Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số tính chất cơ lý của vải dệt thoi cottonspandex dùng cho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 80 trang )

Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Giần Thị Thu Hường, người
thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên và khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn thứ hai tôi xin chân thành gửi tới các Thầy, Cô giáo Viện Sau Đại
học, Viện Dệt may - Da giày và Thời trang Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lương Thị Công Kiều phó Giám đốc trung
tâm và các Anh, Chị ở trung tâm thí nghiệm Dệt may phân viện Dệt may tại
Tp.HCM đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, thực hiện những thí nghiệm
của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Anh, Chị và Ban giám đốc Công ty Dệt
vải Phong Phú, đã giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu và dệt vải cotton/spandex phục vụ
cho đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy Cô giáo trong Khoa
Công nghệ Dệt may – Trường Cao Đẳng Công thương Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn tới gia đình những người đã cùng chia sẻ, động
viên, tạo mọi điều kiện để tôi yên tâm hoàn thành luận văn.
Người thực hiện

Phan Kim Ngân

Phan Kim Ngân

-1-

Khóa 2013A




Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn đều do tác giả
tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Giần Thị Thu Hường. Kết quả nghiên
cứu luận văn được thực hiện tại Trung tâm thí nghiệm Dệt may – Phân viện Dệt
may tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn không có sự sao chép từ
những luận văn khác.
TP.HCM, Ngày tháng 04 năm 2015

Phan Kim Ngân

Phan Kim Ngân

-2-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Lời cảm ơn ............................................................................................................ 1
Lời cam đoan ........................................................................................................ 2
Mục lục .................................................................................................................. 3
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt ............................................................ 6
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................ 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................ 8
Lời mở đầu .......................................................................................................... 11
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 11
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................ 12
3. Các kết quả đạt được ...................................................................................... 13
Chƣơng 1. Tổng quan về vải dệt thoi đệm sợi chun........................................ 14
1.1. Sợi bông đệm chun (cotton/spandex) .......................................................... 14
1.1.1. Đặc tính của xơ bông (Cotton) ............................................................ 14
1.1.2. Đặc tính của xơ spandex (chun) ........................................................... 17
1.1.3. Cấu trúc của sợi cotton/spandex (bông đệm chun) ................................ 19
1.2. Cấu trúc vải dệt thoi .................................................................................... 24
1.2.1. Thành phần cấu tạo ............................................................................... 24
1.2.2. Cách bố trí sợi trong vải........................................................................ 25
1.2.3. Hình thức liên kết các sợi trong vải ...................................................... 28
1.3. Ảnh hưởng của cấu trúc vải dệt thoi đến tính chất cơ lý của vải ................ 30
1.3.1. Thành phần nguyên liệu......................................................................... 30
1.3.1.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến độ bền kéo
đứt của vải...................................................................................................... 30
1.3.1.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến độ giãn đứt
của vải ........................................................................................................... 31
1.3.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến độ co của vải .......... 32


Phan Kim Ngân

-3-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

1.3.1.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến độ giãn dài
của vải ............................................................................................................ 33
1.3.1.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ spandex trong vải đến độ thoáng khí
của vải ............................................................................................................ 34
1.3.1.6. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến khả năng phục
hồi đàn hồi của vải ......................................................................................... 34
1.3.1.7. Ảnh hưởng của tỉ lệ sợi spandex trong vải đến độ bền xé
rách của vải .................................................................................................... 35
1.3.2. Ảnh hưởng của mật độ sợi trong vải ..................................................... 36
1.3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến độ bền kéo đứt và độ giãn đứt
của vải ............................................................................................................ 36
1.3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến độ thoáng khí của vải ........................... 36
1.3.3. Ảnh hưởng của kiểu dệt đến độ bền kéo đứt và độ giãn đứt
của vải .............................................................................................................. 37
1.4. Kết luận chương 1 ....................................................................................... 39
Chƣơng 2. Nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu........................ 40
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 40
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 41

2.3.1. Phương pháp xác định mật độ dọc, mật độ ngang của vải .................... 41
2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ spandex trong vải ...................................... 42
2.3.3. Phương pháp xác định độ bền kéo đứt, độ giãn đứt tương đối
của vải .............................................................................................................. 44
2.3.4. Phương pháp xác định sự thay đổi kích thước sau giặt của vải ............. 46
2.3.5. Phương pháp xác định độ bền xé rách của vải ...................................... 48
2.3.6. Phương pháp xác định độ bền mài mòn của vải .................................... 49
2.3.7. Phương pháp xác định góc hồi nhàu của vải ......................................... 51
2.3.8. Phương pháp xác định độ thoáng khí của vải ........................................ 52
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 54
Phan Kim Ngân

-4-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

2.3.9.1. Cơ sở xử lý số liệu ............................................................................ 54
2.3.9.2. Phương pháp bình phương cực tiểu .................................................. 55
2.3.9.3. Phương pháp phân tích tương quan .................................................. 56
2.3.9.4. Phần mềm trợ giúp xử lý số liệu....................................................... 56
2.5. Kết luận chương 2 ....................................................................................... 57
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận .................................................... 58
3.1. Sự thay đổi kích thước của vải sau tiền xử lý ............................................. 58
3.2. Mối quan hệ của sự thay đổi mật độ sợi ngang đến mật độ sợi dọc .......... 59
3.3. Xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ sợi spandex trong vải khi thay đổi

mật độ sợi ngang ......................................................................................... 61
3.4. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ bền kéo đứt của vải .................. 63
3.5. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ giãn đứt của vải ........................ 65
3.6. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến sự thay đổi kích thước sau
giặt ............................................................................................................... 66
3.7. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ bền xé rách của vải ................... 69
3.8. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ bền mài mòn của vải ................. 71
3.9. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến khả năng kháng nhàu của vải ......... 72
3.10. Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ thoáng khí của vải ................... 73
Kết luận ............................................................................................................... 76
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 77
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 78
Phụ lục ................................................................................................................. 80

Phan Kim Ngân

-5-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM (American Society for Testing and Material): Tổ chức nghiên cứu đánh giá
vật liệu Hoa Kỳ.
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.

ad, an: Độ co dọc, độ co ngang (%)
CVN: Biến sai chi số (%)
CVP: Biến sai độ bền (%)
Đktc: Điều kiện tiêu chuẩn
E: Modul (%)
ℇd, ℇn: Độ giãn đứt dọc, độ giãn đứt ngang (%)
∆k: Sai lệch độ săn (%)
Hk: Độ xù lông (%)
Ks: Tỷ lệ phần trăm spandex (%)
Nep: Số hạt kết
Nm: Chi số sợi
Pd, Pn : Mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang
Pđd, Pđn: Độ bền kéo đứt theo chiều dọc, độ bền kéo đứt theo chiều ngang
Pxd, Pxn: Độ bền xé theo chiều dọc, độ bền xé theo chiều ngang
U: Độ không đều USTER (%)

Phan Kim Ngân

-6-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 1.1


Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Trang

Sự thay đổi độ bền kéo đứt và độ giãn đứt tương đối của
vải theo mật độ sợi ngang

36

Sự thay đổi độ giãn đứt tương đối và độ bền kéo đứt của
vải khi thay đổi kiểu dệt

38

Các thông số kỹ thuật của vải dệt cotton/spandex

40

Các chỉ tiêu cơ lý của sợi kết hợp Nm 27/1100%
cotton+spandex 40D

41

Bảng 3.1

Kết quả kiểm tra khổ rộng vải


58

Bảng 3.2

Mật độ sợi dọc và mật độ sợi ngang của vải cotton/spandex

60

Bảng 3.3

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Xác định khối lượng và tỷ lệ phần trăm spandex của vải
cotton/spandex

61

Độ bền kéo đứt theo chiều dọc và chiều ngang của vải
cotton/spandex

63

Độ giãn đứt theo chiều dọc và ngang của vải cotton/spandex

65

Kết quả sự thay đổi kích thước sau giặt của vải
cotton/spandex


67

Bảng 3.7

Độ bền xé rách của vải cotton/spandex

69

Bảng 3.8

Độ bền mài mòn của vải cotton/spandex

71

Bảng 3.9

Kết quả thí nghiệm góc hồi nhàu của vải cotton/spandex

72

Bảng 3.10

Kết quả đo độ thoáng khí của vải cotton/spandex

74

Phan Kim Ngân

-7-


Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Cấu trúc phân tử xơ bông

14

Hình 1.2

Cấu trúc hình thái của xơ bông

15

Hình 1.3

Cấu trúc polymer của spandex

17


Hình 1.4

Cấu trúc tinh thể của spandex

18

Hình 1.5

Sợi bao đơn

21

Hình 1.6

Sợi bao đôi

21

Hình 1.7

Sơ đồ công nghệ kéo sợi lõi và ảnh chụp sợi kết hợp

22

Hình 1.8

Sợi xe có lõi

23


Hình 1.9

Mặt cắt ngang vải dệt thoi

24

Hình 1.10

Sơ đồ một đơn vị diện tích của vải để tính độ chứa đầy và
độ đầy

27

Hình 1.11 Các pha cấu tạo của vải

27

Hình 1.12 Kiểu dệt vân điểm

28

Hình 1.13 Kiểu dệt vân chéo

29

Hình 1.14 Kiểu dệt vân đoạn

30


Hình1.15

Ảnh hưởng của tỷ lệ spandex đến độ bền kéo đứt của vải

31

Hình 1.16 Ảnh hưởng của tỷ lệ spandex đến độ giãn đứt của vải

32

Hình 1.17 Ảnh hưởng của tỷ lệ spandex đến độ co của vải

32

Hình 1.18 Ảnh hưởng của tỷ lệ spandex đến độ giãn của vải

33

Hình 1.19 Ảnh hưởng của tỷ lệ spandex đến độ thoáng khí của vải

34

Hình 1.20

Sự phục hồi đàn hồi của vải dệt thoi với tỷ lệ spandex
35

khác nhau

Hình 1.21 Độ bền xé rách của vải dệt thoi với tỷ lệ spandex khác nhau

Hình 1.22

35

Độ thoáng khí của vải dệt thoi với mật độ sợi ngang và kiểu
dệt khác nhau

37

Hình 2.1

Dụng cụ soi mật độ vải

42

Hình 2.2

Cân Ohaus – Explorer

43

Phan Kim Ngân

-8-

Khóa 2013A


Luận văn cao học


Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Hình 2.3

Cách lấy mẫu thử độ bền kéo đứt, độ giãn đứt

44

Hình 2.4

Máy kéo đứt Testometric M350 – 5kN

45

Hình 2.5

Dưỡng đo chuyên dùng

47

Hình 2.6

Máy giặt mẫu

47

Hình 2.7

Máy sấy khô


47

Hình 2.8

Cách lấy mẫu thử độ bền xé rách

48

Hình 2.9

Kích thước mẫu thử độ bền xé rách

48

Hình 2.10 Máy thử độ bền xé rách

49

Hình 2.11 Máy thử độ mài mòn

50

Hình 2.12 Dụng cụ xác định góc hồi nhàu

51

Hình 2.13 Sơ đồ xác định độ thoáng khí

52


Hình 2.14 Dụng cụ đo độ thoáng khí

53

Hình 3.1

Hình 3.2

Hình 3.3

Hình 3.4

Hình 3.5

Hình 3.6

Hình 3.7

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến khổ rộng vải dệt
thoi cotton/spandex sau tiền xử lý

59

Ảnh hương sự thay đổi mật độ ngang Pn đến mật độ dọc Pd
của vải dệt thoi cotton/spandex sau tiền xử lý

60

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến tỷ lệ spandex trong
vải của vải dệt thoi cotton/spandex


62

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ bền kéo đứt
(dọc Pđd, ngang Pđn) của vải dệt thoi cotton/spandex

63

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ giãn đứt (dọc
d, ngang n) của vải dệt thoi cotton/spandex

65

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ co (dọc ad,
ngang an) của vải dệt thoi cotton/spandex.

68

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ bền xé (Pxd, Pxn)
của vải dệt thoi cotton/spandex.

69

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ bền mài mòn
Hình 3.8

của vải dệt thoi cotton/spandex

Phan Kim Ngân


-9-

71

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Hình 3.9

Hình 3.10

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến hệ số kháng nhàu
K của vải dệt thoi cotton/spandex

73

Ảnh hưởng của mật độ sợi ngang Pn đến độ thoáng khí Kp
của vải dệt thoi cotton/spandex.

Phan Kim Ngân

-10-

74

Khóa 2013A



Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành Dệt may đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, là ngành
xuất khẩu chủ lực trong những năm qua. Năm 2013, Dệt may là ngành xuất khẩu
lớn thứ 2 cả nước với giá trị đạt 17,9 tỷ USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam và 10,5% GDP cả nước. Tốc độ tăng trưởng dệt may trong giai
đoạn 2008 – 2013 đạt 14,5% năm đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc
gia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới (theo
Bảng Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam từ năm 2006 – 2013 bên dưới)
Bảng - Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam từ năm 2006 – 2013 (tỷ USD)
Năm
Giá trị xuất khẩu
(% tăng trƣởng)
(tỷ USD)
5,9
23%
2006
7,8
32%
2007
9,1
17%
2008
9,1

0%
2009
11,2
23%
2010
14
25%
2011
15,1
8%
2012
17,9
19%
2013
Hiện nay, ngành Dệt may còn gặp nhiều khó khăn như công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, tỷ lệ gia công còn cao, chưa có khả năng cung ứng trọn gói, khả
năng thiết kế mặt hàng thời trang còn hạn chế, cụ thể các Công ty May trong nước
phải nhập 80% vải để phục vụ cho may. Thêm vào đó là những thách thức mà ta
phải đối mặt: sự cạnh tranh của các nước khác, đặc biệt là Trung Quốc, và những vụ
kiện bán phá giá. Để chủ động về nguyên liệu, ngành dệt may đang thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp trong đó có giải pháp về công nghệ và thiết bị, bên cạnh việc đầu
tư máy móc thiết bị.
Vai trò của ngành dệt đối với ngành may nói riêng và tổng thể ngành dệt may
là rất lớn vì vải là yếu tố quan trọng quyết định đến chi phí và chất lượng cuối cùng
Phan Kim Ngân

-11-

Khóa 2013A



Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

của một sản phẩm may mặc. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng
các sản phẩm may mặc từ vải có chứa sợi chun (spandex) là rất lớn, nhờ các đặc
tính như khả năng kéo giãn cao, khả năng ổn định kích thước, độ phục hồi cao…
Vải dệt thoi chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất hàng dệt may ở trong nước và nước
ngoài, với sự phát triển của công nghệ may mặc và thời trang, vải dệt thoi có đệm
sợi chun đã và đang được sử dụng để tạo ra những sản phẩm may mặc đạt độ thẩm
mỹ và tiện nghi cho người sử dụng. Việc sử dụng vải bông có đệm sợi chun
(cotton/spandex) trong may mặc, đã kết hợp các đặc tính ưu điểm của từng loại sợi
tạo cho sản phẩm có tính chất co giãn, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu và vẻ đẹp khi
sử dụng nên các sản phẩm này đang rất được ưa chuộng như quần áo thể thao, quần
áo mặc ôm sát người, các sản phẩm thời trang...
Với yêu cầu về chất lượng sản phẩm dệt may ngày càng cao, những sản phẩm
may mặc từ loại vải có tính năng và có chất lượng tốt như độ bền, độ co giãn, tính
ổn định, độ thông thoáng và hợp vệ sinh giúp cho người mặc thoải mái, tự tin hơn là
một thách thức đối với các đơn vị sản xuất. Mỗi loại vải có những đặc điểm riêng về
cấu trúc, quyết định bởi thành phần cấu tạo, sự bố trí của các thành phần trong vải
và hình thức liên kết của các thành phần đó, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất cũng như quá trình sản xuất của từng công đoạn. Đặc điểm cấu trúc kéo theo
các đặc điểm và sự khác biệt của các loại vải về hình dạng bên ngoài, về các tính
chất cơ lý và phạm vi ứng dụng. Đề tài đã nghiên cứu một số tính chất cơ lý của
vải dệt thoi cotton/spandex dùng cho sản phẩm may mặc tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định sự ảnh hưởng của cấu trúc
vải dệt thoi cotton/spandex đến một số tính chất cơ lý của vải, giúp cho việc thiết kế
và lựa chọn những loại vải dệt thoi cotton/spandex phù hợp với các sản phẩm

may mặc.

Phan Kim Ngân

-12-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

3. Các kết quả đạt được
Luận văn nghiên cứu gồm:
Chương 1: Tổng quan về vải dệt thoi đệm sợi chun
Chương 2: Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết luận của luận văn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Phan Kim Ngân

-13-

Khóa 2013A


Luận văn cao học


Ngành CN Vật liệu Dệt -May

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT THOI ĐỆM SỢI CHUN
1.1. SỢI BÔNG ĐỆM CHUN (COTTON/SPANDEX)
1.1.1. Đặc tính của xơ bông (Cotton)
Xơ bông là xơ thiên nhiên được hình thành trong điều kiện thiên nhiên dưới
dạng xơ cơ bản, xơ khá mảnh, có độ quăn tự nhiên, mềm và xốp. Thành phần chính
của xơ bông là xenlulo – chiếm 94÷96%, còn lại các tạp chất thiên nhiên khác như:
sáp bông, tro, hợp chất chứa nitơ, chất pectin và một vài chất khác. Tùy theo độ
chín của bông, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của miền trồng bông, phương pháp
thu hoạch (bằng tay hay bằng máy) ... mà tạp chất sẽ nhiều hay ít. Thành phần chủ
yếu của xơ bông là xenlulo chiếm 94%, còn lại là sáp bông 0,6%, axit hữu cơ 0,8%,
pectin 0,9%, hợp chất nitơ 1,3%, tro 1,2%, đường 0,3%, chất khác 0,9%...
Xenlulo là hợp chất cao phân tử, tạo cho xơ bông có độ bền cơ học nhất định.
Nó thuộc về lớp hydrat cabon, cấu tạo ba nguyên tố: cacbon 44,4%, hydro 6,2% và
oxy 49,4% khối lượng chung.
Công thức cấu tạo chung của xenlulo là (C6H10O5)n hoặc (C6H7(OH)3)n có
dạng cấu trúc phân tử như trên Hình 1.1.

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử xơ bông
Xơ bông có cấu trúc mạch chặt chẽ, độ định hướng cao, vật liệu khá cứng. Cấu
trúc mạch đại phân tử không đồng nhất, gồm pha tinh thể và pha vô định hình.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giữa vùng kết tinh và vùng vô định hình trong xơ là
2:1. Các mạch đại phân tử dạng dây hấp dẫn nhau bằng liên kết hydro, còn các
mạch sẽ hấp dẫn nhau bằng lực liên kết Vandecvan.

Phan Kim Ngân


-14-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Xơ bông là một tế bào thực vật có rãnh. Xơ có dạng ống, dẹt nhiều hay ít tùy
theo độ dày của thành xơ.
Nghiên cứu cấu trúc hình thái xơ bông qua kính hiển vi ánh sáng, kính hiển vi
điện tử, phương pháp X-quang và các phương pháp khác, các nhà nghiên cứu [1]
đưa ra các mô hình cấu trúc hình thái của xơ bông như trên Hình 1.2.
Rãnh trung tâm
S3

Lớp S3

S2
20~30o

Lớp S2
Thành thứ cấp

S3
25~35o

Lớp S1
Thành sơ cấp

Thành sơ cấp

(a)

(b)

Hình 1.2. Cấu trúc hình thái của xơ bông

Chiều dài trung bình của xơ: 20÷50 mm
Chiều ngang của xơ: 18÷25µm
Khối lượng riêng: 1,54 ÷ 1,56 g/cm3
 Các tính chất của xơ bông [1,7]
* Tính chất cơ học:
- Độ bền tương đối (g/tex): ở trạng thái khô, độ bền tương đối của xơ bông
25÷40 g/tex, khi ướt độ bền tương đối tăng 10÷20%
- Độ giãn đứt: độ giãn đứt khi khô từ 6÷8%, khi ướt độ giãn đứt 7÷10%
- Độ bền kéo đứt: 3÷5 cN
*Tính chất vật lí:
- Xenlulo dễ hấp thu hơi nước và khí.
- Độ ẩm tiêu chuẩn: 85%
- Nhiệt độ biến vàng: 120÷150oC
- Nhiệt độ phân hủy: từ 180oC

Phan Kim Ngân

-15-

Khóa 2013A



Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

- Nhiệt độ tự cháy: 400oC
Xenlulo không bền nhiệt, độ bền của nó giảm nhiều hay ít còn tùy thuộc vào
nhiệt độ, thời gian gia công và sự có mặt đồng thời của các tác nhân khác nữa. Vì
xenlulo kém bền nhiệt như vậy nên khi gia công phải chọn các chế độ và thời gian
thích hợp để tránh cho nó khỏi bị nhiệt hủy.
Độ giảm bền khi tác dụng nhiệt độ 120oC (hơi hoặc khí nóng) sau 1 giờ: từ
0÷20%; sau 100 giờ: từ 40÷60%
*Tính chất hóa học:
- Tác dụng của nước và dung môi hữu cơ: mặc dù chứa nhiều nhóm hydroxyl,
nhưng xenlulo không hòa tan trong nước theo cơ chế hòa tan thông thường mà chỉ
bị trương nở, vì các phân tử của nó liên kết chặt chẽ với nhau bằng liên kế hydro và
vandecvan. Khi bị trương nở, tiết diện ngang của xơ tăng lên đến 45÷50%, trong khi
đó chiều dài của xơ chỉ tăng 1÷2%.
- Tác dụng của axit: xenlulo kém bền với tác dụng của axit. Dưới tác dụng của
axit, mối liên kết glucozit sẽ bị thủy phân làm cho mạch xenlulo bị đứt. Trong công
nghiệp Dệt, axit được dùng trong quá trình làm sạch cũng như khi in nhuộm vật liệu
dệt. Chỉ nên dùng axit loãng, gia công ở nhiệt độ thấp, trong thời gian ngắn.
- Tác dụng của muối: Dung dịch muối axit phá hủy xenlulo trong tự nhiên như
các axit, nhưng tốc độ chậm hơn. Dung môi riêng của xenlulo là dung dịch đồng
ammoniac (CuNH3)n(OH)2.
- Tác dụng của kiềm: Ở nhiệt độ thường, trong dung dịch xút đậm đặc, xơ
bông bị trương nở mạnh làm cho chiều dài của chúng bị rút ngắn lại, nhưng đồng
thời cũng làm cho xơ co giãn hơn so với ban đầu. Nếu tìm cách không cho xơ co thì
nó sẽ bóng hơn. Dựa vào tính chất này, để tăng độ bóng cho sợi hoặc vải dệt từ sợi
bông, người ta gia công chúng bằng dung dịch xút đậm đặc trong thời gian 45÷90
giây. Việc làm giảm độ tinh thể trong quá trình làm bóng dẫn tới tăng hàm ẩm, tăng

tính hấp phụ thuốc nhuộm của xơ.

Phan Kim Ngân

-16-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

- Tác dụng của chất khử và chất oxy hóa: Các chất khử hầu như không có tác
dụng đối với xenlulo, còn trong các chất oxy hóa thì rất dễ bị biến nó thành axit
xenlulo.
* Tính chất khác:
- Tác dụng của ánh sáng và khí quyển: Dưới tác dụng của ánh sáng, xenlulo bị
oxy hóa bởi oxy của không khí tạo thành oxyt của xenlulo làm cho chúng bị giảm
độ bền cơ học. Sau 900 giờ chiếu sáng độ bền cơ học của xơ giảm 50%.
- Tác dụng của vi sinh vật: Trong môi trường ẩm ướt, nhất là khi độ ẩm không
khí cao hơn 75÷85% và hàm ẩm của xơ lớn hơn 9% thì xenlulo có thể bị phá hủy
bởi một số vi sinh vật và nấm mốc.
1.1.2. Đặc tính của xơ spandex (chun)
Spandex thuộc loại elastane còn có tên thương mại là lycra, là một loại xơ tổng
hợp dạng chuỗi dài chứa ít nhất 85% khối lượng phân đoạn polyurethane. Cấu trúc
polimer của spandex [13] được thể hiện trên Hình 1.3.

Hình 1.3. Cấu trúc polymer của Spandex
Polyurethan chứa xen kẽ các phân đoạn cứng và phân đoạn mềm liên kết bởi

urethane (-NH-CO-O-) trái chiều.
Các phân đoạn polyurethane là một khối liên kết polymer có thể được thể hiện
như sau:
[C-O-OCONH-(C6H4)-CH2-(C6H6)-NH-C(O)-)x – (-NH-NH-CO-NH(C6H4)CH2-(C6H4)-NH-C(O)-)y-x]n

(1.1)

Cấu trúc tinh thể của spandex [13] được thể hiện trên Hình 1.4

Phan Kim Ngân

-17-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Hình 1.4. Cấu trúc tinh thể của spandex
 Các tính chất của Spandex [7]
* Tính chất cơ học:
- Độ bền kéo đứt tương đối (cN/tex): 0,5÷1,2 (khi khô và khi ướt)
- Độ giãn đứt: 400 – 800% khi khô, 100% khi ướt
- Khi kéo giãn 300% độ giãn dư là: 10 – 30%
- Ứng suất đứt (daN/mm2): 6 – 15
- Mô đun xoắn (cN/tex): 0,04
- Khả năng chống nhàu, chống co tốt.
* Tính chất vật lý:

- Hấp phụ ẩm 0,5÷1,5% (đktc)
-Tính chịu nhiệt:
+ Nhiệt độ dẻo từ 170oC trở lên
+ Điểm biến mềm: 170÷230oC
+ Điểm nóng chảy: 230 – 290oC
Ở nhiệt độ trên 170oC, xơ bị suy giảm tính chất cơ lý, đáng chú ý là xơ chuyển
dần sang màu vàng (gọi là sự biến vàng) làm giảm tính chất đàn hồi.
* Tính chất hóa học:
Tác dụng của nước và dung môi hữu cơ:
Các xơ đàn hồi cao bị hòa tan trong các dung môi có cực cao như
dimetylfomamid và dimetylacetamid.
Xơ spandex không nhạy cảm với hiệu ứng thủy phân trong quá trình giặt thông
thường và giặt bằng tay, không ảnh hưởng bởi dung môi thông thường và giặt bằng
Phan Kim Ngân

-18-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

tay, không ảnh hưởng bởi sử dụng dung môi thông thường như peclotylen hoặc
benzin trong giặt khô.
Tác dụng của tác nhân hóa học:
Spandex chịu được các chất axit, kiềm, chất oxy hóa ở nồng độ thấp. Tuy
nhiên, khi xử lý với axit, kiềm ở nồng độ cao trong thời gian dài spandex mất tính
đàn hồi. Khả năng mất tính đàn hồi tăng nhanh phụ thuộc vào nhiệt độ.

Spandex đàn hồi chịu được clo hoạt động có chứa trong nước của bể tắm. Tuy
nhiên dung dịch tẩy chứa clo hoạt động nồng độ cao là nguyên nhân giảm độ bền và
biến đổi màu của spandex. Sử dụng các chất tẩy khác không làm nguy hiểm đến xơ.
Xơ đàn hồi chịu được oxy và ozon. Tuy nhiên, oxy nitơ trong khói thải là nguyên
nhân làm thay đổi màu đến vàng hoặc nâu với cường độ “biến vàng” phụ thuộc vào
nồng độ, thời gian, nhiệt độ và độ ẩm môi trường.
*Tính chất khác:
- Tác dụng của ánh sáng và khí quyển.
- Tính chống lão hóa: xơ spandex ít bị lão hóa và ít bị sờn.
- Tính chịu ánh sáng: phơi thời gian dài dưới ánh sáng mặt trời tia UV dẫn đến
thay đổi màu của xơ và làm giảm quang hóa của xơ.
- Tác dụng của vi sinh vật: xơ spandex không bị tác dụng của vi sinh vật.
Spandex ngoài tính giãn dài và độ đàn hồi tốt, còn rất nhẹ, mềm mại, mịn
màng. Sợi spandex thường được kết hợp với sợi khác dùng cho sản xuất vải phục vụ
trong may mặc (tỷ lệ spandex thường chiếm ít nhất khoảng 2% trong vải). Nhờ các
đặc tính tốt mà sợi spandex mang lại như độ kéo giãn tốt và trở lại gần như hình
dạng, kích thước ban đầu. Sản phẩm quần áo có chứa spandex sẽ tạo thoải mái, sự
tự do di chuyển và vừa vặn hơn, duy trì hình dáng, nếp gấp và khả năng chống nếp
nhăn của quần áo. Spandex dễ tương thích với các loại sợi khác để sản xuất các loại
vải dùng trong may mặc, trong đó có được những ưu điểm của các sợi thành phần.
1.1.3. Cấu trúc của sợi cotton/spandex)
Sợi spandex có khả năng kéo giãn và đàn hồi tốt, sợi bông có lõi spandex được
sử dụng để sản xuất sản phẩm dệt đàn hồi. Tỷ lệ spandex có trong vải bông có ảnh

Phan Kim Ngân

-19-

Khóa 2013A



Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

hưởng đến tính chất vật lý của các loại vải. Tỷ lệ spandex chiếm thường từ 1-2% trở
lên tùy theo sản phẩm cuối cùng. Sợi dệt bông đệm spandex gồm 2 phần: lõi là sợi
spandex và được bao bọc với xơ hay sợi bông.
Về công nghệ sản xuất sợi kết hợp có thể chia thành hai phương pháp chính
dựa theo cấu trúc hình học và cách tạo sợi [8]:
- Sợi kết hợp bằng cách xoắn sợi
- Sợi kết hợp bằng cách dùng dòng khí bao phủ
 Sợi kết hợp bằng cách xoắn sợi gồm sợi bao (covered yarns) và sợi lõi
(core spun yarns; core twisted yarns).
a, Sợi bao (coverd yarns):
Chất liệu bọc bên ngoài sợi spandex có thể là sợi xơ ngắn (stapen) hoặc sợi xơ
dài (filament), có thể là một hoặc hai lớp bao bên ngoài, khi có hai lớp bao bên
ngoài ngược chiều nhau sẽ tạo nên sợi kết hợp được cân bằng xoắn tốt hơn.
Sợi bao bên ngoài (polyester, nylon, sợi bông, acrylic, rayon) sẽ quấn xung
quanh các sợi spandex nhân tạo. Trong quá trình này, sợi spandex được kéo bởi một
lực không đổi, được cấp thông qua một một trục đàn hồi và được quấn xung quanh
bởi sợi thô được cấp từ ống sợi. Dựa vào các thông số được lựa chọn trong quá trình
bọc sợi như là số vòng sợi thô trên một mét sẽ hình thành đặc tính của sợi bọc sau
khi sản xuất như là độ kéo dãn, độ đàn hồi, ngoại quan. Sự bao bọc của sợi thô
quanh sợi spandex tạo nên một lớp bảo vệ hoàn hảo cho sợi spandex và tăng tính
năng sử dụng của vải, sợi bao có thể thực hiện bằng hai cách đó là sợi bao đơn và
sợi bao đôi.
 Sợi bao đơn
Sợi bao đơn thông thường được bao bởi một sợi đơn không đàn hồi (Hình 1.5).
Nó được chia thành hai dạng là S (ngược chiều kim đồng hồ) hoặc dạng Z (theo

chiều kim đồng hồ). Dạng xoắn Z thường được sử dụng cho vải dệt thoi, trong dệt
kim sử dụng sợi xoắn cả hai dạng S và Z cho các sản phẩm như các loại tất, trang
phục lót có khả năng định hình cao.

Phan Kim Ngân

-20-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Hình 1.5. Sợi bao đơn
 Sợi bao đôi
Sợi bao đôi thông thường được quấn bởi hai sợi thô theo hướng ngược nhau
(Hình 1.6). Một sợi xoắn dạng S và một sợi xoắn dạng Z (bọc ngoài và bọc trong).
Sợi này tốt hơn trong dệt thoi và dệt kim so với sợi bao đơn. Sợi bao đôi tạo ra cảm
giác thoải mái và thông thoáng hơn.

Hình 1.6. Sợi bao đôi
Sợi lõi là sợi spandex rất bền, đều, chịu ma sát lớn nên sợi bao có thể có độ
nhỏ rất thấp cũng không làm ảnh hưởng đến sợi lõi spandex.
Lớp sợi bao bên ngoài có tác dụng kiểm soát độ đàn tính của vải, ấn định cho
vải một giới hạn đàn hồi nhất định, nó ngăn ngừa sự trượt của sợi đàn hồi bên trong
vải không kéo giãn.
b, Sợi lõi (core spun yarns; core twisted yarns)
 Sợi lõi đơn (core spun yarns)

Là loại sợi trong đó lõi giữa là sợi spandex, lớp bao phủ bên ngoài có thể là
bông, len, lông cừu, xơ cắt ngắn acrylic, polyester…Có thể dùng các loại máy kéo
sợi nồi - cọc khác nhau để sản xuất sợi lõi. Chỉ sử dụng một tỷ lệ thấp sợi lõi là sợi
spandex khoảng từ 1 ÷ 7% trong hỗn hợp, tùy theo yêu cầu sử dụng của sản phẩm
sẽ quyết định tỷ lệ sợi lõi này. Sợi lõi đàn hồi được sử dụng rộng rãi do độ linh hoạt
về điều kiện kéo sợi (hệ thống kéo sợi xơ ngắn hay xơ dài), về nguyên liệu (các loại

Phan Kim Ngân

-21-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

xơ cắt ngắn tự nhiên hay hóa học), về điều kiện dệt vải (vải dệt thoi, dệt không thoi,
dệt kim) và xử lý hoàn tất (tương tự như đối với bông, len, PE,..).
Độ giãn của sợi kết hợp phụ thuộc vào độ nhỏ (Denier) của sợi lõi và độ giãn
của sợi khi đi vào khu vực kéo sợi. Sau khi ra khỏi máy kéo sợi, sợi hỗn hợp có
khuynh hướng “lơi” bởi vì đặc tính đàn hồi có khuynh hướng phục hồi độ giãn xuất
hiện trong quá trình kéo sợi, do vậy khi dệt trên máy dệt thoi hoặc máy dệt kim cần
có độ căng nhất định phù hợp cho sợi hỗn hợp.
Sợi lõi thường dùng là sợi spandex có độ dày từ 44÷78 dtex (40÷70 denier)
cho vải nhẹ và sợi spandex có độ dày từ 156÷312 dtex (140÷280 denier) cho vải
pôpơlin hoặc vải dày. Vải dệt từ sợi hỗn hợp có thể được định hình bằng nhiệt ở
nhiệt độ 110oC.
Sơ đồ công nghệ kéo sợi lõi (sợi kết hợp cotton/spandex) trên Hình 1.7.


Hình 1.7. Sơ đồ công nghệ kéo sợi lõi và ảnh chụp sợi kết hợp
(1 – Trục tở sợi; 2 – Trục sợi chun; 3 – Sợi chun; 4 – Bộ điều chỉnh sợi chun;
5 – Các cặp suốt trước; 6 – Bộ kéo dài; 7 – Sợi thô bông)
Sợi thô bông từ ống sợi thô, qua thanh dẫn, loa tụ cúi đi vào bộ kéo dài 6 (bộ
kéo dài trên máy kéo sợi con). Qua bộ kéo dài, sợi thô được kéo đến một độ nhỏ
nhất định.

Phan Kim Ngân

-22-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

Sợi chun từ búp sợi chun qua trục dẫn 4, tới suốt trước của bộ kéo dài. Tại đây
sợi chun sẽ được đặt vào vị trí thích hợp so với sợi thô đã được kéo nhỏ, khi ra khỏi
bộ kéo dài được xe săn tạo thành sợi hỗn hợp theo yêu cầu. Sợi tạo thành được quấn
lên ống sợi tương tự như đối với sợi con thông thường.
Công nghệ tạo sợi lõi (sợi hỗn hợp) chỉ khác công nghệ tạo sợi cổ điển bắt đầu
từ suốt trước tới khuyên. Trước khi đi vào suốt trước, vị trí sợi chun được đặt vào
cùng với sợi thô (đã được kéo nhỏ) sẽ quyết định sợi kết kợp hình thành sau này,
đặc biệt nó quy định hướng xoắn của sợi kết hợp.
- Sợi lõi hình thành được xe săn theo hướng xoắn phải (hướng Z).
- Sợi lõi hình thành được xe săn theo hướng xoắn trái (hướng S).
 Sợi xe có lõi (core twisted yarns)

Sợi xe có lõi là sợi được tao ra bằng cách xoắn những sợi không đàn hồi như
bông, len, polyester, nylon, acrylic lại với sợi spandex. Loại sợi này có độ bền khá
tốt, độ cứng khá cao và độ xù lông nhỏ. Loại sợi này được sử dụng nhiều trong vải
dệt thoi, nó có sử dụng cho cả sợi ngang và sợi dọc.

Hình 1.8. Sợi xe có lõi
 Các chỉ tiêu cơ lý của sợi cotton/spandex
Do sợi kết hợp cotton/spandex được sản xuất ở công đoạn kéo sợi con, cho nên
các chỉ tiêu cơ bản cũng được tiến hành kiểm tra như đối với sợi con, bao gồm:
- Chi số và sai lệch chi số (N, ∆N)
- Độ săn và biến sai độ săn (K, CVK)
- Độ bền kéo đứt sợi đơn: Độ bền trung bình P (CN), biến sai độ bền
CVP (%)
- Độ giãn đứt (%), biến sai độ giãn (%)

Phan Kim Ngân

-23-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May

- Độ không đều USTER U(%) và biến sai độ không đều CV(%), số khuyết
tật (điểm dày, điểm mỏng, neps)/1000m sợi, độ xù lông (H)
- Tỷ lệ spandex trong sợi kết hợp ảnh hưởng nhiều đến tính chất của sợi cũng
như vải được dệt từ sợi kết hợp.

Các chỉ tiêu này tiến hành thí nghiệm kiểm tra chất lượng như đối với sợi
thường (sợi không đàn hồi) chỉ cần lưu ý đặt sức căng ban đầu sao cho sợi được
hoàn toàn duỗi thẳng nhưng không bị kéo giãn ngoại lệ.
1.2. CẤU TRÚC VẢI DỆT THOI
Vải dệt thoi là sản phẩm dạng tấm, do hai hệ sợi đan thẳng góc với nhau theo
quy luật nhất định tạo thành. Hệ sợi nằm dọc theo chiều dài tấm vải gọi là sợi dọc,
hệ sợi còn lại gọi là sợi ngang. Loại vải này được sản xuất phổ biến trên những máy
dệt dùng con thoi làm nhiệm vụ dẫn sợi ngang đan với sợi dọc, nên gọi loại vải này
là vải dệt thoi. Ngành chế tạo máy dệt phát triển đã thay con thoi bằng các dạng cơ
cấu khác như: kẹp, kiếm, khí hay nước, nhưng nguyên lý đan để tạo thành vải vẫn
không thay đổi. Mặt cắt ngang của vải dệt thoi được thể hiện trên Hình 1.9.

Hình 1.9. Mặt cắt ngang vải dệt thoi
Cấu trúc vải dệt thoi được đặc trưng bởi thành phần cấu tạo, cách bố trí sợi
trong vải và hình thức liên kết các sợi trong vải.
1.2.1. Thành phần cấu tạo [1,2]
Thành phần cấu tạo của vải dệt thoi là sợi. Sợi có thể là dạng sợi đơn, sợi xe
hay sợi chập. Có loại sợi kéo từ xơ tương đối ngắn như bông, len,.. có loại ghép từ
sợi tơ dài. Nguyên liệu dùng kéo sợi rất đa dạng: bông, len, tơ tằm, tơ nhân tạo, lanh

Phan Kim Ngân

-24-

Khóa 2013A


Luận văn cao học

Ngành CN Vật liệu Dệt -May


và một số xơ libe khác. Ngoài ra, sợi có thể kéo từ hỗn hợp pha. Sợi được chia ra
sợi dọc, sợi ngang. Về nguyên tắc, đa số trường hợp sợi dọc khác sợi ngang ở chỗ
sợi dọc được kéo từ nguyên liệu chất lượng tốt hơn. Độ săn sợi dọc thường cao hơn
độ săn sợi ngang.
Độ mảnh của sợi được xác định bằng công thức:
N

L
g

[m/g]

(1.2)

Trong đó:
N - Chi số sợi; L - Chiều dài sợi (mét); g - Khối lượng sợi (gam)
Ngày nay ngoài sợi đơn và sợi xe, người ta còn sử dụng rất phổ biến dạng sợi
dún, sợi xốp, sợi lõi. Sợi dún có độ co giãn rất lớn, được làm từ các sợi polyamide,
polyester dạng filament, đó là những loại sợi tổng hợp có độ đàn hồi rất cao. Ngoài
ra sợi dún cũng có thể làm từ sợi polyacrylic, sợi acetat và triacetate dạng filamen.
Sợi xốp là một dạng sợi đơn được kéo từ hai thành phần xơ (chủ yếu là xơ
polyacrylic dạng cắt ngắn) có độ co chênh lệch nhau rất nhiều sau khi xử lý nhiệt.
Đặc biệt là sợi lõi, với lõi spandex chiếm từ 1÷15% được sử dụng để dệt những loại
vải dùng cho may mặc với độ đàn hồi cao.
1.2.2. Cách bố trí sợi trong vải [1,3]
Trong vải dệt thoi, có hai thành phần sợi tạo nên vải là hệ sợi dọc và hệ sợi
ngang. Trong quá trình dệt, sợi dọc phải chịu tác dụng của lực kéo, lực uốn và lực
ma sát nên yêu cầu chất lượng sợi dọc phải cao. Ngoài yếu tố về kích thước của sợi
thì mật độ sợi trong vải và pha cấu tạo đều có ảnh hưởng đến độ dày và nhiều tính

chất quan trọng của vải.
a. Mật độ sợi trong vải
Mật độ sợi thể hiện sự bố trí sợi nhiều hay ít trên đơn vị dài của vải. Mật độ
sợi trong vải có ảnh hưởng đến các tính chất bề mặt, tính chất sử dụng của vải.
Mật độ của vải chính là số sợi trên đơn vị dài của vải. Mật độ sợi dọc Pd là số
sợi trên đơn vị dài của vải theo chiều ngang, mật độ sợi ngang Pn là số sợi trên đơn
vị dài của vải theo chiều dọc. Mật độ của vải đặc trưng bởi tần số phân bố sợi trong
vải. Sợi nằm càng xa nhau tức mật độ giảm, vải càng thưa. Ngược lại sợi nằm càng
Phan Kim Ngân

-25-

Khóa 2013A


×