Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.43 KB, 131 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN NGỌC DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP
VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017
1


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN NGỌC DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP
VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)


Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC DUNG
Mã sinh viên

: DH00300366

Niên khoá

:

3 (2013 -2017)

Hệ đào tạo

:

CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2017
2


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CPDD
CPSXC
CPNVLTT

CPNCTT
CT, HMCT
MTC
QLDN
SPXL
TĐPTBQ
TĐPTLH
TK
XDCT
XLCN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí dở dang
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình, hạng mục công trình
Máy thi công
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm xây lắp
Tốc độ phát triển bình quân
Tốc độ phát triển liên hoàn
Tài khoản
Xây dựng công trình
Xây lắp công nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


TT

3

Tên

1

Phụ biểu 2: Giấy đề nghị tạm ứng

2

Phụ biểu 3: Phiếu Nhập kho


4

4

3

Phụ biểu 4: Phiếu Xuất kho

4

Phụ biểu 5: bảng kê phiếu xuất vật tư

5


Phụ biểu 6: Nhật ký chung

6

Phụ biểu 7: Sổ cái

7

Phụ biểu 8: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài

8

Phụ biểu 9: Bảng chấm công

9

Phụ biểu 10: Bảng thanh toán lương

10

Phụ biểu 11: Nhật ký chung

11

Phụ biểu 12: Sổ cái

12

Phụ biểu 13: bảng phân bổ chi phí thuê máy


13

Phụ biểu 14: Bảng kê phiếu xuất vật tu chạy máy thi công

14

Phụ biểu 15: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công

15

Phụ biểu 16: Nhật ký chung

16

Phụ biểu 17: Sổ cái

17

Phụ biểu 18: Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội

18

Phụ biểu 19: bảng kê công cụ, dụng cụ xuất dùng

19

Phụ biểu 20: Nhật ký chung

20


Phụ biểu 21: Sổ cái

21

Phụ biểu 22: bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp

22

Phụ biểu 23: Nhật ký chung

23

Phụ biểu 24: Sổ cái

24

Phụ biểu 25: Bảng tính giá thành theo pp giản đơn

25

Phụ biểu 26: Bảng tính giá thành theo pp tỷ lệ

26

Phụ biểu 27: Bảng tính giá thành theo pp hệ số


5

5



6
DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

6

Tên

1

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NVLTT

2

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NCTT

3

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công

4

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

5

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất


6

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

7

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh

8

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

9

Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung


7
MỤC LỤC

7


8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó

khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh
tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các
doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh
nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu
kỳ kinh doanh…
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn; đồng thời là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất
chính là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và tính giá thành
sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình
sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành…từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản

8


9
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn kết cấu thép và xây
lắp Công Nghiệp Hà Nội” cho khóa luận của mình.
1.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu

− Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(2014-2016)
− Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
− Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại công ty Cổ phần kết cấu thép
và xây lắp công nghiệp Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: thời gian thực tập trong khoảng thời gian từ ngày.....
Thời gian thu nhập số liệu: tháng 02 năm 2017
- Phạm vi về nội dung:Tập trung vào mảng kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần kết cấu thép và xây lắp công nghiệp Hà Nội
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình hạch toán kế toán khâu tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu có sẵn tại Công ty: Thu thập các số liệu có sẵn trong
Công ty, đặc biệt là trong Phòng kế toán. Xin một số chứng từ hóa đơn tại phòng
kế toán. Tham gia vào những buổi họp ngắn tại công ty để biết thêm những
phương hướng dự định mà công ty sẽ làm trong thời gian tới. Truy cập trang
web của công ty để biết thêm thông tin chung về công ty.
9


10
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty: Nói chuyện trực tiếp,
gọi điện hoặc email với một số anh chị trong phòng kế toán để có thể thu thập

thêm các thông tin về công ty, thu thập thêm các số liệu cụ thể hơn. Một số câu
hỏi để biết được thêm thông tin về công ty mà mình đang làm đề tài: Ngành
nghề kinh doanh của công ty là gì? Công ty thường tập trung vào mảng nào
nhiều? Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như thế nào? Tổ chức bộ
máy kế toán của công ty như thế nào? Có bao nhiêu kế toán các phần
hành? ......Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là gì? Chứng từ sổ sách mà
công ty đang áp dụng bao gồm những gì?..........
+ Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Tìm hiểu những đề
tài những khóa luận trước để biết thêm cách viết và cách trình bày
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phân tích tổng hợp thống kê: Sau khi xin được một số chứng từ hóa đơn
của công ty sẽ tổng hợp lại các số liệu để viết bài. Dựa vào những số liệu đã
tổng hợp để phân tích số liệu, cùng với đó cũng phải dựa theo kiến thức cơ bản
đã học để viết bài và phân tích những số liệu ấy một cách hợp lý.
+ Lập bảng biểu:
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu: Từ
những chứng từ hóa đơn mà ta có, ta sẽ phải tổng hợp lại những số liệu cần thiết
về đề tài mình đang nghiên cứu, những cái nào không liên quan có thể lọc ra,
tránh nhầm lẫn giữa các số liệu với nhau.
1.4. Những đóng góp chính của khóa luận
Qua việc nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có thể giúp chúng ta nắm rõ một cách cụ thể nhất với cách tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành của sản phẩm, đồng thời cũng tìm hiểu những khái niệm
liên quan đến kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp cũng như tìm hiều được các tài khoản được sử dụng, hệ thống sổ
sách trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

10



11
Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần kết cấu thép và xây lắp Công nghiệp Hà Nội nói riêng
1.5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Kỹ nghệ
Hàng Hải” năm 2012 của sinh viên Nguyễn Thị Phương Thảo – Đại học Dân lập
Hải Phòng
Trong bài khóa luận, sinh viên đã hệ thống hóa lý luận và đưa ra được
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Quy
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được
thực hiện tương đối khoa học, hợp lý, tuân thủ nghiêm túc chế độ, cũng như đảm
bảo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Bên cạnh đó, hình thức kế
toán mà công ty đang áp dụng rất phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp các nhà
quản lý có thể quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách
chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao được hiệu quả sản xuất, kinh doanh; hệ
thống chứng từ của công ty ban đầu được tổ chức khá đầy đủ, hợp lý và hợp
pháp.
Nhưng bên cạnh đó, còn một số hạn chế các tác giả cũng đưa đc ra trong
khóa luận như việc áp dụng kế toán máy hay về công tác kế toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Ví dụ như về việc Công ty áp dụng kế
toán máy sẽ giảm bớt được khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán,
đồng thời vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán. Tuy nhiên,
trên thực tế, Công ty vẫn chưa khai thác một cách triệt để các chức năng của
phần mềm kế toán được sử dụng, nhiều công việc vẫn được các nhân viên kế
toán thực hiện thủ công trên Excel, đặc biệt là những công việc liên quan đến
việc tính giá thành sản phẩm. Hay như về công tác kế toán chi phí nhân công
trực tiếp vẫn có những vấn đề chưa hợp lý mà doanh nghiệp cần xem xét đó là
việc tính lương cho lao động tại các tổ, đội thi công hiện khá phức tạp. Do đó,

11


12
một số ít kế toán của các tổ, đội thực hiện việc tính lương cho công nhân tại các
công trình chưa thực sự chuẩn xác theo quy chế trả lương của công ty. Hay như
về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công, các máy thi công thuộc sở hữu
của công ty thường có giá trị lớn, Công ty đã chú trọng đến công tác bảo quản
máy, có chế độ bảo dưỡng định kỳ. Tuy nhiên, công ty chưa chú ý mua bảo hiểm
và trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công để đề phòng rủi ro. Đây là
biện pháp được nhiều tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước áp dụng khá
phổ biến hiện nay.
Trong bài khóa luận, sinh viên đã hệ thống hóa lý luận và đưa ra được thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, bố cục các
chương khá đồng đều. Tuy nhiên, còn một số hạn chế như không sát với thực tế
về đề tài mà sinh viên đang tìm hiểu, còn khá nhiều lỗi chính tả cũng như lỗi
đánh máy.
* Khóa luận:”Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ
phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây” của sinh viên Vũ Đức Công – trường Đại học
Công Đoàn – năm 2015
Trong bài đã nêu rõ được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tác giả đã nêu chi tiết và phản ánh đầy đủ và toàn diện
về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần xi măng Tiên
Sơn Hà Tây
Tác giả cũng nêu lên những ưu điểm trong bộ máy kế toán của công ty: tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý theo mô hình phân tán do đặc thù của doanh nghiệp
là doanh nghiệp khá lớn, có cơ sở sản xuất và cơ sơ kinh doanh nằm cách xa
nhau. Công ty áp dụng phần mềm kế toán FAST nên hạn chế được nhiều công

sức tính toán thủ công của con người và đồng thời hạn chế những sai sót hoặc
gian lận của kế toán. Mặc dù công ty có mô hình kế toán phân tán nhưng chứng
từ ở phân xưởng sản xuất vẫn được chuyển cho kế toán trưởng định kỳ ba ngày
12


13
một lần để kiểm tra, soát xét và kí duyệt. Công tác kế toán chi phí được tổ chức
chặt chẽ.
Bên cạnh những ưu điểm nhưng tác giả cũng chỉ ra được những mặt tồn
đọng của kế toán công ty: đó là các Tài khoản trong phần mềm kế toán không
được phân chia rõ ràng dễ dân đến nhầm lẫn, ví dụ như tài khoản nguyên vật
liệu trực tiếp dùng để sản xuất gạch có lúc kí hiệu là TK1521 có lúc kí hiệu là
152A; không thống nhất nhiều khi dẫn đến nhầm lẫn với tài khoản nguyên vật
liệu trực tiếp dùng để sản xuất sắt thép hoặc tài khoản nguyên vật liệu phụ.
Yếu tố ưu điểm cũng là nhược điểm nếu có quá nhiều hoạt động kinh tế
phát sinh trong ngày và phải lập chứng từ như: nhập xuất nguyên vật liệu, nhập
xuất kho thành phẩm, bán chịu hàng, chiết khấu…mà ba ngày kế toán trưởng
mới ký duyệt một lần, có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót hoặc làm chậm trễ quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khóa luận “ Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đá ốp lát tại công ty Công ty cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Tây” của sinh viên Lê Thị Thanh Thủy – Trường đại học Thương mại –
năm 2014.
Khóa luận này có những ưu điểm và những nhược điểm nhất định. Về ưu
điểm trình bày khá rõ ràng, mạch lạc về công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty. Đã chỉ ra được những ưu điểm của công ty về bộ
máy kế toán khá chặt chẽ, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty. Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng và chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng về nhiệm vụ được giao. Về công tác tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành hàng quý phù hợp với báo
cáo tài chính của công ty, các công việc rất đầy đủ, chính xác đảm bảo cung cấp
kịp thời cho việc tính giá thành sản phẩm. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
theo từng phân xưởng, còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm phù hợp
với dây chuyền công nghệ sản xuất. Phương pháp tính giá thành giản đơn, dễ
tính toán và chính xác.
13


14
Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế về công
tác chi phí NVLTT, đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng
đến phân xưởng SX thì trị giá vật liệu tính vào chi phí NVLTT chỉ là giá ghi trên
hóa đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ sẽ tính vào CPXSC.
Mặc dù chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí nhưng dù chỉ là
một sự chênh lệch nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó
khăn cho Công ty khi cạnh tranh trên thương trường. Về CPNCTT, công ty
không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SXSP,
trong khi thực tế tổng số lượng công nhân trực tiếp SX trong công ty không phải
là quá động nhưng nếu tính tổng số công nhân nghỉ trong năm thì cũng khá lớn.
Mặt khác, thời gian nghỉ phép của công nhân lại không đồng đều giữa các tháng,
điều này không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch SX đề ra mà còn ảnh hưởng đến chi
phí NCTT trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán
Trong khóa luận đã đưa ra được khá chi tiết về công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng bên cạnh đó còn có những
mặt hạn chế nhất định. Trong bài chưa đưa ra được những giải pháp hay ý kiến
đề xuất với đơn vị thực tập. Chưa phân tích được kỹ những mặt tốt và những
măt hạn chế trong công tác kế toán. Hay trong bài khóa luận, các mẫu sổ còn
chưa đúng quy định, lỗi font chữ và lỗi chính tả còn khá nhiều.
* Khóa luận “ Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty của phần 19” là đề tài của sinh viên Nguyễn Xuân Quyền –
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên – năm 2015
Trong đề tài đã nêu ra những thành tựu trong công tác hạch toán. Về bộ
máy kế toán trong công ty được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học,
cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng
của mỗi người. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc
lực trong công tác quản lý của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán được tổ
chức phù hợp với yêu cầu quản lý ; chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp,

14


15
hợp lệ. Công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch toán trên máy với hệ
thống sổ nhật ký chung đúng với yêu cầu của một doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp tập hợp CPSX và tính GTSP được xác định phù hợp với đặc
điểm sản xuất, với hình thức giao khoán xuống các đội thi công. Đây là hình
thức tổ chức sản xuất khá phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Song song với những ưu điểm mà công ty đạt được, còn tồn tại những đặc
điểm về tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ và toàn diện vì thế mà giá
thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mua
vào là một trong những hướng chính để định giá sản phẩm. Do đặc điểm sản
xuất của công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không
tập hợp trực tiếp cho một sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu
thức nhất định là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dẫn đến sự không hợp lý và
gây ra sự chênh lệch lớn về các khoản chi phí. Từ những yếu tố trên tác giả cũng
đưa ra những ý kiến nhằm hàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP trong doanh nghiệp mình nghiên cứu như: tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, tiết kiệm chi phí nhân công bằng cách cắt giảm số lao dộng không

cần thiết tại công trình thi công; tránh lãng phí các khoản chi phí không cần
thiết…
Có lẽ cũng chính vì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trò quan trọng quyết định đến quy mô, hoạt động của công ty trong nền
kinh tế nên nó là đề tài được khá nhiều đối tượng tham gia tìm hiểu. Hiện nay,
đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã
đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Với các doanh
nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại,
phát huy những tiềm năng đảm bảo cho danh nghiệp luôn đứng vững trong cơ
15


16
chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro. Tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lơn, đồng thời
là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch
toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và tính giá
thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành...từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh.
Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đã có nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các bài luận. Tuy
nhiên do thời gian ngắn, phạm vi khá rộng nên các tác giẳ chưa đề cập một cách
có hệ thống, từ đó tiếp tục bổ sung để công tác hạch toán hoàn thiện hơn.

* Khóa luận “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC” của sinh
viên Lê Thành Nam – trường đại học Thủy lợi – năm 2015
Tác giả đã đưa ra được những ưu nhược điểm liên quan đến công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Quá trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện tương
đối khoa học, hợp lý, tuân thủ nghiêm túc theo chế độ, cũng như đảm bảo sự
thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán, đối với phần hành kế toán tập
hợp chi phí thì đối với những khoản mục chi phí phát sinh thì doanh nghiệp đã
xây dựng được định mức chi phí. Bên cạnh việc chú trọng và không ngừng nâng
cao chất lượng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề sắp xếp tổ chức bộ máy kế toán
sao cho hợp lý, hoạt động có hiệu quả. Hiện tại bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức gọn nhẹ, tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, ghi sổ
16


17
kế toán, nhập số liệu vào máy, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm
tra công tác kế toán của đơn vị.
Song bên cạnh đó các tác giả cũng đã đưa ra được những điểm còn tồn tại
của công ty về một số mặt như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp. Ví dụ như về công tác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì
công ty đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí tương đối hợp lý, tuy nhiên
do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục khép kín và hàng ngày đều có
vật tư xuất phục vụ sản xuất. Tuy nhiên trong thực tế ở tại công ty thì số vật tư
thực lĩnh thường lớn hơn số vật tư thực dùng vào sản xuất hàng ngày. Phần vật
tư còn thừa tuy sẽ được tiếp tục sử dụng vào tháng sau, những phần vật tư dư
thừa này không được nhập ngau lại kho mà vẫn để tại phân xưởng sản xuất, vì

thế mà khâu bảo quản vật tư không được tốt dẫn đến mất mát, hư hỏng, lãng phí
vật tư. Hay như về chi phí nhân công trực tiếp vẫn có vấn đề chưa hợp lý mà
doanh nghiệp cần xem xét đó là cách tập hợp chi phí vào đối tượng chịu chi phí
về khoản mục chi phí nhân công là chưa hợp lý.
* Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Việt Nox” năm 2015 của sinh viên Nguyễn Thị Hòa
Bình – Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Trong khóa luận, sinh viên đã đưa ra được những ưu điểm và những mặt
còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Công ty Cổ phần Việt Nox là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn và hàng
ngày có số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do vậy công tác kế toán
của công ty được ban lãnh đạo rất quan tâm, coi trọng và luôn tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thu thập và xử lý số
liệu kế toán. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được tính toán một cách kịp thời, đồng thời công ty sử dụng phương pháp
tính giá thành là phương pháp tỷ lệ để tính giá thành của sản phẩm nhập kho là
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành
theo tháng do vậy đáp ứng được yêu cầu tính giá thành của công ty. Bộ máy kế
17


18
toán của công ty cũng được tổ chức khá gọn nhẹ và hợp lý.Nhìn chung quá trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được thực
hiện tương đối khoa học, hợp lý, tuân thủ nghiêm túc theo chế độ cũng như đảm
bảo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán, đối với phần hành kế toán
tập hợp chi phí thì đối với những khoản mục chi phí phát sinh thì doanh nghiệp
đã xây dựng được định mức chi phí
Song bên cạnh đó, những mặt còn tồn tại trong công ty mà khóa luận cũng
chỉ ra được. Ví dụ như công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Công ty áp

dụng hình thức trả lương khoán, đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì trả
lương theo sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành, Đối với công nhân gián tiếp
trả lương theo thời gian. Tuy nhiên vẫn có những vấn đề chưa hợp lý mà doanh
nghiệp cần xem xét đó là cách tập hợp chi phí vào đối tượng chịu chi phí về
khoản mục chi phí nhân công là chưa hợp lý. Kế toán của doanh nghiệp đã tập
hợp toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý
vào chi phí nhân công trực tiếp. Điều này đã không phản ánh chính xác giá
thành và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hay như về vấn đề hạch
toán sản phẩm hỏng, hiện nay ở công ty tuy đã xây dựng được định mức chi phí
về sản phẩm hỏng. Tuy nhiên việc áp dụng nó chưa được thực hiện đặc biệt với
phần chi phí vượt định mức doanh nghiệp cần phải có giải pháp để hạn chế và
làm giảm lượng sản phẩm hỏng chỉ trong định mức cho phép, hoặc nếu có vượt
định mức thì cũng phải xem xét nguyên nhân do bộ phận nào, cá nhân nào gây
ra có quy định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cũng như có chế độ thưởng
phạt hợp lý, khi đó vừa hạn chế được sản phẩm hỏng vừa khuyến khích được
người lao động làm việc tốt hơn.
Bài khoa luận của sinh viên trên đã nêu được thực trạng công tác kế toán
tại công ty, trong bài có đưa vào các hình ảnh về công ty rất chân thực. Số lượng
trang giữa các chương khá đồng đều. Nhưng về đánh giá và các giải pháp còn
chưa đi sâu vào đề tài,và không liên quan nhiều đến thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của công ty.
18


19
* Khóa luận tốt nghiệp “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thương mại Đồng Xanh” năm 2015 của sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh My – ĐẠi học An Giang
Bài khóa luận của sinh viên đã đưa ra được những nội dung cơ bản về công
tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Trong bài đã đưa ra được khá

rõ ràng những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại của công ty. Về tổ chức SX,
công ty có quy mô SX phân bổ đồng đều rộng khắp nơi với cơ chế phù hợp. Bộ
máy SX kinh doanh của công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức
năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, tổ
chức SX, giám sát thi công và tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, thích
hợp. Về công tác kế toán của công ty được sự trợ giúp của phần mềm kế toán.
Nhờ có phần mềm này, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng
giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo đầy đủ tính chính xác của số liệu kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán phù hợp với đặc điểm hoạt động phân tán ở nhiều nơi của công ty và được
bố trí chặt chẽ, hợp lý, có nề nếp với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình
trong công việc trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán luôn được nâng
cao, cá kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính. Các nhân viên có tính
thành tương trợ lẫn nhau, trong quá trình làm việc đã có nhiều sáng tạo linh
hoạt. Khối lượng công việc của kế toán viên được hỗ trợ và giảm nhẹ nhờ việc
áp dụng các phẩn mềm hỗ trợ kê khai thuế do chi cục thuế ban hành. Hệ thống
chứng từ, tài khoản kế toán, được công ty tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo
quy định của Bộ Tài chính về mẫu biểu và quá trình luân chuyển chứng từ. Hệ
thống sổ kế toán đơn giản, phù hợp với hoạt động xây lắp tại công ty. Về công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tương đối
chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty. Công ty đã sử
dụng một hệ thống chứng từ thống nhất cho tất cả các đơn vị phụ thuộc cả về
biểu mẫu và thời gian tập hợp chứng từ từ các tổ đội về phòng kế toán của công
ty, giúp cho kế toán đội và kế toán của công ty phối hợp nhịp nhàng được với
19


20
nhau trong công tác hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán công ty đã xác nhận
đúng nội dung, cách phân loại và tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo đúng quy

định hiện hành. Do vậy đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh theo dự toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý
chi phí.
Trong bài khóa luận cũng nêu ra được những mặt còn hạn chế về công tác
kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm của công ty. Về công tác chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thì việc giao khoán cho các đội thi công tự mua sắm vật
tư đôi khi chưa đáp ứng kịp thời gây cản trở cho tiến độ thi công, Bên cạnh đó,
công ty chưa có biện pháp cụ thể để tận dụng phế liệu thu hồi. Cụ thể như những
công trình đã hoàn thành bàn giao, đối với phế liệu, kế toán không làm thủ tục
nhập kho và phản ánh trên sổ sách kế toán cả về số lượng và giá trị. Hay như về
công tác chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty, do đặc điểm công việc xây lắp
có tính chất thời vụ nên số lượng công nhân trong biên chế là không nhiều,
nhưng công ty lại ít quan tâm đến những khoản tiền thưởng, tiền làm thêm giờ
trong những ngày lễ tết, để động viên mọi người làm việc hiệu quả hơn. Do đó
ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người lao động. Về công tác chi phí sử dụng máy
thi công, tại công ty có rất nhiều loại máy móc để phục vụ cho thi công công
trình và có giá trị lớn, do đó công ty tiến hành trích khâu hao cho những tài sản
đó để thu hồi vốn nhưng bân cạnh đó công ty cần phải tiến hành trích trước chi
phí sửa chữa lớn cho những tài sản đó vì chi phí sửa chữa lớn phát sinh nhiều sẽ
làm tăng chi phí trong ký phát sinh lên rất nhiều như vậy công ty chưa thực hiện
đúng nguyên tắc “ phù hợp” trong chuẩn mực kế toán.
Ưu điểm của bài khóa luận là đã đi vào chi tiết từng mục cụ thể trong công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Chỉ ra được những
mặt tốt về từng mục cụ thể như hệ thống báo cáo kế toán, hệ thống sổ kế
toán….bố cục các chương đống đều nhau. Song bên cạnh đó trong bài khoán
luận còn khá nhiều lỗi chính tả và lỗi đánh máy, cỡ chữ chưa đúng quy định, các
mẫu sổ còn sai, không đúng theo quy định, đưa ra những phương hướng để hoàn
20



21
thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất còn khá sơ sài, chưa đi cụ thể vào từng
nội dung.
* Khóa luận tốt nghiệp “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Trapaco Vina” năm 2015 của sinh viên Nguyễn Anh
Đức – Đại học Trà Vinh.
Trong khóa luận đã nêu rõ được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành là những chỉ tiêu quan trọng đẻ đánh giá hiệu quả kinh
doanh cũng như tính hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả cũng nêu lên những ưu điểm trong bộ
máy kế toán của công ty: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách
tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc
lại được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người góp phần
vào việc nâng nao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính
của công ty. Công ty áp dụng phần mêm kế toán Accouting nên hạn chế được
nhiều công sức tính toán thủ công của con người, đồng thời cũng hạn chế được
sai sót hoặc gian lận trong kế toán. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tain công ty đã hạch toán chi phí cho từng CT,
HMCT một cách rõ ràng điều này phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí và
hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty, Công ty chấp hành đầy đủ các
chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Kế toán chi phí nhân công tương đối
rõ ràng đảm bảo nguyên tắc “ Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Góp
phần vào việc sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì vẫn còn những tồn tại, những hạn chế
nhất định. Ví dụ như Tài khoản trong phần mềm kế toán chưa được phân chia rõ
ràng, không thống nhất. Về chi phí nhân công trực tiếp, kế toán hạch toán cả tiền
lương của công nhân điều khiển máy thi công hạch toán vào TK 623 là chưa hợp
lý, làm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm tăng.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quý và tính vào chi
phí sản xuất chung TK 627 của tháng cuối quý, làm cho khoản mục chi phí SXC

21


22
tăng nhiều vào tháng cuối của mỗi quý từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Về phương pháp tính giá thành, công ty đang áp
dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm cho các CT, HMCT hoàn
thành. Song trên thực tế ngoài việc xây mới các công trình thì công ty còn thực
hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các CT, HMCT. Các hợp đồng này
thường có đặc điểm là thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp nhỏ
nên bên chủ đầu tư thường thanh toán khi CT hoàn thành. Do vậy trường hợp
này nếu công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thì sẽ không chặt chẽ
Ưu điểm của khóa luận là đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đưa ra
được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty, bố cục giữa các chương tương đối đồng đều. Song bên cạnh đó phần
giải pháp và đánh giá chưa đi và phân tích sâu, bố cục bài khóa luận còn chưa
hợp lý, lỗi chính tả còn sai nhiều.
* Khóa luận “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần may Hà Phong” của sinh viên Hoàng Thị Yên Lương – Học Viên Nông
nghiệp – năm 2015
Trong bài luận, các tác giả cũng đã nêu lên được những ưu điểm trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty
đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ phận
thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán – tài vụ của công ty. Nhờ
đó, chi phí SX mà đặc biệt là chi phí NVLTT được tập hợp một cách chính xác
hơn. Đối tượng tính giá thành là mã hàng ( nhóm sản phẩm cùng loại) là phù
hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm cho đơn vị
bạn ( trong và ngoài nước), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều loại kích cỡ khác
nhau, nhưng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các kích cỡ. Hiện nay
công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với tính toán trên

máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của
công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý SXKD, phòng kế toán
của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm
22


23
với đội ngũ kế toán viên có trình độ, năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là
một ưu thế lớn của công ty trong công tác kế toán nói chung và công tác quản lý
chi phí và tính giá thành nói riêng.
Bên cạnh những ưu điểm , công ty còn có những nhược điểm tồn tại trong
công tác chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, đối tượng kế toán tập
hợp chi phí của công ty là toán bộ quy trình công nghệ SX sản phẩm. Trong khi,
công ty SX nhiều mã hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi
phí theo xí nghiệp cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả
năng quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Về phương pháp kế
toán chi phí, các khoản chi phí NCTT và CPSXC có được theo dõi từng địa
điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn
công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết. Về
phương pháp kế toán CPSXC thì kế toán công ty không tập hợp CPSXC để tính
giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên mà tập hợp trong toàn công
ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách phân bổ cho mã hàng theo sản
lượng quy đổi. Do vậy, công ty không theo dõi được tính hình tiết kiệm hay lãng
phí CPSXC của mỗi xí nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do
không quản lý được CPSXC.
* Khóa luận “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần may Thế Anh” năm 2014 của sinh viên Dương Thu Huyền Đại học Tài Chính Ngân Hàng
Khóa luận đã đi tìm hiểu khá kĩ về công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty. Trong bài luận, đã nếu ra được những ưu điểm mà
công ty đạt được như Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy kết hợp với

việc in sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là giúp kế
toán giảm bớt khối lượng ghi chép, thuận lợi chi việc kiểm tra và đối chiếu số
liệu. Không những thế, công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng
từ theo đúng chế độ kế toán quy định. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số
chứng từ khác nhằm phục vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về công
23


24
tác kế toán CPNVLTT, đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình SX, nhận
thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này công ty đã ký hợp đồng lâu dài với
các nhà cung cấp, chính điều này giúp công ty luôn chủ động nguồn nguyên
liệu, hạn chế sự biến động giá cả, từ đó giúp ổn định giá thành sản phẩm. Về
CPNCTT, đặc biệt là đội ngũ CNTT sản xuất theo đúng quy định, góp phần bảo
vệ quyền lợi của người lao động cũng như đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán nêu trên đã có tác dụng
tích cực đến việc tiết kiệm chi phí SX, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao
hiệu quả SXKD tại công ty. Tuy nhiên công tác kế toán này vẫn không tránh
khỏi những nhược điểm nhất định cần phải hoàn thiện.
Ở công ty may có khá nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiều yếu tố
khác nhau, được phân công SX nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú về màu sắc,
kích thước, chủng loại. Ở mỗi phân xưởng lại không có nhân viên kế toán riền
nên việc thu thập và phản ánh thông tin kế toán thường không kịp thời, ảnh
hưởng nhiều đến công tác quản lý. Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ, đối
với một doanh nghiệp SX như công ty may thì tất cả TSCĐ được tính khấu hao
theo phương pháp đường thẳng như hiện nay là không thật hợp lý và không phản
ánh đúng hiện trạng cũng như tình hình sử dụng. Có những TSCĐ hiện được
huy động nhiều vào quá trình SX, bị hao mòn đáng kể nhưng lại chưa hết số
năm sử dụng quy định trong chế độ, vẫn được tính giá trị hao mòn thực tế của tài
sản, gây hạn chế trong việc xây dựng các chiến lược đầu tư thay thế, đổi mới

làm giảm năng lực sản xuất. Hay như về chi phí dịch vụ mua ngoài, công ty
không tập hợp chi phi dịch vụ mua ngoài cho từng phân xưởng mà kế toán tiến
hành tập hợp cho toàn công ty như thế vô tình làm tăng khoản mục CPSXC, đặc
biệt là với những dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại…không chi
phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất mà còn phục vụ cho hoạt động
của các phòng, ban trong công ty.

24


25
* Khóa luận “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức” năm 2014 của sinh viên Nguyễn Thị Thu
Hương – trường đại học Thương mại
Trong đề tài đã nêu ra những thành tựu trong công tác hạch toán, Công ty
có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo chính quy có nghiệp vụ chuyên môn
cao, và có nhiều năm kinh nghiệp trong công tác điều hành, quản lý và tổ chức
SX. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Bên cạnh đó,
giữa các nhân viên kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng, phần hành kế toán được
giao phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. Chính vì thế,
công tác hạch toán tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác,
tránh được tình trạng chồng chéo công việc là một trong những nguyên nhân dẫn
đến nhầm lẫn và sai sót. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Foxpro được công
ty thuê viết để sử dụng riêng. Công ty đã xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp
với các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam cũng như đặc điểm kinh doanh
của công ty. Hệ thống sổ sách và tài khoản chi tiết được thiết lập hợp lý thuận
lợi cho công tác hạch toán cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm thì còn có những mặt hạn chế như trong công
tác kế toán CPNCTT tại công ty đó là việc luân chuyển chứng từ về nhập xuất

vật tư, thành phẩm còn trậm chễ, gây ứ đọng công việc của kế toán vật tư, thành
phẩm vào cuối kỳ, điều này có thể dẫn đến sai sót trong công tác hạch toán chi
phí cũng như tính giá thành sản phẩm. Về CPNCTT thì việc tính toán lương cho
công nhân sản xuất còn tương đối phức tạp, gây khó hiểu cho lao động.
Nhìn chung các bài khóa luận nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm” đều đạt được mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa
lý luận và đưa ra thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại đơn vị thực tập. Rất nhiều bài còn chụp được cả hình ảnh về công ty, đó là
những dẫn chững cụ thể và rất đáng tin cậy. Một số khóa luận nghiên cứu rất kĩ

25


×