng, cỏ dại và các bệnh tật từ đất.
Mô hình thủy canh
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu:
2.1. Ngoài nước:
4
Kỹ thuật thủy canh đã có từ lâu.theo những từ ngữ ghi chép từ chữ
tượng hình của người ai cập trong vài năm trước công nguyên, đã mô tả lại
sự trồng cây trong nước.
Sự nghiên cứu của những niên đại gần đây cho thấy vườn treo
babilon và vườn nổi kashimir và tại aztec indians của Mehico cũng còn
nhiều nơi trồng cây trên vỉa hè trong những hồ cạn. hiên tại vẫn còn nhiều
bè trồng cây được tìm thấy ở gần thành phố Mehico.
1699 , John Woodward ( Người Anh ) đã thí nghiệm trồng cây trong
nước có chứa các loại đất khác nhau.
- Những năm 60 của thế kỷ 19 Sachs &Knop (Đức) đã sản xuất ra
các dung dịch để nuôi cây

- Trong những năm 30 của thế kỳ 20 ts.W.F.Gericke (California) đã
phổ biến rộng rải thuỷ canh ở nước mỹ. nhưng nông trại thủy canh di động
đã cung cấp thực phẩm rau tươi cho lính mỹ trong suốt thời gian chiến
tranh quân sự tại Nam Thái Bình Dương.
Trong số đó trong trại lớn nhất thì trồng cho mục đích kinh doanh
như hoa Cẩm Chướng, Layon, Cúc…
Ngoài ra còn có các cơ sở trồng thủy canh hoa ở Ý, Đức, Thụy
Điển…
Đa phần ở nước châu mỹ la tinh trồng thực phẩm phục vụ cho lương
thực là chủ yếu: nam phi 400ha, hà lan 3600ha…
Nhật Bản đẩy nhanh kỹ thuật thủy canh để sản xuất rau sạch . an
toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà người nhật quan tâm, họ
lươn lo ngại thuốc trừ sâu, các chất phụ gia nông nghiệp . Hơn nữa vì diện
tích canh tác hẹp nên kiểu trồng thủy canh này lại đáp ứng nhanh nhu cầu
cho tinh thần và đời sống người Nhật Bản.
2.2. Ở trong nước:
Việc nuôi trồng thủy canh được biết đến khá lâu, nhưng chưa được
nghiên cứu có hệ thống và được ứng dụng để trồng các loại cây cảnh nhiều
hơn.
Từ 1993, gs, Lê Đình Lương _ khoa sinh học ĐH quốc gia Hà Nội
phối hợp với tổng nghiên cứu và triển khai Hồngkong đã tiến hành nghiên
5
cứu toàn diện các khía cạnh khoa học xã hội cho việc chuyển giao công
nghệ và phát triển thủy canh ở Việt Nam
Đến tháng 10/1995 mạng lưới nghiên cứu và triển khai được phát
triển ở Hà Nội, Tp.Hcm , Côn Đảo, sở khoa học công nghệ ở một số tỉnh
thành . Công ty Gold Garden& Gino, nhóm sinh viên Đại Học Khoa Học Tự
Nhiên Tp. Hcm với phương pháp thủy canh vài loại rau xanh thông dụng,
cải xanh, cải ngọt, xà lách…phân viện công nghệ sau thu hoạch. Viện sinh
học nhiệt đới cũng nghiên cứu và sản xuất. Nội dung chủ yếu là:

+Thiết kế và phối hợp sản xuất thử các vật liệu dùng trồng thủy canh.
+ Nghiên cứu trồng các loại cây khác nhau , cấy truyền từ nuôi cấy mô
vào hệ thống thủy canh trước khi đưa vào đất một số cây ăn quả khó trồng
trực tiếp vào đất.
+ Triển khai thủy canh ở quy mô gia đình, thành thị và nông thôn.
+ Kết hợp thủy canh với dự án rau sạch ở thành phố.
Quá trình và các hệ thống trong việc nghiên cứu trồng hoa ngũ sắc theo quy
mô thủy canh
6
Hệ thống thủy canh theo quy mô nhỏ
II / LỢI ÍCH CỦA VIỆC NUÔI TRỒNG THỦY CANH :
1. Lợi ích của việc nuôi trồng thủy canh :
Ngày nay thủy canh có vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày
của chúng ta. Nó tạo ra vô số điều kiện thuận lợi từ việc phát triển cây trồng
không tốn diện tích đất canh tác, lợi thế thu hoạch sản phẩm cao tránh tình
trạng thất thu do các điều kiện khách quan lẫn chủ quan, đáp ứng ược nhu
cầu anh sạch vệ sinh an toàn thực phẩm của con người trong thời kỳ phát
triển hiện đại…
 Tóm lại những ưu điểm của kỹ thuật thủy canh hiện đại:
1/ Không cần đất, chỉ cần không gian để đất hộp dụng cụ cây trồng, do vây
có thể triển khai ở những vùng đất như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như
tại gia đình trên sân thượng , balcon…
2/ Không phải làm đất, không có cỏ dại , không cần tưới.
3/ Trồng được nhiều vụ có thể trồng trái vụ.
4/ Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại khác.
7
5/ Năng suất cao, vì có thể trồng liên tục.
6/ Sản phẩm hoàn toàn sạch và đồng nhất, giàu dinh dưỡng và tươi ngon.
7/ Không tích lũy chất độc không gây ô nhiễm môi trường.
8/ Không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già , trẻ em đều có thể tham

gia hiệu quả.
 Tuy nhiên kỹ thuật thủy canh cũng có nhiều yếu điểm:
1/ Chỉ trồng được cây rau quả ngắn ngày
2/ Giá thành sản phẩm còn cao.
2. Thủy canh với việc sản xuất rau sạch :
Việc ngộ độc thực phẩm do thuốc trừ sâuhay hóa chất bảo vệ thực
vật chiếm tỷ lệ cao. Tuy ngộ độc không không gây ra ngộ độc tức thời
nhưng ảnh hưởng lâu dài có thể gây ung thư.
Các thuốc trừ sau độc hại tưới vào rau với nồng độ gấp 10-20 lần, có
khi 50 lần. Chính vì thế mà tình trạng rau sạch để sử dụng trở thành mối
nhu cầu cấp thiết.
 Vậy thế nào là rau sạch?
8
Định nghĩa rau sạch có rất nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay, ở Việt
Nam chưa có một tiêu chuẩn nào chính xác cho rau sạch chỉ có thể xác
định được bằng việc dựa vào giới hạn cho phép của dung lượng thuốc trừ
sâu và thuốc bảo vệ thực vật của FAO & WHO: “ rau sạch là rau có dư
lương thuốc bảo vệ thực vật không vượt mức cho phép dư lượng các độc
tố vi sinh có hại tới sức khẻo con người ở mức tối thiểu cho phép” .
Hiện nay sản xuất rau sạch được tiến hành theo các mô hình công
nghệ khác nhau : thủy canh cách ly, nhà lưới cách ly, canh tác hữu cơ và
sản xuất trên đồng ruộng.
Tuy nhiên với mọi mô hình vấn đề then chốt vẫn là phân bón, nước
tưới, quy trình sử dụng nông dược và các biện pháp nông học khác nhau
để bảo vệ thực vật .
9
PHẦN II
CHẤT DINH DƯỠNG - MÔI TRƯỜNG
NUÔI TRỒNG THUỶ CANH
I / Chất dinh dưỡng : nhu cầu - nhiệm vụ của một số chất và khoáng

chất quan trọng :
Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thích hợp
là O, H, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Zn, Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với
số lượng rất ít, tuy nhiên một trong số các nguyên tố đó có thể trở thành
một nhân tố giới hạn đối với sự lành mạnh của cây. Nhiều nguyên tố được
tìm thấy trong các enzyme và co-enzyme, trong khi những chất khác thì
quan trọng đối với sự tích trữ thức ăn. Sự thiếu hụt bất kì một nguyên tố
nào đều thể hiện ra với những triệu chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta
biết là cây đang thiếu loại nguyên tố nào.
Carbon và oxy được cung cấp bởi không khí ở dạng CO2. Khí CO2
được xâm nhập vào cơ thể thực vật qua quang hợp hay hòa tan trong
nước.
1 . Các nguyên tố :
a) Oxy (O
2
) :
O
2
đóng vai trò quan trọng đối vơí sinh trưởng và phát triển của cây,
do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp.
Chức năng sống có thể bị ngừng lại nếu như không có quá trình hô
hấp. khi hấp thụ O
2
qua rễ có thể giảm sút nếu như rễ mọc trong nước
không được thoáng khí, hoặc ở giữa lớp cát mà không khí không thể vào
được.
b) Hydro (H
2
) :
Cây hấp thụ H

2
hầu hết là từ nước, thông qua quá trình thẩm thấu ở
rễ. Nó rất quan trọng vì chất béo và cacbohydrat đều có thành phần chính là
H, cùng với O và C. Tính acid của môi trường phụ thuộc vào lượng ion H+,
còn tính kiềm tùy thuộc vào lượng ion OH-.
2 . Nguyên tố đa lượng:
Hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm
Bao gồm: N:1-3%; K: 2-4%; Ca: 1-2%; Mg: 0.1-0.7%; S: 0.1-0.6%; P:0.1-
0.5%
Có thể xếp Cl, Na, Si vào nhóm nguyên tố đa lượng vì chúng có hàm
lượng rất thay đổi tùy thuộc vào loài thực vật
a) Nitơ (N
2
) :
Là thành phần bắt buộc của protit chất đặc trưng cho sự sống
10
Các hợp chất Nitơ còn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tham gia
cấu tạo ADP và ATP.
Nitơ còn là thành phần của nhiều Vit B1, B2, B6, PP…đóng vai trò là
nhóm hoạt động của nhiều hệ enzyme õy hóa khử, trong đó có sự tạo thành
adenine
Nitơ còn tác động nhiều mặt đến sự đồng hóa CO
2
, khi thiếu Nitơ
cường độ đồng hóa CO
2
giảm làm giảm cường độ quang hợp. Khi cung cấp
đầy đủ Nitơ cho cây làm tổng hợp auxin tăng lên. Nitơ còn ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu hóa keo của chất sống như độ ưa nước, độ nhớt…từ đó ảnh
hưởng đến cường độ quang hợp, hô hấp và các quá trình sinh lý trao đổi

chất. Dạng sử dụng ure, (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
NO
3

Nếu cây trồng hấp thu N2 vượt quá nhu cầu thì than cây sẽ mềm
mỏng và khó hình thành hoa. Tuy nhiên, nếu không cung cấp đủ lượng cần
thiết, cây sẽ bị cứng do thừa xenlulo và lignin ở thành tế bào
Nitơ là nguyên tố đa lượng duy nhất mà cây trồng có thể hấp thụ ở
cả dạng anion và cation
Khi thiếu Nitơ thì than lá, bộ rễ kém phát triển, lá có màu xanh nhợt,
phiến lá mỏng, ảnh hưởng đến quang hợp nên năng suất giảm rõ rệt.
b) Photpho(P) :
P là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết cho sự
phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có lien quan
đến sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao
năng tham gia vào các quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu cơ
trong tế bào
Khi thiếu P cây có biểu hiện rõ rệt về hình thái bên ngoài, là năng
suất giảm
Sự thiếu P thường đi đôi với sự thiếu N
2
và có triệu chứng gần tương
tự nhau vì P liên hệ đến sự biến dưỡng N

2
.
c) Kali (K) :
K làm gia tăng đến sự quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển gluxit
từ phiến lá vào các cơ quan. Kali còn tác động rõ rệt đến trao đổi protit, lipit,
đến quá trình hình thành các vitamin .
K rất cần thiết cho sự sinh trưởng và có vai trò quan trọng trong việc
duy trì chất lượng quả .
Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng K thì lại gây ảnh hưởng bất lợi cho
việc hấp thụ Mg .
K giúp cho việc tăng tính chống chịu của cây với nhiệt độ thấp, khô
hạn và bệnh .
Khi thiếu K thì sự tích tụ ammoniac cao, gây độc hại cho cây .
d) Canxi (Ca)
Canxi là thành phần muối pectat của tế bào (pectat canxium) có ảnh
hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào Ca hiện diện ở không bào,
mô già ở lá già nhiều Ca hơn lá non .
11
Khi nồng độ Ca cao trong môi trường thì Fe bị kết tủa cho nên các
chất này giảm hoặc không di chuyển vào trong tế bào, kết quả lá bị vàng ( vì
Fe là thành phần cấu tạo các diệp lục tố). Ca còn là chất hoạt hóa của vài
enzyme nhất là ATPase .
Khi thiếu Ca đặc biệt là trong môi trường thủy canh thì rễ sẽ bị nhầy
nhụa đưa đến sự hấp thu chất dinh dưỡng bị trở ngại, cây ngừng sinh
trưởng phát triển và chết. Biểu hiện thiếu ở ngọn chồi lá non thường bị
xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, than cuống hao gãy, sinh trưởng bị chết
Ca2+ còn là chất đối kháng của ion K+.
e) Magiê(Mg) :
Là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu sắc và nhiều
mặt đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt ATPase

lien quan trong biến dưỡng carbonhydrat, sự tổng hợp acid nucleic, sự bắt
cặp của ATP với các chất phản ứng .
Khi thiếu Mg lá bị vàng, quang hợp kém dẫn đến năng suất giảm .
3 . Nguyên tố vi lượng :
Các nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong đời sống thực vật.
Hàm lượng khoảng một phần nghìn đến một trăm phần nghìn. Các nguyên
tố vi lượng tham gia vào quá trình õy hóa khử, quang hợp, trao đổi N và
gluxit của thực vật, tham gia vào các trung tâm hoạt tính của enzyme và
vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều kiện môi
trường bất lợi. Sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng có thể gây ra nhiều
bệnh và chết
Các nguyên tố vi lượng : Cu, Bo, Zn, Mo…
a) Kẽm (Zn) :
Tham gia trong quá trình tổg hợp auxin, vì Zn có lien quan đến hàm
lượng tryptophan aminoaxid, tiền than của quá trình sinh tổng hợp NAA
Zn còn là chất hoạt hóa của nhiều enzyme dehydogenaza, có thể có vai trò
trong sự tổng hợp protein .
Zn có tác dụng phối hợp với nhóm GA3, Zn có lien quan đến sinh
tổng hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12 .
Zn còn thúc đẩy sự vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống
các cơ quan dự trữ, tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của mô .
Khi thiếu Zn thì cường độ tổng hợp trypthophan từ undol và xẻin bị
kìm hãm nên rễ không tạo được hoặc kém phát triển, lá bị bạc màu sắc tố
bị hủy hoại, lá kém phát triển dạng lá không bình thường .
b) Lưu huỳnh (S) :
Giữ vai trò đệm trong tế bào .
S là thành phần cấu trúc của cystein, methyonin, tạo cầu nối S-S tạo
cấu trúc bậc 3 của protein .
c)Sắt (Fe) :
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×