Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi Cục Hải quan Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.24 KB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả Luận văn

1


Ngô Tuấn MinhMỤC LỤC

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCT

:

Bộ công thương

BNT

:

Bộ ngoại thương.

BTC

:



Bộ tài chính.

TT

:

Thông tư.



:

Nghị định.

BCQT

:

Báo cáo quyết toán.

DN

:

Doanh nghiệp.

TK

:


Tờ Khai.

CP

:

Chính phủ.

XNK

:

Xuất nhập khẩu.

XNC

:

Xuất nhập cảnh,

QLNN

:

Quản lí nhà nước.

NSNN

:


Ngân sách nhà nước.

TCHQ

:

Tổng cục hải quan.

BBKT

:

Biên bản kiểm tra.

CSSX

:

Cơ sở sản xuất.

GSQL

:

Giám sát quản lý.

KTCSSX

:


Kiểm tra cơ sở sản xuất.

CBCC

:

Cán bộ công chức.

CCHĐH

:

Cải cách hiện đại hóa.

CNTT

:

Công nghệ thông tin.

UBND

:

Ủy ban nhân dân.

QPPL

:


Quy phạm pháp luật.

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng
vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các
doanh nghiệp. Xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những con đường quen thuộc
để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Trong đó có hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài. Đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam, sự thiếu thốn về vốn, trình độ quản lý, tiến
bộ khoa học công nghệ thì gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là
một bước để tạo lập một nền công nghiệp hiện đại, phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà
các nước đang phát triển với năng lực sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào
phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên lao động sẵn có,
qua đó có thể giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển nền kinh tế của Việt Nam. Do đó vai trò quản lý của Nhà nước về Hải quan
ngày càng được đề cao và không ngừng hoàn thiện. Với vai trò quản lý Nhà
nước về Hải quan, Hải quan Việt Nam luôn đề cao việc quản lý các hoạt động

xuất nhập khẩu, hoạt động thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động kiểm
tra, giám sát về hải quan, hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước thực hiện
đúng các quy định về pháp luật hải quan trong quy trình thông quan hàng hóa.
Qua đó nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác, thương mại đầu tư, xuất
nhập khẩu và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu và gian lận thương
mại, góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong
đó có hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

5


Để thông quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài một
cách nhanh chóng, chính xác, không để tồn đọng hợp đồng gia công thì nhiệm
vụ trước mắt đối với cơ quan Hải quan hiện nay là đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát Hải quan. Bởi trong quá trình kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hiện nay
có rất nhiều vướng mắc gây khó khăn cho cơ quan hải quan và bất lợi cho doanh
nghiệp. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Chi cục Hải quan
Thái Bình và bằng những kiến thức đã học cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Lan Hương, của các thầy cô trong khoa Thuế - Hải
quan, các cô chú cán bộ làm việc tại Chi cục Hải quan Thái Bình em đã tìm hiểu
công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài và lựa chọn đề tài: “Công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi Cục Hải
quan Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu:


Những vấn đề lý luận chung về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối

với hàng hoá nhận gia công cho thương nhân nước ngoài;



Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Thái Bình.



Giải pháp đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hoá nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Thái
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng: Công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài.

6




Phạm vi nghiên cứu: Chi cục Hải quan Thái Bình.



Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2014 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu




Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu sử
dụng trong luận văn là thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo, một số tài liệu được
cung cấp từ Chi cục Hải quan Thái Bình,…



Phương pháp phân tích số liệu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích qua hệ số, …
5. Nội dung chính của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì luận văn của em có
nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan
Thái Bình.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI
1.1. Một số vấn đề chung về hàng hóa nhận gia công cho thương nhân

nước ngoài.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng gia công.
Gia công hàng hóa được hiểu là việc bỏ sức để làm ra một sản phẩm mới
hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất trên cơ sở nguyên phụ
liệu hay các bán thành phầm nào đó.
Theo nghĩa hẹp, hàng gia công là sản phẩm của quá trình gia công hàng
hoá. Theo đó, hàng gia công bao giờ cũng phải trải qua ít nhất 1 công đoạn của
quá trình sản xuất.
Theo nghĩa rộng: Hàng gia công được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa
vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa được
thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công. Bao gồm: nguyên liệu, phụ liệu gia
công; sản phẩm gia công (bán thành phẩm hoặc thành phẩm); phế liệu, phế
phẩm gia công;…
Từ khái niệm trên hàng gia công có các đặc điểm như sau:
- Hàng gia công kể cả nguyên liệu gia công và sản phẩm gia công đều
thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công.
- Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được hình
thành trên cơ sở một hợp đồng cung ứng dịch vụ (hợp đồng gia công).
- Hàng gia công phải trải qua ít nhất một công đoạn trong quá trình sản
xuất hay nói cách khác hàng gia công là sản phẩm của quá trình gia công, cho dù
8


yếu tố đầu vào của quá trình gia công là nguyên liệu hay bán thành phẩm được
cung cấp bởi bên đặt gia công hay bên nhận gia công tự cung ứng.
- Hàng gia công có quy cách phẩm chất, có định mức nguyên vật liệu
chính cấu thành nên hàng gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công và được
quy định trong hợp đồng gia công.
- Việc xuất trả hàng gia công hoàn toàn tùy thuộc vào sự chỉ định của bên
đặt gia công thông qua hợp đồng gia công.

- Hàng hóa nhập khẩu để gia công được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất
trả sản phẩm gia công được miễn thuế xuất khẩu.
1.1.2. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt
Nam, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài nhận gia công hàng hóa
tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.
Loại hình gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài ngày đang phát
triển và trở thành lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam. Điều đó thể hiện bởi
các ưu điểm của loại hình này:
- Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản
phẩm xuất khẩu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
- Giải quyết được một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
- Học hỏi được kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì.
Cụ thể với ngành may mặc hiện nay kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn
thấp, chưa tạo được mẫu mã, nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia công
này giúp cho ngành may mặc của Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới,
mạng lại lượng ngoại tệ cho đất nước.

9


1.1.3. Một số quy định chung về hoạt động gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài.
Đối với hình thức gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có một
số quy định sau:
Khi thương nhân Việt Nam nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài thì giữa hai bên phải kí kết một hợp đồng gia công. Hợp đồng gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ

chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu là
thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công
cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia
công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp
đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
Trên hợp đồng phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định. Hợp
đồng gia công là căn cứ để cơ quan hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu và theo
dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu liên quan tới hợp đồng gia công.
Việc làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công được thực hiện tại
một Chi cục hải quan thuộc Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất
đang thực hiện hợp đồng gia công hoặc nơi có trụ sở doanh nghiệp (trụ sở chính
của doanh nghiệp hoặc trụ sở của chi nhánh doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật). Trong trường hợp tại địa phương đó không có cơ quan
hải quan, doanh nghiệp được chọn một đơn vị Hải quan thuận tiện nhất để làm
thủ tục hải quan.
Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng gia công đều phải
làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của Hải quan và nộp lệ phí Hải
quan theo quy định của pháp luật.
10


Tùy theo từng hợp đồng gia công, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức
đăng kí tờ khai từng lần cho từng lô hàng xuất, nhập khẩu hoặc lựa chọn hình
thức đăng ký tờ khai một lần để làm thủ tục Hải quan nhập khẩu nguyên liệu,
xuất khẩu sản phầm cho cả hợp đồng và phụ kiện hợp đồng gia công. Trường
hợp doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê doanh nghiệp Việt Nam
khác gia công (gia công lại), thì doanh nghiệp ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản

hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện hợp đồng gia công này. Hàng hóa giao nhận giữa các doanh
nghiệp Việt Nam không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia
công đã đăng ký được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm gia công
cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
1.2. Mục đích và yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
1.2.1. Mục đích của công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hoá nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Công tác kiểm tra, giám sát hải quan là các bước công việc mà các công
chức Hải quan phải tiến hành để quản lý hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công,
đảm bảo cho việc thực hiện pháp pháp luật hải quan.
Hiện nay, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài đang là một lợi
thế của các doanh nghiệp Việt Nam. Để quản lý đối với hàng gia công và đảm
bảo cho môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
bảo vệ sản xuất trong nước phát triển thì cần thiết phải có hệ thống pháp luật đầy
đủ để cơ quan Hải quan và các cơ quan quản lý áp dụng pháp luật một cách có
hiệu quả. Trong quan hệ giữa các chủ thể tham gia hoạt động gia công, cơ quan
11


Hải quan cũng như các cơ quan quản lý có liên quan bị điều chỉnh bởi hệ thống
quy phạm pháp luật. hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp nhất đối với
hoạt động gia công, bao gồm hai quá trình: Nhập nguyên liệu từ nước ngoài vào
Việt Nam và xuất trả sản phẩm gia công cho nước ngoài đối với việc thương
nhân Việt Nam là người nhận gia công và quản lý xuất nguyên vật liệu, vật tư,
máy móc và nhập khẩu sản phẩm đối với việc thương nhân Việt Nam thuê nước
ngoài gia công. Do vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước về hải
quan và thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát đối với hàng hóa gia công cho

thương nhân nước ngoài. Công tác kiểm tra giám sát thực hiện tốt và hài hòa đó
sẽ là một yêu tố tạo nên môi trường thuận lợi cho loại hình gia công phát triển.
Việt Nam sẽ thu hút được nhiều đối tác, tăng kim ngạch xuất khẩu... Ngược lại,
nếu thực hiện không tốt công tác kiểm tra giám sát Hải quan đối với hàng gia
công cho thương nhân nước ngoài sẽ tạo nên các kẽ hở cho gian lận thương mại,
nhập lậu nguyên liệu vào thị trường Việt Nam để trốn thuế nhập khẩu và dẫn tới
sản xuất trong nước không thể phát triển.
Việc thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho
thương nhân nước ngoài bao giờ cũng được dựa trên những cơ sở pháp lý nhất
định. Để phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát Hải quan đối với hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản
pháp quy. Bao gồm:
- Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107-2016/QH13 ngày
06/04/2016.
- Điều 59,60 trong luật hải quan năm 2014 ban hành ngày 23 tháng 06
năm 2014.
- Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 qui định chi tiết một số
diều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12


- Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 qui định chi tiết thi
hành luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lí mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 sửa đổi, bổ xung một số
điều của nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của chính phủ qui định
xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực Hải quan.
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy

định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 03 năm 2015 quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các Hiệp định và cam kết quốc tế về trị giá Hải quan, phân loại hàng
hóa, sở hữu trí tuệ.
Và một số văn bản khác của Tổng cục Hải quan.
1.2.2. Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hoá nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Gia công là hình thức kinh doanh xuất khẩu đặc thù, do đó chịu sự điều
chỉnh bởi nhiều ngành luật và dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định. Vì vậy,
các quy định của pháp luật trong quản lý hoạt động gia công đảm bảo việc thực
thi đúng những yêu cầu của các luật trên và phải phù hợp với luật pháp quốc tế.
Và để thực hiện tốt vai trò quản lí nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài thì công tác kiểm tra giám sát phải đảm bảo
được các yêu cầu như:
- Tạo điều kiện thông quan hàng hóa nhanh.

13


- Ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại đối với hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài.
- Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ công chức Hải quan có kỉ luật.
- Trung thực, chuyên môn nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp có tinh thần
trách nhiệm, có tinh thần phục vụ văn minh lịch sự.
- Hoàn thành các phương án đầu tư, địa điểm thông quan theo quy hoạch
chuẩn của mô hình quản lý hải quan hiện nay.
Trước đây công tác quản lý Hải quan còn tiến hành quản lí bằng phương

pháp thủ công gặp rất nhiều khó khăn, tốn nhiều thời gian và công sức của công
chức hải quan và phái doanh nghiệp. Hiện nay công tác hải quan điện tử đã được
áp dụng hầu hết ở các Cục và các Chi cục hải quan góp phần tạo điều kiện thuận
lợi, rút ngắn được thời gian tiến hành thủ tục và công tác kiểm tra giám sát hải
quan đối với hàng hóa gia công. Hiện nay, số lượng chủng loại hàng hóa đòi hỏi
trình độ tay nghề cao như các sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí máy móc cho
đến các sản gia công xuất khẩu hết sức phong phú và đa dạng, bao gồm các mặt
hàng đòi phẩm đòi hỏi trình độ ở mức độ thấp như may mặc, da giày, thủy sản,
đồ gỗ,... Chính sự đa dạng và phong phú về mặt hàng gia công đặt ra nhiều khó
khăn trong công tác quản lý của cơ quan Hải quan trong việc xác định chính xác
giữa số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đảm bảo phù hợp đúng với số sản phẩm
xuất khẩu. Vì thế, mục đích của công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài là tiến hành một cách chính sách
minh bạch, chính xác, rõ ràng, tạo điều kiện cho các hợp đồng gia công được
tiến hành thuận lợi và hàng hóa được thông quan nhanh. Kiểm soát được lượng
nhập, lượng xuất của doanh nghiệp để phát hiện các sai sót, gian lận thương mại
xảy ra và có các biện pháp sử lí ngăn chặn kịp thời. Đồng thời giúp cho doanh
nghiệp cũng có thể nắm được lượng nhập, lượng xuất của mình để tránh những
sơ xuất trong thực hiện hợp đồng gia công.

14


1.3. Nội dung công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Công tác kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho
thương nhân nước ngoài được thực hiện qua các công việc sau:
- Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công.
- Kiểm tra cơ sở gia công, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng
hóa nhập khẩu.

- Kiểm tra, giám sát đối với lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
- Kiểm tra, giám sát đối với lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công.
- Báo cáo quyết toán.
1.3.1. Tiếp nhập thông báo cơ sở gia công
Thông báo cơ sở gia công là trách nhiệm của doanh nghiệp khi nhận gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
- Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu.
- Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo,
công chức hải quan kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường
hợp tổ chức, cá nhân thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên
Hệ thống để tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung.
- Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất đối với các trường hợp phải
kiểm tra theo qui định.
- Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa
xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tổ chức,
cá nhân khônglưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã
thông báo với cơ quan Hải quan.

15


1.3.2. Kiểm tra cơ sở gia công, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và
hàng hóa nhập khẩu.
a, Các trường hợp kiểm tra.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro thực hiện hợp đồng
gia công.
- Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản

xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực
sản xuất.
b, Thủ tục kiểm tra.
- Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban
hành kèm thông tư 38/2015/TT-BTC được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm,
fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và
chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
- Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định kiểm tra, thời hạn kiểm tra không qua 05 ngày làm việc.
c, Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia
công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi
trên giấy chứng nhận kinh doanh.
- Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng,
mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc
thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia
công, sản xuất, kiểm tra tình trạng hoạt động , công suất của máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu (trong trường hợp nhập khẩu); hóa đơn, chứng từ mua máy
móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong
16


nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài
sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng
thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo
dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
- Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua

hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
- Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phầm
mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vât tư, máy móc,
thiết bị.
d, Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất.
Kết thúc quá trình kiểm tra công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết
quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung Biên bản ghi nhận
kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế
kiểm tra và phải xác định rõ:
- Tổ chức cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng
nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
- Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản
xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
- Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực
hiện việc kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra.
e, Xử lý kết quả kiểm tra.
Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân
phải nộp đầy đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định
17


đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế
theo quy định;
Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu,

vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với
ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải
trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình,
chứng minh không hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra
chuyên ngành theo quy đinh.
Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công được cập nhật
vào hệ thống.
1.3.3. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công bao gồm: Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công;
nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công; hàng mẫu nhập
khẩu để gia công…
Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công với
thương nhân nước ngoài thực hiện theo các quy trình thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu thương mại (trừ việc kiểm tra tính thuế). Đối với việc nhập
khẩu nguyên liệu vật tư nếu áp dụng hình thức chuyển cửa khẩu thì thực hiện
theo hướng dẫn tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu chuyển cửa khẩu.
Sau khi doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan, nộp và xuất trình chứng ttừ
cơ quan hải quan tiến hành kiểm sự đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ của các chứng
từ. Ngoài ra công chức hải quan kiểm tra đối chiếu các tiêu chí về tên gọi
nguyên liệu vật tư nhập khẩu để gia công; mã số theo danh mục HS; loại
nguyên liệu, vật tư; số lượng từng loại nguyên liệu vật tư; đơn vị tính; hình
thức cung cấp; xuất xứ ghi trên hợp đồng gia công với thực tế lo hàng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
18


- Nếu hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì thực hiện đăng ký hợp đồng

gia công và thông quan lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công
cho thương nhân nước ngoài. Vào sổ tiếp nhận và theo dõi thực hiện hợp
đồng gia công.
- Nếu hồ sơ không đầy đủ, không đồng bộ, không hợp lệ thì trả hồ sơ cho
doanh nghiệp kèm phiếu ghi rõ lý do để doanh nghiệp thực hiện.
1.3.4. Kiểm tra, giám sát đối với lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công.
Sau kết thúc quá trình gia công hàng hóa, tùy theo các hình thức doanh
nghiệp xuất trả thành phẩm ra nước ngoài cho bên đặt gia công, xuất khẩu tại
chỗ để làm nguyên liệu, kinh doanh nội địa hay gia công chuyển tiếp...mà tiếp
tục thực hiện các thủ tục hải quan khác nhau.
Khi xuất khẩu sản phẩm gia công được thực hiện theo quy định về thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại, trừ việc kiểm tra tính thuế
(riêng trường hợp sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư tự cung ứng mua tại
thị trường Việt Nam thì phải tính thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu, vật tư này
(nếu có). Đối với việc xuất khẩu sản phẩm gia công nếu áp dụng hình thức
chuyển cửa khẩu thì việc thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình nghiệp vụ quản
lý Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Sau khi doanh nghiệp nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan các giấy tờ cần
thiết để làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, công chức hải quan kiểm tra,
đối chiếu hàng hóa với những mà hàng ghi trong tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
Đối với các lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức
hải quan ngoài việc kiểm tra tên hàng, số lượng hàng, các chủng loại hàng hóa...
như đối với một lô hàng xuất khẩu kinh doanh thương mại còn phải lấy mẫu đối
chiếu thực tế nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu do
doanh nghiệp đã thông báo trừ trường hợp nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm
bị biến đổi trong quá trình gia công thì không phải đối chiếu.
19


Đối với trường hợp kiểm tra lô hàng xuất khẩu bằng máy soi container thì

đối chiếu mẫu nguyên liệu, bảng định mức do doanh nghiệp xuất trình nếu phát
hiện lô hàng có nghi vấn thì chuyển sang kiểm tra thủ công.
Khi quá trình kiểm tra hải quan lô hàng xuất khẩu nếu có nghi vấn về
nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu (chất liệu, phẩm chất, xuất xứ)
không phù hợp với nguyên liệu nhập khẩu hoặc nguyên liệu cấu thành trên sản
phẩm xuất khẩu không phù hợp về tên gọi, chủng loại với nguyên liệu trong
bảng định mức do doanh nghiệp xuất trình thì lấy mẫu sản phẩm hoặc chụp ảnh
mẫu sản phẩm, lập biên bản chứng nhận ghi rõ kích thước, trọng lượng sản
phẩm và niêm phong mẫu sản phẩm theo quy định; thực hiện tiếp tục thủ tục
xuất khẩu cho lô hàng; đề xuất ý kiến trình lãnh đạo để có chỉ đạo xử lý, nếu cần
có thế trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
1.3.5. Báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc và hàng hóa xuất khẩu trong năm tài chính cho
cơ quan Hải quan.
-Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
Thứ nhất, tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiêt bị nhập khẩu do người khai Hải quan nộp.
Thứ hai, kiểm tra báo cáo quyết toán.
- Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
- Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu.

20


- Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ
thống của cơ quan Hải quan.
- Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở
người nộp thuế.

- Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh
giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
- Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong
việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
Trường hợp tại thời điểm kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm
tra trước khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế,
Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm
tra hoàn thuế, không thu thuế.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị tại trụ sở người khai Hải quan được thực hiện như sau:
a, Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
b, Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (đối với
trường hợp kết hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo cáo quyết
toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy
21


móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai Hải quan phải
lưu theo quy định.
- Kiểm tra định mức sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ khác liên quan
đến việc xây dựng định mức.
- Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư
đã nhập khẩu.
- Trường hợp qua kiểm tra các nội dung trên mà cơ quan hải quan phát
hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:

Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bi trên dây chuyền sản xuất.
Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho.
Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.

c, Thời gian kiểm tra
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản
xuất, trụ sở của tổ chức cấ nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục
Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05
ngày làm việc.
d, Trình tự, thủ tục kiểm tra
Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho
nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan được thực hiện theo Quyết
định của Cục trưởng Cục hải quan giao cho Chi cục hải quan quản lý kiểm tra và
gửi cho tổ chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và
thực hiện kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;
22


Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công
lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng,
tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu tại tất cả
các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian quy định,
không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại
diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.
e, Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với
thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông

tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản
xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ
kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân
thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả
kiểm tra vào Hệ thống;
Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù
hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định
thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây
chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với
chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
- Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức,
cá nhân thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
23


- Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của
tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan
căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để
quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật.
Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục
kiểm tra theo quy định, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết
luận về tính chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và
việc đáp ứng các điều kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế,
không thu thuế của tổ chức, cá nhân .


24


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THÁI BÌNH
2.1. Giới thiệu chung Chi cục Hải quan Thái Bình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục
Hải quan Thái Bình.
Chi cục Hải quan Thái Bình tiền thân là Phòng Hải quan Diêm Điền thuộc
Sở Hải quan Hải Phòng theo Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB ngày 14 tháng 4
năm 1955 của Bộ Công thương, tiếp đến là Hải quan Diêm Điền - Thái Bình
trực thuộc Cục Hải quan Thành Phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết
định số 345/TCHQ-TCCB ngày 20/9/1993 của Tổng cục hải quan với nhiệm
vụ cơ bản là quản lý hàng hoá XNK tiểu ngạch qua Cảng Diêm Điền – Thái
Bình. Kể từ khi triển khai Luật Thương mại, Hải quan Diêm Điền chủ yếu
thực nhiện nhiệm vụ làm thủ tục cho các doanh nghiệp XNK của Tỉnh Thái
Bình và của các doanh nghiệp khác khi có yêu cầu. Do trụ sở của Hải quan
Diêm Điền cách thị xã Thái Bình (nay là Thành Phố Thái Bình) 40km trong
khi phần lớn các doanh nghiệp XNK của Tỉnh có trụ sở đóng tại thị xã Thái
Bình nên gặp nhiều khó khăn khi đến Diêm Điền làm thủ tục.
Để hỗ trợ hoạt động gia công, đầu tư, XNK của Tỉnh Thái Bình, đồng
thời duy trì hoạt động của Hải quan Diêm Điền, Cục Hải quan TP Hải Phòng
đã đề xuất với Tổng Cục hải quan bố trí một tổ công tác 5-7 CBCC của Hải
quan Diêm Điền tại thị xã Thái Bình để làm thủ tục đối với hàng hoá XNK
của các doanh nghiệp Tỉnh Thái Bình và các doanh nghiệp khác khi có yêu
cầu. Đồng thời để lại một tổ công tác tại Hải quan Diêm Điền chuyên trách
làm nhiệm vụ tuần tra chống buôn lậu và đảm bảo trụ sở làm việc. Cũng tại
thời điểm này tại Cảng Diêm Điền các hoạt động buôn bán tiểu ngạch với

Trung quốc đã bị hạn chế, do đó nhiệm vụ quản lý hàng hoá XNK tiểu ngạch
25


×