“Hệ thống làm mát cho nhà trọ, nhà cấp 4 trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh”
• Địa điểm thực hiện: nhà trọ, nhà cấp 4 trên địa bàn Quận Thủ Đức hoặc Quận 12.
• Đối tượng thụ hưởng: Công nhân, người dân có mức thu nhập thấp, có điều kiện
nhà cấp 4, công nhân ở các khu nhà trọ.
• Mục tiêu cụ thể của dự án: Chế tạo, xây dựng một hệ thống làm mát cho nhà trọ,
nhà cấp 4 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
• Thời gian:
o Thời gian hoàn thành mô hình ( nhỏ) 2 tháng.
o Thời gian hoàn thành mô hình lớn, đem thử nghiệm tại hộ dân: 2 tháng
• Quy mô: Số lượng ban đầu : 7 hệ thống
• Phạm vi: Địa bàn Quận Thủ Đức hoặc Quận 12.
• Những lợi ích: Hệ thống có nguyên lý hoạt đông cực kỳ đơn giản, dể bảo trì, giá
thành vừa phải, dể vận hành và có thể áp dụng các công nghệ hiện đại, thay đổi giá
thành tùy theo yêu cầu của người sử dụng.
• Những lợi ích rộng về mặt phát triển cộng đồng, phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường: Hệ thống không thải các chất thải gây ô nhiểm môi trường, dể áp dụng rộng
rãi trên quy mô rộng lớn, các khu vực khác nhau.
• Chi phí:
o Giá thành cơ bản: 1.2 triệu đồng.
o Giá thành sản phẩm (chi phí phát sinh, chi phí nâng cấp, bảo trì, sửa chữa
và công vận hành, lắp ráp): 1.5 triệu đồng.
• Các thước đo hiệu quả của dự án: Nhiệt độ không gian bên trong ngôi nhà (phòng
trọ) giảm trên 5
o
C (có thể 10
o
– 15
o
C nếu nghiên cứu sâu và nâng cấp thêm) so với nhiệt
độ khi chưa sử dụng hệt thống, đồng thời khi sử dụng các thiết bị làm mát dân dụng
người dùng cảm thấy dể chịu hơn khi sử dụng mà chưa có hệ thống.
• Cách thức nhân rộng: Sau khi đạt được những chỉ tiêu khắt khe, hệ thống có thể
nhân rộng bằng cách chuyển dao công nghệ cho các công ty có nhu cầu phát triển hoặc
nhóm sẽ phát triển hệ thống lên quy mô lớn và nhân rộng tới
người sử dụng qua truyền thông và báo chí.
I. Phần thông tin chung
1. Tên đề tài
1
HOLCIM PRIZE
“Hệ thống làm mát cho nhà trọ, nhà cấp 4 trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh”
2. Trưởng nhóm
Họ và tên sinh viên đăng ký: Nguyễn Thanh Hà
MSSV: 21300998 Email:
Số điện thoại: 01627051390
Trường: ĐH Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh Khoa: Cơ Khí
3. Danh sách những người tham gia
Họ và Tên MSSV
Số điện
thoại mail
Nguyễn Quang Dương 21300712 0989136336
Nguyễn Tóc Thiên 21303829 0978715427
Bùi Tấn Danh 21300493 01668033831
Nguyễn Nhật Minh 21302356 0933369778
4. Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thành
Email:
Trường: ĐH Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh Khoa: Cơ Khí
II. Đặt vấn đề
1. Hiện trạng vấn đề mà đề tài muốn giải quyết:
Vào mùa nắng, các căn nhà cấp 4, nhà trọ trên toàn thành phố, do đặc thù sát nhau,
kín gió nên mỗi khi nắng chiếu thẳng vào các mái tôn, khiến cho các tấm tôn này tỏa
nhiệt vào bên trong căn nhà, gây tăng nhiệt độ bên trong căn nhà lên cao ( có nơi tăng
trên 35
o
C ). Làm cho người dân cảm thấy cực kì nóng bức, ngoài ra nhiệt độ tăng cao
gây ra những nguy hiểm cho trẻ em, người già khi họ có sức đề kháng kém đối với sự
thay đổi của môi trường. Mặc dù để giải quyết vấn đề này người dân có thể sử dụng các
loại máy điều hòa, quạt hơi nước nhưng đó là vấn đề đơn giản nếu gia đình đó khá giả.
2
Đối với các gia đình có cuộc sống khó khăn hơn họ không thể bỏ ra chi phí để mua máy
điều hòa, quạt hơi nước… chỉ sử dụng quạt máy thường thì không thể làm mát được
không khí bên trong ngôi nhà.
2. Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Vì nhu cầu làm mát của người dân ngày càng tăng cao, nhiều nghiên cứu và nhiều
sản phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Những sản phẩm đều mang tính
công nghệ cao, có hiệu suất làm mát cực tốt như máy điều hòa, quạt hơi nước… và cả
hệ thống phun sương.
Ngoài ra đã có nhiều công ty phát triển kinh doanh từ hình thức phun sương thành
làm mát mái tôn, nhưng theo tính toán của nhóm hiệu suất đạt được không cao bằng hệ
thống của nhóm, giá thành cao hơn. Hệ thống làm mát của nhóm cũng có phần giống với
hệ thống phun sương. Nhưng điểm khác biệt là hệ thống của nhóm làm mát là bề mặt
mái tôn, nơi chịu trực tiếp nhiệt độ từ bức xạ mặt trời, qua đó sẽ giảm nhiệt độ từ tầng
không khí gần mái tôn và không khí bên trong không gian căn phòng. Như vậy đề tài của
nhóm sẽ đáp ứng được nhu cầu làm mát của người sử.
3
3. Khái
quát về các
giải pháp
thực tế hiện
có dành cho
cùng vấn
đề:
Mặc dù những công nghệ hiện đại trên đều đáp ứng được nhu cầu làm mát cho
người dân, nhưng chi phí để sở hữu được những công nghệ đó quá đắt đỏ và điện năng
tiêu thụ của nó khá cao, không phù hợp với những người có mức thu nhập thấp như
công nhân. Ngoài ra đối với hệ thống phun sương, nó tiết kiệm được điện năng, làm mát
tốt nhưng khi đem lắp đặt trong không gian chật hẹp như trong phòng trọ hay nhà cấp 4
thì nó lại phát sinh những mối nguy lớn: gây khó chịu, dể gây bệnh, hỏng các đồ dùng
điện do ẩm…
4
Một ví dụ rõ hơn để minh chứng sự hiệu quả về tiêu thụ điện năng của hệ thống: 1
máy điều hoà 1Hp có thể mà mát cho căn phòng tới nhiệu độ 16
0
C với giá khoảng 6 triệu,
nhưng chi phí điện tính theo công suất của nó sử dụng trong 1 tháng( 1 ngày sử dụng 5
giờ ) là vào khoảng 120 Kwh, ngoài ra nó còn dể gây bệnh cho những người có thể trạng
yếu.
Vì những nguyên nhân trên, nhóm đã xây dựng một hệ thống làm mát đơn giản,
nhưng hiệu quả, và đáp ứng được nhu cầu của người dân: “tốt- rẽ- bền”
Hệ thống xây dựng dựa trên một phần của hệ thống phun sương và những hệ thống
tương tự như một số hộ dân tự làm. Nhưng nó được nghiên cứu kỹ lưỡng, đánh giá và
đo đạc cẩn thận các thống số, sau đó kết hợp với thiết bị hổ trợ đê tối ưu hóa năng suất
hệ thống nhằm làm việc tốt và hiệu quả.
Khi được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống sẽ được nhân rộng từ các nhà trọ rồi tới
các nhà cấp 4 sau đó áp dụng cho những khu vực có nhu cầu sử dụng cao. Với giá
thành rẽ, chi phí vận hành thấp, dể bảo quản và sử dụng cũng như bảo trì. Hệ thống sẽ
được người dân ủng hộ và nhân rộng mô hình.
III. Mục tiêu và lợi ích của đề tài.
1. Mục tiêu chung
Chế tạo,xây dựng một hệ thống làm mát đơn giản, giá rẻ, dể vận hành và sửa chữa
cho người dân có mức thu nhập thấp, người dân ở nhà trọ, nhà cấp 4.
2. Mục tiêu cụ thể.
• Đối tượng thụ hưởng chính: công nhân, người dân có mức thu nhập thấp.
• Chất lượng kỹ thuật: Nhiệt độ duy trì dưới 30
o
C, độ ẩm dưới 50%
• Quy mô áp dụng: Hộ gia đình, nhà cấp 4, nhà trọ.
• Phạm vi áp ụng: ban đầu áp dụng trên địa bàn Q12, Q. Thủ Đức.
• Thời gian thực hiện: Thời gian hoàn thành lắp ráp: 1 ngày.
• Thời gian kiểm nghiệm và nâng cấp: 2 ngày.
• Giá thành: Dự tính ban đầu 1.2 triệu đồng.
• Giá sau khi phát sinh: 1.5 triệu đồng.
IV.Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận.
Qua quá trình tìm hiểu thông tin trên báo chí và trải nghiệm thực thế quá trình sống ở
phòng trọ trên địa bàn Quận 12. Vào các ngày nắng to, không khí trong phòng khá nóng
bức và ngột ngạt, nhất là khu vực trên gác. Mặc dù đã sử dụng quạt nhưng không đem
lại hiệu quả. Sau khi nắm được vấn đề và mục đích của bản thân. Nhóm đã xây dựng ý
tưởng, thiết kế mô hình thu nhỏ của ngôi nhà.
5
Quá trình thí nghiệm
• Địa điểm thí nghiệm: Trường ĐH Bách Khoa TP. HCM cơ sở 2
• Thời tiết: Nắng, có mây và gió nhẹ.
• Thời tiết dự báo: nhiệt độ cao nhất 36
o
C
Thí nghiệm
Khi chưa khởi động hệ thống:
Nhiệt độ trung bình đo được tại bề mặt tôn: 40
o
C
Nhiệt độ trung bình tâng không khí sát mặt tôn: 38
o
C
Nhiệt độ trung bình trong phòng mô hình: 35
o
C
Độ ẩm: 60% kết hợp gió nhẹ từ bên ngoài
Nhiệt độ nóng, gây khó chịu cho con người.
Khi hệ thống hoạt động:
Nhiệt độ trung bình bề mặt tôn: 32
o
C
Nhiệt độ trung bình tầng không khí sát mặt bôn: 30
o
C
Nhiệt độ trung bình trong mô hình: 27.8
o
C
Độ ẩm: 40% kết hợp gió nhẹ từ bên ngoài
Nhiệt độ mát, dể chịu cho con người.
Trong quá trình thực hiện còn có nhiều khó khăn. Khó khăn về mặt kinh phí và khó
khăn về mặt thời gian giữa việc học và việc tiến hành xây dựng mô hình và địa điểm áp
dụng thử nghiêm. Nhưng nhóm đã cố gắng khắc phục những khó khăn trên bằng những
bước xây dựng thời gian biểu hợp lý. Về mặt địa bàn áp dụng sẽ áo dụng trực tiếp trên
phòng trọ của các thành viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm đã thống nhất với
nhau về kinh phí tự bỏ ra và kinh phí kêu gọi từ chủ nhà trọ. Qua đó khẳng định được hệ
thống sẽ được duy trì và đem ra sử dụng thưc tế.
Mặc dù nhiệt độ mà hệ thống giảm
xuống không bằng các sản phẩm máy
điều hoà, nhưng hệ thống có nhiều ưu
điểm cao nên tiếp cận của hệ thống thới
6
người dân rất dể. Khi hệ thống được hoàn thành và được đánh giá cao, nhóm sẽ
xin giấy giới thiệu của nhà trường, sau đó liên hệ trực tiếp tới UBND phường Thân Thới
Nhất để được sự đồng ý của cơ qua chức năng để đưa hệ thống vào hoạt động thử
nghiệm tại nhà dân. Sau khi quá trình thử nghiệm thành công, nhóm tiếp tục xây dựng
một cuốn sách hướng dẩn chi tiết từ khâu lắp ráp và vận hành của hệ thống. Bằng những
hình thức truyền thông qua báo chí, wed và nhờ sự hổ trợ của cơ quan chức năng sẽ
giới thiệu hệ thống tới người có nhu cầu sử dụng.
V. Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
1. Loại sản phẩm.
• Sản phẩm gồm: 1 máy bơm, 1 bể chứa nước nhỏ, đường ống, vòi phun, máng
nước.
(ngoài ra các sản phẩm hổ trợ thêm: hệt thống thông gió, rơ le, cảm biến, công tắc…)
o Máy bơm dùng để bơm nước từ bể chứa đưa nước lên mái nhà qua
ống dẫn.
o Vòi phun: phun nước đều trên bề mặt tôn.
o Máng nước dùng để đưa nước từ tôn về lại bồn chứa nước.
• Giá thành: 1.2 triệu đồng/ 16m
2
mái tôn.
• Yếu tố kỹ thuật: Nhiệt độ dưới 30
o
C, độ ẩm duy trì 40-50%, điện năng hao phí:
15kg/tháng.
7
2. Đối tượng thụ hưởng.
• Công nhân, người dân có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/ tháng.
• Sống tại nhà trọ, nhà cấp 4, nhà lợp bằng mái tôn.
3. Địa chỉ ứng dụng.
• Dự kiến: số 52/20, tổ 78, KP.7, phường Tân Thới Nhất, Q.12, TP. Hồ Chí Minh
• Lý do chọn: là khu vực kín gió, nhiệt độ cao khi nắng to.
• Hệ thống sẽ được lắp đặt, do nhóm vận hành trong 2 tuần đầu, sau đó bàn
giao lại chủ nhà trọ. Sau 1 tháng, nhóm khảo sát ý kiến người sinh sống trong
khu nhà và chủ phòng trọ.
VI.Kinh phí dự kiến
• Kinh phí cho 1 hệ thống: 1.5 triệu đồng/ 1 hộ dân
• Kinh phí cho 1 nhà trọ: dao động từ 2-2.5 triệu động.
• Dự kiến áp dụng: 3 hộ dân nhà cấp 4, 5 khu nhà trọ.
VII. Kết luận và kiến nghị
Qua bước đầu thí nghiệm trên mô hình đã đem lại kết quả khả quan như mong đợi
ban đầu của đề tài đưa ra. Có thể khẳng định được bước đầu hệ thống đạt được những
tiêu chẩn do người dân đặt ra. Quá trình nghiên cứu và thực hiện trên quy mô thực tế sẽ
cho chúng ta cái nhìn chính xác nhất về hệ thống.
VIII. Tài liệu tham khảo
Hệ thống phun sương, phun mát mái tôn…
/> /> />phong-thuy/385-hoc-cach-lam-mat-can-nha-khong-can-dieu-hoa html
/>nha-ngay-nong
8