Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quần áo trẻ em nam 6 tuổi địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 65 trang )

Luận văn cao học

Khóa 2010

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kỹ thuật “ Nghiên cứu xây dựng hệ
thống cỡ số quần áo trẻ em nam 6 tuổi tiểu học địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số
liệu trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2012
Người cam đoan

PHẠM THỊ THÀNH
Học viên cao học khóa 2010
Chuyên ngành: Công nghệ vật liệu dệt may
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phạm Thị Thành

-1-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách


Khoa Hà Nội và trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian
học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Bích Hoàn, người đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn tôi tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường mầm non Quận 7 đã tạo
điều kiện để tôi có thể khảo sát và lấy được số liệu nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn đến nhóm sinh viên đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình lấy số đo;
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các thầy cô đồng nghiệp nơi
tôi công tác, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khoá học này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự say mê và năng lực
của mình, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012
Học viên
PHẠM THỊ THÀNH

Phạm Thị Thành

-2-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Ý nghĩa các kích thước nhân trắc trong xây dựng hệ thống cỡ số
Bảng 2.2. Vị trí các mốc đo nhân trắc
Bảng 2.3. Phương pháp đo cơ thể
Bảng 3.1. Các đặc trưng thống kê của kích thước chiều cao và vòng ngực
Bảng 3.2. Phân nhóm chiều cao
Bảng 3.3. Phân nhóm vòng ngực
Bảng 3.4. Tổng hợp so sánh một số đặc trưng cơ bản
Bảng 3.5. Phân bố tần số lý thuyết và thực nghiệm theo chiều cao
Bảng 3.6. Phân bố tần số lý thuyết và thực nghiệm theo vòng ngực
Bảng 3.7. Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu theo chiều cao
Bảng 3.8. Kiểm định số lượng mẫu nghiên cứu theo vòng ngực
Bảng 3.9. Tần số và tần suất chiều cao theo từng nhóm
Bảng 3.10. Tần số và tần suất vòng ngực theo từng nhóm
Bảng 3.11. Tần số và tần suất vòng ngực theo từng nhóm chiều cao
Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng của cỡ số đối với từng nhóm chiều cao
Bảng 3.13. Phân bố các cỡ số theo phương án chiều cao cách 8 vòng ngực
cách 6
Bảng 3.14. Hệ số tương quan giữa hai kích thước chủ đạo và các kích
thước khác
Bảng 3.15. Hệ thống cỡ số

Phạm Thị Thành

-3-

Ngành CN Vật liệu Dệt May



Luận văn cao học

Khóa 2010

DANH MỤC HÌNH ẢNH ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Dụng cụ đo nhân trắc
Hình 2.1. Các mốc đo nhân trắc
Hình 2.2. Minh họa phương pháp đo các kích thước
Hình 3.1. Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm của
chiều cao
Hình 3.2. Sơ đồ đường cong tần số phân bố lý thuyết và thực nghiệm của
vòng ngực

Phạm Thị Thành

-4-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................... 3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
Chương I: TỔNG QUAN ...................................................................... 9
1.1 . SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NHÂN TRẮC .................... 10
1.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc trên thế giới .............. 10
1.1.2. Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc ở Việt Nam ............... 11
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG CỠ SỐ. ........................ 15
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI CƠ THỂ
TRẺ EM 6 TUỔI ............................................................................ 16

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu................................................. 17
1.4.2. Xác định đối tượng nghiên cứu ....................................... 17
1.4.3. Các kích thước cơ bản thiết kế công nghiệp trong
và ngoài nước......................................................................... 19

1.4.4. Chọn mẫu....................................................................... 23
1.4.5. Cách ước tính số lượng cỡ mẫu ................................... 24
1.4.6. Kích thước chủ đạo và bước nhảy .................................... 25
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN .................................................. 30

Chương II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 31 
2. 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................... 32

Phạm Thị Thành

-5-


Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................... 32
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.3. CHƯƠNG TRÌNH ĐO VÀ KỸ THUẬT ĐO ........................... 33
2.3.1. Xác định các thông số kích thước cần đo

..................... 33 

2.3.2. Xác định các mốc đo ...................................................... 35 
2.3.3. Xây dựng phương pháp đo .............................................. 37 
2.3.4. Xây dựng phương pháp đo .............................................. 39 
2.3.5. Xây dựng trình tự đo và phân chia bàn đo ....................... 43 
2.3.6. Lập phiếu đo .................................................................. 43 
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................................... 44
2.4.1. Các đặc trưng thống kê cơ bản ........................................... 44 
2.4.2. Lập phiếu đo ..................................................................... 44 

Chương III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ ................................. 47
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CƠ BẢN ............ 48
3.1.1. Tập hợp các số liệu - loại sai số thô bằng tay .............. 48
3.1.2. Xác định các đặc trưng thống kê cơ bản........................... 48
3.2. CHỨNG MINH KÍCH THƯỚC CHỦ ĐẠO
LÀ PHÂN BỐ CHUẨN .................................................................. 50


3.3. CHỌN BƯỚC NHẢY ĐỐI VỚI CÁC KÍCH THƯỚC
CHỦ ĐẠO ........................................................................................... 53

3.4. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG CỠ SỐ ............................................... 55
3.5. XÂY DỰNG BẢNG HỆ THỐNG CỠ SỐ ............................. 57
3.4.1. Xác định các kích thước phụ ........................................... 57
3.4.2. Xây dựng bảng hệ thống kích thước ............................ 61
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................ 63

HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 65

Phạm Thị Thành

-6-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội phát triển, GDP tăng khiến mức sống của con người cũng tăng theo,
dẫn đến sự thay đổi lớn về sự phát triển các kích thước cơ thể của người Việt Nam.
Hệ thống cỡ số cũ đã trở lên lạc hậu, chưa có một hệ thống cỡ số mới được xây
dựng thỏa mãn đại đa số nhu cầu người sử dụng trong nước.
Các công ty May trong cả nước không có một hệ thống cỡ số thống nhất khi
thiết kế trang phục. Mỗi công ty đưa ra mỗi hệ thống cỡ số khác nhau để thiết kế

các chủng loại sản phẩm riêng của Công ty khiến người tiêu dùng lúng túng trong
việc chọn lựa Size cho phù hợp khi mua sản phẩm.
Rõ ràng rằng việc nghiên cứu về độ vừa vặn của trang phục cho người Việt
là cấp bách, từ đó xây dựng nên một nền tảng mẫu rập chuẩn cho người Việt nam,
góp phần hoàn thiện hình thức ngoại quan trang phục cho người Việt, nâng cao chất
lượng hàng thời trang cao cấp Việt Nam.
Là một kỹ sư chuyên ngành may công nghiệp, tác giả mong muốn làm một
việc thiết thực giúp ích cho quê hương mình. Với niềm say mê khoa học, tác giả
quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quần áo trẻ em nam 6
tuổi tiểu học địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” Với mục đích chính là học hỏi để
trở thành một nhà khoa học thực sự trong lĩnh vực ứng dụng phương pháp nhân trắc
học vào việc nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể người.

Phạm Thị Thành

-7-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN

Phạm Thị Thành

-8-


Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NHÂN TRẮC
1.1.1 Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc trên thế giới
Nhân trắc học (anthroponietria) là khoa học nghiên cứu về phương pháp đo
trên cơ thể người và sử dụng toán học để phân tích những kết quả đo được nhằm
tìm hiểu các qui luật về sự phát triển hình thái người, đồng thời vận dụng các qui
luật đó vào việc giải quyết những vấn đề của khoa học, sản xuất và thực tiễn đời
sống.
Ban đầu, nhân trắc học chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu chủng tộc người.
Song từ cuối thế kỷ 19, ở nhiều nước phương Tây người ta đã vận dụng kỹ thuật
nhân trắc vào việc thiết kế các sản phẩm công nghiệp.
Trong khoảng thời gian mấy chục năm gần đây, nhân trắc học đã có những
bước tiến đáng kể, với sự áp dụng kỹ thuật hiện đại của các ngành khoa học khác,
số người nghiên cứu vấn đề này trên thế giới ngày càng tăng cao.
Các công trình đánh dấu sự phát triển của việc ứng dụng phương pháp nhân
trắc học vào thực tiễn trên thế giới:
- Năm 1960, nhà nhân trắc học người Pháp Olivier, với kinh nghiệm nhiều
năm nghiên cứu về nhân trắc ở một số nước Châu Á, Châu Phi, Châu Đại
Dương , đã cho ra đời cuốn “Thực hành Nhân trắc”. Trong cuốn sách này,
ông đã phân tích, đưa ra những phương pháp nghiên cứu nhân trắc một cách
khá đầy đủ và được các nhà nhân trắc trên thế giới ứng dụng rộng rãi.
- Năm 1961 có hai công trình nghiên cứu lớn là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
địa lý đến sự tăng trưởng chiều cao cơ thể và chứng minh những yếu tố ảnh

hưởng đó là có thật của Nold và Volsuski” và đề tài “Nghiên cứu, thu thập số
liệu và chứng minh tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật ảnh hưởng rõ rệt đến
sự gia tăng của các kích thước cơ thể, đặc biệt là chiều cao và cân nặng của
Graef và Cone”.
- Năm 1962, “Học thuyết về sự phát triển thể lực con người” của tác giả
Baskirop, bàn luận về các qui luật phát triển cơ thể người dưới ảnh hưởng
của những điều kiện sống.

Phạm Thị Thành

-9-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

- Năm 1964, F. Vandervael, một thầy thuốc người Bỉ đã viết cuốn sách giáo
khoa về Nhân trắc học, đưa ra những nhận xét toàn diện về các qui luật phát
triển thể lực theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân
loại thể lực theo các chỉ số đánh giá thể lực với các đặc trưng thống kê trung
bình cộng (tb) và độ lệch chuẩn (σ).
Đặc biệt đối với trẻ em, việc nghiên cứu nhân trắc học lứa tuổi được thế giới
quan tâm và tiến hành sớm hơn, vào cuối thế kỷ 19, mặc dù trong thời kỳ này các
công trình nghiên cứu còn hạn chế về số lượng và kích thước đo đạc, phương pháp
nghiên cứu cũng chưa hoàn toàn thống nhất và các tính toán thống kê còn đơn giản.
Bước sang thế kỷ 20, nhân trắc học phát triển cùng với các môn khoa học khác
có liên quan như: di truyền học, sinh lý, sinh hoá, thống kê học v.v …Những hội,

ban, ngành, viện nghiên cứu về nhân học được thành lập và đã cho ra đời nhiều
công trình nghiên cứu nhân trắc có giá trị thực tiễn cao. Ở Liên Xô, chỉ trong vòng
50 năm đã có hàng trăm công trình. Ở Đức, Hungari, Tiệp Khắc, Ba Lan, Pháp,
Anh, Mỹ, Bỉ, Nhật v.v ….số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu đều
vượt xa thế kỷ trước.
1.1.2 Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc ở Việt Nam
Nhân trắc học ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1930 của thế kỷ 20. Ở
thời kỳ này, hầu hết các công trình nghiên cứu đều được thực hiện tại Ban Nhân học
thuộc Viện Viễn đông bác cổ và Viện Giải phẫu học thuộc trường đại học Y khoa
Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu về kích thước cơ thể người các dân tộc Việt Nam
đã được công bố trong 9 tập tạp chí “Công trình nghiên cứu của Viện Giải phẫu
học, Đại học Y khoa Đông Dương” xuất bản 1936 – 1944 do P. Huard làm chủ
biên.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu lúc bấy giờ cho kết quả còn rất hạn chế,
vì các kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu còn đơn sơ, xử lý thống kê toán học còn
chưa triệt để và chính xác.

Phạm Thị Thành

-10-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), giáo sư Đỗ Xuân Hợp đã
cùng một số bác sĩ và sinh viên y khoa tiến hành những công trình nghiên cứu nhân

trắc trên thanh niên để phục vụ cho việc tuyển quân và may quân trang cho bộ đội.
Sau khi đất nước được giải phóng, từ năm 1954 đến nay, các bộ môn nhân trắc
học dần được thành lập ở một số viện nghiên cứu khoa học như Viện KHKT Bảo hộ
lao động, Viện vệ sinh dịch tễ học, Viện đo lường tiêu chuẩn,...) và ở các trường đại
học (Đại học Tổng hợp hà Nội, Đại học Sư phạm, Đại học Mỹ thuật, Đại học Văn
hoá, Đại học Thể dục thể thao,...) để làm nhiệm vụ nghiên cứu và giảng dạy. Nhiều
đối tượng người ở hầu hết các lứa tuổi của hầu hết các thành phần đã được điều tra
nghiên cứu. Số kích thước và thông số đo đạc cho mỗi đối tượng lên tới hàng trăm,
các chỉ số thể lực và các thông số sinh học dần dần được thiết lập. Toán thống kê
cũng được vận dụng tối ưu để nhận định và đánh giá kết quả một cách chính xác
hơn. Có thể tạm khái quát các kết quả nghiên cứu nhân trắc theo các hướng chính
như sau:
• Các kết quả đi theo hướng tìm hiểu đặc trưng hình thái, chủng tộc của các
cộng đồng người Việt Nam. Những tác giả và tác phẩm tiêu biểu theo hướng
này phải kể đến Nguyễn Đình Khoa với hai chuyên khảo “Các dân tộc ở Việt
Nam” và “Nhân chủng học Đông Nam Á”; Cố giáo sư Nguyễn Quang Quyền
với các bài báo được đăng trong tạp chí Khảo cổ học và một phần trong tác
phẩm “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam”.
Những tác giả khác như Phó giáo sư Tiến sĩ Võ Hưng, Nguyễn Duy, Trịnh
Hữu Vách… cũng có nhiều đóng góp trong hướng nghiên cứu này.
• Các nghiên cứu nhằm khảo sát đánh giá thể lực, sự tăng trưởng, phát triển
hình thái cơ thể với khá nhiều các tác giả tham gia. Các nghiên cứu nhằm tìm
hiểu sự tăng trưởng, phát triển của trẻ em và thanh thiếu niên. Liên tục trong
các năm 1972, 1973 Đinh Kỷ và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu của
mình về một số kích thước hình thái và thể lực của học sinh Thái Bình từ 7
đến 18 tuổi. Trong công trình này, tác giả đã bàn về sự phát triển cơ thể học

Phạm Thị Thành

-11-


Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

sinh và so sánh với các nhận định của Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền
tiến hành nghiên cứu trên cơ thể học sinh Hà Nội cùng lứa tuổi năm 1959.
Năm 1991, đề tài nghiên cứu đặc điểm hình thái kích thước, sự tăng
trưởng và phát triển cơ thể trẻ em của Đào Huy Khuê đã khảo sát tới 50 chỉ
tiêu nhân trắc trên 1478 em học sinh từ 6 đến 17 tuổi. Đây là công trình
nghiên cứu khá công phu tỉ mỉ để đánh giá về sức lớn của trẻ em Việt nam
cả về mặt sinh lý và hình thái.
Năm 1992, đề tài “Đặc điểm hình Thái và thể lực học sinh một trường
phổ thông cơ sở Hà Nội” của Thẩm Thị Hoàng Điệp đã mang lại cho lĩnh
vực nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam một bức phá mới khi lựa chọn
phương pháp theo dõi dọc (Longgitudial study) để tiến hành theo dõi một
nhóm học sinh trong 10 năm liên tục (1981 – 1992), từ đó đưa ra qui luật
phát triển của trẻ em. Đề tài này tác giả đã bảo vệ thành công để nhận học vị
Phó tiến sĩ Khoa học. Từ đó đến nay phương pháp này cũng đã được nhiều
người quan tâm và ứng dụng.
• Các công trình nghiên cứu về lao động ứng dụng ergonomics là một hướng
mới trong nghiên cứu nhân trắc. Từ những năm 1970, hướng nhân trắc
ecgonomi đã được hình thành do yêu cầu của thực tiễn sản xuất và tổ chức
lao đông khoa học. Nhân trắc ecgonomi đã được ứng dụng ở Việt Nam trong
các công trình nghiên cứu, đánh giá về mức độ phù hợp của các loại máy
móc, thiết bị (đa số được nhập từ nước ngoài vào) với người lao động Việt
Nam. Những kiến nghị, đề xuất thay đổi kích thước máy, chỗ làm việc trên

cơ sở kết quả các dẫn liệu nhân trắc đã được đưa ra.
Cho đến những năm đầu của thập kỷ 80, các công trình nhân trắc ở Việt Nam
một mặt còn ít các dẫn liệu, mặt khác đối tượng, phạm vi khảo sát còn hẹp chưa đủ
đại diện cho các lứa tuổi và các vùng miền. Nhân trắc ecgonomi xây dựng các dẫn
liệu theo qui định thống nhất trên một số đối tượng đủ lớn đại diện được cho các
lớp người lao động, các lứa tuổi, các vùng dân cư khác nhau. Để tạo tiền đề cho
việc nghiên cứu về ecgonomi, Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao

Phạm Thị Thành

-12-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

động dưới sự chỉ đạo của PGS. TS Nguyễn An Lương và sự phối hợp của nhiều cán
bộ khoa học thuộc nhiều trường đại học, nhiều cơ quan khoa học đã nghiên cứu,
xây dựng ba tập Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động trong
khuôn khổ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ.
Tập “ Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” (1986) do
PGS. TS Võ Hưng làm chủ biên là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước “Nghiên cứu ứng dụng ecgonomi vào bảo hộ lao động và áp dụng các dữ kiện
nhân trắc học vào việc cải thiện điều kiện lao động cho công nhân” (mã số:
58.01.03.01) thuộc chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật trọng điểm của Nhà
nước về bảo hộ lao độngtrong giai đoạn 1982 – 1985. Atlas đã trình bày 138 dấu
hiệu nhân trắc tĩnh được đo đạc trên 13.223 người đang trực tiếp lao động sản xuất

trong nhiều ngành nghề khác nhau trên cả nước. Công trình nghiên cứu đã tiến hành
theo các phương pháp và dụng cụ đo theo tiêu chuẩn quốc tế. Đó là công trình nhân
trắc học đầu tiên của Việt nam được xử lý thống kê bằng máy tính điện tử.
Trong giai đoạn 1986 – 1990, tập Atlas thứ hai “Atlas nhân trắc học người
Việt Nam trong lứa tuổi lao động - Dấu hiệu nhân trắc động về tầm hoạt động của
tay” ra đời. Đây cũng là kết quả của đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên cứu
xây dựng các chỉ tiêu nhân trắc học người lao động Việt Nam (phần dấu hiệu động)
và chỉ dẫn phương pháp luận đánh giá ecgonomi chỗ làm việc, phòng ngừa tai nạn,
sự cố do sai lầm của người điều khiển những hệ thống kỹ thuật phức tạp” mã số:
58A.01.02). Cuốn sách trình bày các số liệu thống kê về tầm hoạt động của tay
trong không gian theo 9 mặt phẳng ngang của 1075 người lao động nam nữ từ 17 –
50 tuổi trong một số ngành công nghiệp phổ biến như cơ khí, dệt may, chế biến
thực phẩm,… theo phương pháp của Kennedy (USA) và Eva Nowak (BaLan).
Kết quả công trình nghiên cứu khoa học của đề tài cấp Bộ “nghiên cứu tầm
hoạt động khớp và giới hạn thị trường bình thường của người lao động Việt nam”
(mã số: 93 – 19/TLĐ) đã cho ra đời tập Atlas thứ ba “Atlas nhân trắc học người
Việt Nam trong lứa tuổi lao động - Dấu hiệu nhân trắc động khớp và giới hạn
trường thị giác”, 1997. Nội dung chủ yếu của cuốn Atlas nhân trắc này là trình bày

Phạm Thị Thành

-13-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010


các thông số thống kê cơ bản của 50 dấu hiệu hoạt động khớp, đo trên 2267 nam nữ
lao động từ 17 – 59 tuổi ở hai miền Nam, Bắc, cùng với những phân tích nhận định
tổng quát về tầm hoạt động khớp theo giới tính, lứa tuổi và vùng lãnh thổ.
Các tập Atlas nhân trắc học được ứng dụng vào nhiều mục tiêu khác nhau, đặc
biệt là trong nghiên cứu, thiết kế đánh giá ecgonomi. Tính khoa học và tính thực
tiễn của chúng không chỉ được các nhà khoa học trong nước đánh giá cao mà cả
những nhà khoa học ở một số nước như Nga, Thuỵ Điển, Australia, Nhật bản,
Philippin, Singapo, Thái Lan, Thụy Sĩ,...đặc biệt quan tâm.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG CỠ SỐ
Từ thế kỷ 19, trang phục may sẵn đã bắt đầu xuất hiện theo nhu cầu của công
chức một số ngành nghề cao cấp như quân đội, ngân hàng,… và số đông người dân
sành điệu sống ở thành thị. Sự phát triển của thời trang may sẵn kéo theo sự ra đời
của hàng loạt nhà may đo và nhiều phát triển khác như máy may công nghiệp,
phương pháp thiết kế rập, phương pháp hình thành dáng quần áo và hệ thống cỡ số
trang phục tiêu chuẩn.
Tình hình chính trị xã hội giữa thế kỷ 19 có sự chuyển biến mạnh mẽ, sản
xuất hàng loạt được công nghiệp hóa do nhu cầu đồng phục công sở, nhất là quân
phục dùng cho quân đội. Chính quyền Anh, Pháp và đồng minh có hẳn riêng một hệ
thống xưởng sản xuất quân phục, và để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cấp bách
trong khoảng thời gian nhanh nhất, các phương pháp, kỹ thuật và số liệu nhảy cỡ đã
được nghiên cứu.
Năm 1880, xưởng sản xuất trang phục may sẵn đầu tiên ở Mỹ đặt tại trung
tâm New York đã xuất hiện với đầy đủ cỡ số tiêu chuẩn cho nam giới Mỹ. Họ ứng
dụng hệ thống cỡ số và công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất hàng loạt. Năm 1890,
90% nam giới Mỹ mặc trang phục may sẵn. Các tổ chức liên bang đã lấy số đo
chiều cao, vòng ngực, vòng eo, dài chân của hàng triệu tân binh để làm tiêu chuẩn
cho số đo trang phục Mỹ. Lúc đầu, xưởng chỉ sản xuất một cỡ trung bình cho tất cả
mọi người, đến đầu thế kỷ 20, các cỡ số được hoàn chỉnh, nhảy mẫu với độ chính
xác cao hơn cả may đo đáp ứng được nhu cầu của xã hội.


Phạm Thị Thành

-14-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

Trang phục may sẵn cho nam giới có phần ổn định, trong khi trang phục may
sẵn của nữ giới gặp rất nhiều vấn đề do có sự thay đổi nhanh chóng về hình thể và
vóc dáng sau khi được giải phóng khỏi áo nịt ngực. Đây là lí do chính giải thích vì
sao trang phục phụ nữ TK 19 vẫn mang đậm dấu ấn của may đo. Tuy nhiên một số
phụ nữ Mỹ tiên tiến đã bắt đầu nhập cuộc với trang phục may sẵn, đặc biệt là áo
jacket đơn giản mặc ngoài.
Đến đầu TK 20, kiểu dáng trang phục trở nên thoải mái, và phụ nữ bắt đầu đi
theo trào lưu mặc trang phục may sẵn để chứng tỏ mình sành điệu. Hệ thống cỡ số
đầu tiên được Hoàng gia Anh tài trợ để thiết lập là BS1445:1951, sau đó chuyển thể
thành BS3666:1963 và áp dụng cho công chúng.
Hiện nay, có nhiều hệ thống cỡ số đang được sử dụng trên thế giới. Đối với vóc
dáng người châu Á, 3 hệ thống cỡ số được chú ý nhiều nhất là JIS L 4005: 1997 của
Nhật, KS K 0050- 1999 của Hàn Quốc, GB/T 1335.3-1997 của Trung Quốc. Các
nước Châu Âu như Đức, Pháp, Úc, New Zealand, và Bắc Âu đã làm lại hệ thống cỡ
số của họ để hòa hợp hơn với tiêu chuẩn thế giới ISO.
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI CƠ THỂ TRẺ EM 6 TUỔI
Cơ thể trẻ em nói chung và từng cơ quan nói riêng không hoàn toàn giống
người lớn đã trưởng thành. Cơ thể trẻ không phải là cơ thể người lớn thu bé lại theo
một tỷ lệ nhất định mà giữa cơ thể trẻ em và người lớn có sự khác nhau về kích

thước, cân nặng, cấu trúc cũng như về chức năng hoạt động.
Trẻ em 6 tuổi nói chung có đặc điểm là phát triển nhanh về tâm sinh lý. Sự
phát triển này làm ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái cơ thể trẻ. Trẻ giảm dần tính
bụ bẫm của thời kỳ trước đó mà phát triển nhanh về chiều cao. Thân bắt đầu có
dáng dấp người lớn: ngực bè ngang, bụng bé lại, vai nở, chi dưới dài ra.
Tóm lại hình thái trẻ em trong giai đoạn này là chuyển tiếp từ giai đoạn bụ bẫm
ngây thơ của đứa trẻ sang giai đoạn cứng cáp biết suy nghĩ của người lớn.

Phạm Thị Thành

-15-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu các qui luật phát triển của hình thái cơ
thể con người. Qua các công trình nghiên cứu nhân trắc đã trình bày ở trên, ta
nhận thấy rõ có hai phương pháp nghiên cứu nhân trắc học chính như sau:
- Phương pháp nghiên cứu dọc (longitudinal study):
Thực hiện nghiên cứu trên một số đối tượng cùng tuổi và theo dõi các đặc
điểm nghiên cứu từng năm một của các đối tượng đó trong suốt thời gian dài.
Nghiên cứu dọc khó thực hiện, tốn nhiều thời gian, đòi hỏi sự kiên nhẫn và chuẩn
bị kỹ thuật cao, đặc biệt đối với tốc độ tăng trưởng (sai số sẽ gấp đôi, vì so sánh
giữa hai lần đo). Tuy nhiên, nghiên cứu này lại cho phép đánh giá tốc độ tăng

trưởng trong quá trình lớn và phát triển của trẻ từ lúc mới sinh cho đến lúc trưởng
thành, ngoài ra số lượng đối tượng nghiên cứu có thể ít hơn so với phương pháp
nghiên cứu ngang. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong lâm sàng để đánh giá
kết quả điều trị, đặc biệt với hóc môn tăng trưởng.
- Phương pháp nghiên cứu ngang (Cross – sectional study)
Thực hiện nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau cùng lứa tuổi ở cùng
môt thời điểm. Nghiên cứu loại này ít tốn thời gian, không cần đợi thời gian theo
dõi, nhưng số đối tượng nghiên cứu cần phải nhiều hơn phương pháp nghiên cứu
dọc đề các nhận xét thống kê đủ tin cậy. Nghiên cứu ngang cho phép tìm ra số
trung bình chuẩn của các đại lượng như chiều cao, cân nặng, chu vi các vòng
v.v... Nếu được tiến hành từng thời kỳ sẽ cho phép đánh giá được tình trạng dinh
dưỡng, sức khoẻ của con ngừơi, cũng như điều kiện kinh tế xã hội của một nước ,
nhưng không nêu lên được tốc độ và các thời điểm đặc biệt của quá trình tăng
trưởng.
1.4.2. Xác định đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phải tương đối thuần nhất, nghĩa là phải cùng chủng
tộc, cùng điều kiện xã hội, hoàn cảnh địa lý cùng độ tuổi và giới tính. Với người
trưởng thành, ngoài 25 tuổi trở đi, việc phân nhóm có thể không cần thiết , nhưng

Phạm Thị Thành

-16-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010


đối với tuổi rất nhỏ, từ 3 – 7 tuổi, việc xếp nhóm từng năm một lại chưa đủ thuần
nhất, mà phải xếp theo từng 6 tháng một, vì các kích thước thay đổi rõ ràng trong
khoảng thời gian này,v.v…Vấn đề xếp theo nhóm tuổi để đảm bảo tính thuần
nhất có thể xếp như sau:
- Sơ sinh – 1 tháng : 15 ngày/nhóm
- 1 tháng – 1 năm : 45 ngày /nhóm
- 1 tuổi – 3 tuổi

: 3 tháng /nhóm

- 3 tuổi – 7 tuổi

: 6 tháng /nhóm

- 8 tuổi – 25 tuổi

: 1 năm /nhóm

- 25 trở đi

: 10 năm/nhóm

1.4.3. Phương pháp đo
Phương pháp đo trực tiếp
Tiến hành đo trực tiếp trên cơ thể người bằng bộ dụng cụ đo nhân trắc.
Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém kinh phí nhưng độ chính xác của kết
quả đo phụ thuộc nhiều vào việc xác định chính xác các mốc đo, mức độ thành
thạo của người đo. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng,… cũng ảnh
hưởng nhiều đến kết quả đo.
Phương pháp đo gián tiếp

Phương pháp chụp ảnh tự động 3D bằng thiết bị điện tử sử dụng tia hồng
ngoại. Phương pháp này giúp người nghiên cứu có thể có được tất cả các kích
thước cơ thể một cách chính xác trong khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên hạn
chế của phương pháp này là giá thành của thiết bị đo rất cao.
Ở nước ta, phương pháp đo gián tiếp trên cơ thể người bằng thiết bị chụp
ảnh 3D chưa được ứng dụng nhiều vào các công trình nghiên cứu nhân trắc
liên quan đến việc thu thập các kích thước cơ thể con người do kinh phí đầu tư
cho thiết bị này vượt quá khả năng của các cơ quan thực hiện công trình
nghiên cứu. Phổ biến hiện nay ở nước ta vẫn đang sử dụng phương pháp đo
trực tiếp trên cơ thể người, còn ở một số nước tiên tiến như Anh, Pháp, Mỹ,

Phạm Thị Thành

-17-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,..... họ đã và đang ứng dụng phương pháp
này rộng rãi.
1.4.4. Các kích thước cơ bản thiết kế công nghiệp trong và ngoài nước
Để tạo ra được một sản phẩm trang phục vừa vặn với kích thước cơ thể,
phù hợp với kiểu dáng thiết kế nhưng vẫn phải đảm bảo tính chất phổ biến,
không phức tạp, không phân tán của sản xuất công nghiệp, ta không chỉ
nghiên cứu, phân tích kỹ về hình dáng, màu sắc, cách thức mặc sản phẩm, mà
còn phải lưu ý đến yếu tố văn hóa và thị hiếu của người tiêu dùng.

Việc lựa chọn số lượng kích thước để thiết kế thỏa mãn nhu cầu là tùy
thuộc vào mỗi quốc gia, căn cứ vào hình dáng cơ thể người, kết cấu sản phẩm
và công thức thiết kế quần áo của mỗi nước. Đây chính là cơ sở để lựa chọn số
lượng thông số kích thước thiết kế. Số lượng thông số kích thước thiết kế càng
nhiều thì càng thuận lợi cho việc tạo mẫu với nhiều kết cấu sản phẩm đa dạng
nhưng thời gian, kinh phí cho nghiên cứu thu thập số liệu bằng phương pháp
đo trực tiếp càng cao. Sau đây là bảng liệt kê sơ lược các kích thước dùng để
thiết kế quần áo của một số nước:
Bảng 1.1. Kích thước để thiết kế quần áo học sinh theo TCVN 5782 – 1994.
Stt

Tên kích thước

Stt

Tên kích thước

1

Chiều cao cơ thể

7

Rộng vai

2

Chiều cao từ C7 đến mặt đất

8


Vòng cổ

9

Vòng bắp tay

3

Chiều cao từ vòng bụng đến mặt
đất

4

Chiều cao từ C7 đến eo

10

Vòng ngực

5

Dài tay

11

Vòng mông

6


Dài đùi

Phạm Thị Thành

-18-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

Bảng 1.2. Các kích thước cơ bản thiết kế quần áo công nghiệp của Mỹ [26]
Stt

Tên kích thước

Stt

1

Vòng đầu (Head Circumference)

22

2

Vòng ngực (Bust)


23

3

Vòng chân ngực (Midriff)

24

4

Vòng eo (Waist)

25

Tên kích thước
Chiều dài bên trong cánh
tay (Inside Arm Length)
Vòng bắp tay khi co
(Biceps)
Vòng khuỷu tay khi co
(Elbow)
Vòng cổ tay ( Wrist)
Chiều dài từ eo đến hông

5

Vòng mông (Hip)

26


theo đường cong cơ thể
(Waist to Hip)
Chiều dài từ eo đến gối

6

Vòng giữa cổ ( Mid – Neck)

27

theo đường cong cơ thể
(Waist to Knee)

7

Vòng chân cổ (Neck at Base)

28

8

Chiều rộng vai ( Cross shoulder)

29

9

Đường cạnh vai (Side Shoulder)

30


10

11

Chiều rộng ngực ngang nách
(Cross Front)

Chiều cao đến hông (Hip
Height)
Vòng đáy ( Crotch Length)

31

ngang đáy đến mắt cá chân
(Crotch to Ankle)

Chiều rộng lưng ngang nách
(Cross Back)
đến vòng eo (Center Back Neck
to Waist)

Phạm Thị Thành

Height)

Khoảng cách từ đường

32


Chiều dài từ đốt sống cổ thứ 7
12

Chiều cao đến eo (Waist

-19-

33

Chiều cao đến đường
ngang đáy ( Crotch Height)
Chiều cao đến khớp gối
(Knee Height)

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

13
14
15
16

Khóa 2010

Chiều dài từ lõm cổ đến vòng eo
( Center Front Neck to Waist)
Chiều dài 2 đầu ngực qua cổ
(Bust Points Around Neck)

Chiều rộng 2 đầu ngực (Bust
Point Width)
Vòng nách tay (Armhole)

34

Chiều cao đến mắt cá chân
(Ankle Height)

35

Vòng đùi (Thigh)

36

Vòng khớp gối (Knee)

37

Vòng bắp chân (Caft)

38

Vòng mắt cá chân (Ankle)

Chiều dài từ ngực đến eo theo
17

đường cong cơ thể (Side Upper
Torso)


18

Chiều dài tay tính từ vai (Arm
Length from shoulder)

39

Chiều dài tay tính từ gốc cổ vai
19

(Arm Length from High Point of

40

Shoulder)
20
21

Chiều dài cánh tay (Upper Arm
Length)
Chiều dài cẳng tay (Forearm
length)

41
42

Vòng bắp đùi khi ngồi
(Seat spread)
Vòng toàn thân (Total

Torso)
Chiều cao đến đốt sống cổ
thứ 7 ( CB Neck height)
Chiều cao đứng ( Height)

Bảng 1.3. Các kích thước cơ bản thiết kế quần áo công nghiệp của Nga.
Stt

Tên kích thước

Stt

Tên kích thước

1

Cao đứng

22

Vòng bắp chân

2

Cao thân

23

Vòng cổ chân


3

Cao ức

24

Vòng bắp tay

4

Cao hõm cổ

25

Vòng cổ tay

5

Cao gốc cổ vai

26

Vòng mu bàn tay

6

Cao mỏm cùng vai

27


Dài chân đo bên ngoài

Phạm Thị Thành

-20-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

7

Cao nách

28

Dài chân đo phía trước

8

Cao đầu ngực

29

Dài chân đo bên trong

9


Cao eo

30

Dài vai

10

Cao mào chậu

31

Dài khuỷu tay

11

Cao đầu gối

32

Dài tay

12

Cao nếp lằn mông

33

Dài ngực trên


13

Vòng cổ

34

Dài ngực

14

Vòng ngực ngang nách

35

Dài eo trước

15

Vòng ngực lớn nhất

36

Dài nách chéo

16

Vòng chân ngực

37


17

Vòng bụng

38

Dài nách sau

18

Vòng mông lồi bụng

39

Dài lưng

19

Vòng mông

40

Rộng ngực

20

Vòng đùi

41


Khoảng cách 2 đầu ngực

21

Vòng gối

42

Rộng lưng

Cung vòng nách (cung
mỏm vai)

Bảng 1.4. Các kích thước cơ bản thiết kế quần áo công nghiệp của Úc[14]
Stt

Tên kích thước

Stt

Tên kích thước

1

Chiều cao cơ thể

10

Hạ mông khi ngồi


2

Vòng ngực lớn nhất

11

Hạ đáy

3

Vòng eo

12

Rộng vai

4

Vòng mông

13

Rộng ngực

5

Vòng cổ

14


Khoảng cách 2 đầu ngực

6

Vòng đùi

15

Dài vai

7

Vòng gối

16

Dài tay từ vai đến cổ tay

8

Vòng bắp tay

17

Dài tay đo từ nách đến cổ

9

Chiều dài eo trước


Phạm Thị Thành

tay

-21-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

1.4.5. Chọn mẫu
Mẫu trong điều tra chọn mẫu hết sức quan trọng, vì trong quá trình nghiên
cứu chúng ta không có điều kiện để thu thập thông tin từ toàn bộ tổng thể, do vậy,
chúng ta phải thu thập số liệu từ những người mang tính đại diện cho nhóm mà
chúng ta nghiên cứu. Một mẫu tốt là phải mang tính đại diện cho tổng thể về các
đặc trưng quan trọng nhất của tổng thể đó.
Cách thức chọn mẫu rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng đại diện
của mẫu cho tổng thể. Cách thức chọn mẫu hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất của
tổng thể đó là đồng nhất hay có sự khác biệt.
Các phương pháp chọn mẫu được chia làm hai nhóm: chọn mẫu ngẫu nhiên
và chọn mẫu phi ngẫu nhiên.
• Chọn mẫu ngẫu nhiên cung cấp các thông tin thống kê về tính đại diện mẫu
của tổng thể. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên, mỗi một cá thể được xác định là
có cùng xác suất lựa chọn.



Chọn mẫu phi ngẫu nhiên là sự lựa chọn mẫu phụ thuộc vào đặc tính của
tổng thể và nhu cầu của điều tra. Với cách thức này một vài cá thể của tổng
thể có cơ hội cao hơn được lựa chọn làm mẫu điều tra, trong khi đó những cá
thể khác lại không có cơ hội cao. Như vậy, khả năng ứng dụng những kết
quả điều tra nhằm suy rộng cho cả tổng thể có thể không áp dụng được.
Mỗi cách chọn mẫu được tiến hành khác nhau, nó tùy thuộc vào tính chất của

tổng thể. Nếu tổng thể là đồng nhất thì chọn mẫu ngẫu nhiên là cách đơn giản nhất
và mẫu mang tính đại diện cao nhất.
Mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lựa chọn một cách ngẫu nhiên từ tổng thể. Có
nhiều cách khác nhau, ví dụ có thể lựa chọn hoàn toàn ngẫu nhiên không theo một
quy luật nào hoặc cũng có thể lựa chọn dựa trên danh sách và có khoảng cách cố
định giữa các mẫu. Việc lựa chọn này phải đảm bảo rằng nó không phụ thuộc vào ý
chủ quan của người nghiên cứu.

Phạm Thị Thành

-22-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

1.4.6. Cách ước tính số lượng cỡ mẫu
Độ chính xác của kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào tính chất đại diện của
mẫu. Phải chọn mẫu sao cho số lượng mẫu ấy đảm bảo được tính chất đại diện cho
tổng thể đối tượng nghiên cứu. Nếu số lượng đối tượng không đủ thì kết luận rút ra

không có độ chính xác cao, thậm chí không thể kết luận được gì. Ngược lại, nếu số
lượng đối tượng quá nhiều thì sẽ làm tốn kém chi phí.
Vấn đề là phải đảm bảo số lượng đối tượng nghiên cứu sao cho kết quả
nghiên cứu nằm trong khoảng tin cậy chấp nhận được. Điều này có liên quan trực
tiếp đến số lượng mẫu được đo (số quan trắc n), vì n càng lớn thì tính đại diện của
mẫu càng tăng.
Thông thường thì các nhà nghiên cứu mong muốn có một quy mô mẫu nhỏ
bởi vì nó có ưu điểm là chi phí thấp, tốn ít thời gian hơn. Nhưng bên cạnh đó thì
một nhược điểm lớn của số mẫu nhỏ đó là sai số mẫu lớn và vì vậy, số mẫu tối ưu là
khi chúng ta chấp nhận mức một mức sai số nhất định nào đó gọi là mức tin cậy
(xác suất P). Mức tin cậy càng hẹp thì khả năng tiếp cận của kết quả thử nghiệm với
chất lượng tổng thể càng cao. [1]

Công thức ước tính số lượng cỡ mẫu:
m=


n

⇒ n=

t 2σ 2
m2

(1.1)

Trong đó
- n: là số lượng cỡ mẫu cần xác định;
-


t: biến chuẩn hoá đặc trưng mức độ phát triển của đặc điểm
trong một tập hợp hay còn gọi là đặc trưng xác suất.

-

σ : độ lệch chuẩn

- m: là sai số trong việc chứng minh ước tính cỡ mẫu n. Chọn m = 1%
(có nghĩa là sai số trong việc chứng minh ước tính cỡ mẫu n không
lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1%).

Về mức độ xác suất tin cậy thì quy định các trường hợp sau: đối với đa số
nghiên cứu sinh học thì sử dụng mức xác suất p1= 0.95, ứng với t1= 1.96. Đối
Phạm Thị Thành

-23-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học

Khóa 2010

với các công trình nghiên cứu để kiểm tra giả thiết, các công trình liên quan
tới các vấn đề kinh tế quốc dân thì thì dùng mức xác suất p2 = 0.99 ứng với
t2= 2.58. Đối với các công trình nghiên cứu đòi hỏi độ chính xác cao trong kết
luận thì dùng mức xác suất p3= 0.999, ứng với t3= 3.30. Như vậy, mức xác
suất tin cậy càng cao thì n càng lớn, thì tính đại diện của mẫu càng tăng, lúc
đó các đặc trưng thống kê của mẫu tiến gần với các đặc trưng của tập hợp.

Điều đáng chú ý là khi tiến hành ước tính cỡ mẫu thì cần thông số độ lệch
chuẩn và nếu thông số này không có thì không thể ước tính được cỡ mẫu.
Thông thường trong thực tế, một mẫu rất nhỏ (5-10 quan sát) được lấy ra
để kiểm tra cơ chế thu thập thông tin và từ đó thu được thông tin ban đầu cho
việc chọn mẫu. Ta cũng có thể tham khảo nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trước để ước tính cỡ mẫu tương đối cho nghiên cứu của mình, và sau khi đã
có những số liệu chính xác ta đi kiểm định lại số lượng mẫu nghiên cứu.
1.4.7. Kích thước chủ đạo và bước nhảy
* Kích thước chủ đạo
Sau khi có được giá trị của số lượng các kích thước thiết kế, một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất để xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể người là phải xác
định được các kích thước chủ đạo trong số những kích thước đó. Kích thước chủ
đạo có thể được hiểu là kích thước cơ bản nhất mà chỉ cần nhờ vào nó mà người
tiêu dùng cũng như nhà sản xuất có thể lựa chọn và phân biệt được cỡ số phù hợp
với nhu cầu của mình. Chọn kích thước chủ đạo không phải chỉ thỏa mãn yêu cầu
sử dụng của đại đa số người sử dụng với yêu cầu chung nhất mà còn có yêu cầu
phụ thuộc khác. Đó là yêu cầu tăng số lượng cỡ số để thỏa mãn nhiều dạng người
khác. Tuy nhiên số lượng cỡ số càng nhiều càng khó cho các cơ sở sản xuất. Số
lượng cỡ số trước tiên phụ thuộc vào thông số kích thước chủ đạo; kích thước
chủ đạo phải xuất phát từ thực tế vì sự ra đời của một thông số kích thước chủ
đạo mới làm tăng phương án cỡ số mới. Vì vậy, việc chọn chỉ có 1 kích thước

Phạm Thị Thành

-24-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


Luận văn cao học


Khóa 2010

chủ đạo không đủ đại diện mà phải thêm các kích thước chủ đạo khác nữa, hệ
thống cỡ số mới có ý nghĩa đại diện cho các dạng cơ thể khác nhau.
Các nhà nhân trắc đã chỉ rõ việc nghiên cứu hệ số tương quan giữa các kích
thước có giá trị nhất định trong cùng 1 mặt phẳng > 0.5 đồng thời giữa các kích
thước khác cùng mặt phẳng <0.5.Mối quan hệ tương quan giữa các kích thước
trong một mặt phẳng giúp chúng ta có thể chọn được một kích thước chủ đạo.
Lựa chọn kích thước chủ đạo càng khách quan và đúng bao nhiêu thì chúng ta
càng có hệ thống cỡ số với độ chính xác cao, làm cơ sở tăng số lượng cỡ số thõa
mãn đa dạng người sử dụng đồng thời phù hợp với sản xuất công nghiệp bấy
nhiêu.
Theo Nguyễn Quang Quyền: Kích thước nào có khoảng phân phối rộng nhất, nói
một cách khác, có độ tản mạn lớn nhất (biểu hiện ở sự biến đổi C.V. lớn), sẽ
được chọn làm kích thước cơ sở. Như vậy, khoảng nhảy bậc mới đủ để quần áo
mặc vừa cho mọi cỡ. Với nguyên tắc này, đối với người Việt Nam, chúng ta chọn
chiều cao làm kích thước cơ sở. [6]
Trước năm 1990 hệ thống cỡ số cơ thể người Việt Nam chỉ dựa trên 2 kích
thước chủ đạo là chiều cao và vòng ngực. Sau năm 1990, chúng ta mới bắt đầu
nghiên cứu 3 kích thước chủ đạo là chiều cao, vòng ngực và vòng mông.
Theo TCVN 5782 – 1994 : “Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo”
kích thước chủ đạo của thanh thiếu niên tuổi học sinh là chiều cao cơ thể, vòng
ngực, vòng mông
Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số quân trang
theo phương pháp nhân trắc học” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà Châu [7] cũng đã
nêu ra kích thước chủ đạo của thanh thiếu niên tuổi học sinh bao gồm 2 kích
thước : chiều cao và vòng ngực.
Để lựa chọn kích thước chủ đạo phải tuân thủ những điều sau:
− Là đại lượng thuộc phân phối chuẩn.

− Là đại lượng có giá trị trung bình lớn nhất hoặc gần tuyệt đối lớn nhất trong
các dãy thông số kích thước

Phạm Thị Thành

-25-

Ngành CN Vật liệu Dệt May


×