ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG DẠY HỌC
HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG DẠY HỌC
HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả
các nguồn số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
iĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Tác giả gửi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải
Dương, Ban giám hiệu các Trường THCS: Bình Minh, Võ Thị Sáu, Tân Bình;
các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ trong quá trình học tập nâng cao
trình độ và nghiên cứu viết luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Quý Thầy
Cô giáo và đồng nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
iiĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
DẠY HỌC HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN THCS .......................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................... 7
1.2.2. Hợp tác và dạy học hợp tác ..................................................................... 10
1.2.3. Kỹ năng dạy học hợp tác và bồi dưỡng kĩ năng DHHT .......................... 12
1.3. Những vấn đề cơ bản về dạy học hợp tác ................................................... 15
1.3.1. Cơ sở khoa học của dạy học hợp tác ....................................................... 15
1.3.2. Bản chất của dạy học hợp tác .................................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
iiiĐHTN
1.3.3. Đặc trưng dạy học hợp tác ....................................................................... 21
1.3.4. Tác dụng của DHHT đối với cấp học THCS .......................................... 23
1.4. Những vấn đề về bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác cho GV THCS ...... 24
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng DHHT ....................................................... 24
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng DHHT ....................................................... 25
1.4.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho GV THCS ...... 25
1.5. Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho GV THCS .................... 26
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng .......................................................................... 27
1.5.2. Tổ chức bồi dưỡng ................................................................................... 27
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 28
1.5.4. Kiểm tra đánh giá bồi dưỡng ................................................................... 30
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác
cho giáo viên THCS .......................................................................................... 31
1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 31
1.6.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG DẠY
HỌC HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG .......................................................................... 32
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa giáo dục thành phố Hải
Dương ................................................................................................................ 32
2.1.1.Vài nét về điều kiện kinh tế - văn hóa của thành phố Hải Dương ........... 33
2.1.2. Đặc điểm giáo dục THCS của thành phố Hải Dương ............................. 33
2.2. Giới thiệu khảo sát ...................................................................................... 35
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 35
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 36
2.2.4. Đối tượng khảo sát................................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ivĐHTN
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV, CBQL ở ba trường THCS lựa chọn nghiên
cứu kết quả khảo sát .......................................................................................... 37
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng KN DHHT cho GV............................. 39
2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho GV THCS .............. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 54
Chương 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG DẠY
HỌC HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................... 56
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT
cho GV THCS.................................................................................................... 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 56
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT giáo viên THCS .......... 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV về dạy học hợp tác, bồi dưỡng phát
triển kỹ năng dạy học hợp tác và ứng dụng nó trong thực tiễn tổ chức dạy
học ..................................................................................................................... 57
3.2.2. Lập kế hoạch xác định các nguồn lực tổ chức bồi dưỡng kỹ năng dạy
học hợp tác cho GV THCS ................................................................................ 59
3.2.3. Đa dạng hóa các phương thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho
đội ngũ GV ........................................................................................................ 61
3.2.4. Chú trọng phát huy vai trò tự bồi dưỡng của GV về kỹ năng DHHT ..... 63
3.2.5. Xây dựng môi trường tạo động lực cho GV trong quản lý bồi dưỡng
kỹ năng DHHT .................................................................................................. 67
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng ......................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 77
3.4 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................... 80
3.4.1 Mục đích khảo sát ..................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
vĐHTN
3.4.2 Nội dung khảo sát ..................................................................................... 80
3.4.3 Phương pháp tiến hành ............................................................................. 80
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 86
1. Kết luận .......................................................................................................... 86
2. Một số khuyến nghị ....................................................................................... 88
2.1. Đối với Bộ giáo dục .................................................................................... 88
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở GD&ĐT Hải Dương ........................................ 89
2.3. Đối với lãnh đạo Thành phố và Phòng Giáo dục & Đào tạo Thành phố
Hải Dương ......................................................................................................... 89
2.4. Đối với các trường THCS thành phố Hải Dương....................................... 90
2.5. Đối với giáo viên ........................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
viĐHTN
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
:
Cán bộ quản lý
DHHT
:
Dạy học hợp tác
GDPT
:
Giáo dục phổ thông
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
HT
:
Học tập
HTHT
:
Học tập hợp tác
KN
:
Kỹ năng
PPDH
:
Phương pháp dạy học
THCS
:
Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ivĐHTN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS năm học 20122013; 2013-2014 và 2014-2015 ....................................................... 37
Bảng 2.2. Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS phân theo bộ môn
(Trích trong 3 năm học 2012-2013; 2013-2014 và 2014-2015) ...... 38
Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL của 3 trường THCS ...................... 39
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, GV về kỹ năng DHHT
.......................................................................................................... 40
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng các biện pháp dạy học hợp tác của GV THCS ..... 41
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả dạy học hợp
tác ..................................................................................................... 42
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ quản lý và GV về mức độ tiến hành lập kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác ....................................... 44
Bảng 2.8: Nội dung bồi dưỡng kỹ năng dạy học theo hướng DHHT đã thực
hiện ................................................................................................... 45
Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo hoạt động thăm lớp dự giờ giúp đỡ GV đổi
mới phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học hợp tác ............... 47
Bảng 2.10: Thực trạng các biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho
giáo viên ........................................................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
vĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD ở các bậc học nói
chung và cấp THCS nói riêng, một trong những nội dung được các nhà nghiên
cứu cũng như các nhà quản lý thực tiễn quan tâm đó là đổi mới PPDH, GV và
HS đều phải đổi mới cách dạy, cách học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
DHHT là một trong những phương hướng chiến lược trong đổi mới PPDH
hiện nay ở nước ta. Muốn thực hiện DHHT thành công, GV cần có những KN
DHHT, HS cần có những KN HTHT thích hợp với các nguyên tắc và yêu cầu
DHHT.
Gần đây ở các nhà trường đã xuất hiện nhiều kinh nghiệm sư phạm về đổi
mới PPDH. Nhưng vấn đề kỹ năng dạy học còn ít được quan tâm, nhất là kỹ năng
dạy học nhằm tích cực hóa HT nói chung, và trong các môn học nói riêng, như
thiết kế bài dạy, kiểm tra - đánh giá, vận dụng sáng tạo PPDH phù hợp để tiến
hành DH theo những chiến lược HTHT, HT tìm tòi, học nhóm nhỏ, HT theo dự
án, HT giải quyết vấn đề... Trong khuôn khổ luận văn này, tập trung vào nghiên
cứu quản lý bồi dưỡng về KN DHHT ở trường THCS được xem là vấn đề còn
bỏ trống trong những năm vừa qua.
Là một cán bộ quản lý trường THCS nhiều năm, tôi nhận thấy để đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học cả GV và HS đều
phải đổi mới cách dạy và cách học. Dạy học hợp tác góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, nó không chỉ giúp cho người học nắm vững kiến thức mà còn
phát triển năng lực giao tiếp và khả năng hợp tác - một trong những phẩm chất
cần thiết quan trọng của con người mới trong giai đoạn hiện nay. Thực tế cho
thấy, vấn đề kỹ năng dạy học của GV, nhất là kỹ năng dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của người học chưa được quan tâm đúng mức. GV lên
lớp chủ yếu là phương pháp truyền thống, việc sử dụng phương pháp dạy học
tích cực còn nhiều lúng túng, thiếu sự nhuần nhuyễn và linh động. Đặc biệt, kỹ
1
năng DHHT của đội ngũ GV ở các trường THCS nói chung và các trường trên
địa bàn thành phố Hải Dương nói riêng đang còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới PPDH hiện nay. Thực tế đòi hỏi cần phải
có biện pháp quản lý hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
kỹ năng dạy học đặc biệt là kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trong các
trường học, trong đó có đội ngũ giáo viên trường THCS.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng dạy
học hợp tác cho GV ở các trường THCS thành phố Hải Dương” làm đề tài
luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho GV ở các
trường THCS thành phố Hải Dương.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV
THCS theo định hướng DHHT
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng KN DHHT cho
GVTHCS của Thành phố Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học
Dạy học hợp tác ở các trường THCS sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học. Để DHHT trở thành hiện thực ở các trường THCS, cần đào tạo
bồi dưỡng cho GV kỹ năng DHHT và HS kỹ năng HTHT đây là công việc không
dễ, cần phải có hệ thống biện pháp quản lý hoạt động này một cách phù hợp, hiệu
quả.
Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên cấp THCS
còn hạn chế. Nếu các biện pháp về quản lý bồi dưỡng KN DHHT cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Hải Dương được áp dụng thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nói
chung và kỹ năng DHHT nói riêng cho giáo viên THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng DHHT cho GV
THCS ở trường THCS thành phố Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng KN DHHT cho GV ở trường
THCS thành phố Hải Dương
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Hệ thống KN DHHT được giới hạn ở những KN chung cho các môn học,
không dành riêng cho từng môn học
Phạm vi khảo sát thực trạng giáo dục được giới hạn ở 3 trường THCS
thành phố Hải Dương: Trường THCS Tân Bình, THCS Võ Thị Sáu và THCS
Bình Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm PP nghiên cứu lý luận; Tổng hợp, phân tích, so sánh các tài liệu liên
quan.
Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn.
Các PP nghiên cứu khác: xử lý số liệu và đánh giá bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho giáo
viên THCS
Chương 2: Thực trạng Quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho GV THCS
của Thành phố Hải Dương
Chương 3: Đề xuất các biện pháp Quản lý bồi dưỡng kỹ năng DHHT cho
GV THCS của Thành phố Hải Dương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG DẠY HỌC
HỢP TÁC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
DHHT là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong quá trình
phát triển nền giáo dục đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới. Thế kỉ XXI là thế kỉ
của chất xám, của trí tuệ, của nền văn minh hậu công nghiệp. Con người muốn
tồn tại, muốn hòa nhập, muốn tự khẳng định mình thì trước hết phải là những
thành viên năng động, sáng tạo. Thực tế đã chứng minh phương pháp dạy học
truyền thống không thể đảm đương trọng trách này. Vì vậy, phải tìm ra một
phương pháp dạy học khác cho phù hợp, một trong những phương pháp đó là
DHHT. Tuy phương pháp dạy học này không phải hoàn hảo nhưng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhận thức được điều
đó, trong những năm gần đây vấn đề sử dụng hình thức DHHT trong dạy học
được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn, góp phần đáng kể vào việc nâng
cao hiệu quả giáo dục.
George Bernard Shaw, nhà soạn kịch nổi tiếng người Anh, từng đoạt giải
Nobel Văn học đã nói: “Bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta trao
đổi với nhau thì bạn và tôi mỗi người có một quả táo. Nhưng nếu bạn có một ý
tưởng, tôi có một ý tưởng và chúng ta trao đổi ý tưởng cho nhau, thì tôi và bạn
mỗi người có hai ý tưởng”. Phát triển tư tưởng của Bernard Shaw, Dạy học hợp
tác đã và đang là một trong những xu hướng phát triển mới có nhiều ưu điểm và
hiệu quả cao của giáo dục thế kỷ XXI [8, tr.88].
John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, được coi là
người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác vào đầu những năm 1900.
Nếu như trước đây người ta quan niệm giáo dục là quá trình truyền đạt kiến
4
thức và kinh nghiệm, hoặc một quá trình khai sáng giúp cho con người sử
dụng có hiệu quả vốn kiến thức của mình; thì John Dewey lại có một quan
niệm khá độc đáo: Giáo dục là chính bản thân cuộc sống của mỗi người
(Education is life itself). Ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục và coi giáo
dục như là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một
xã hội dân chủ [8, tr.88].
Elliot Aronson (Mỹ) với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên (1978) đã có
những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác. Nhiều
công trình nghiên cứu của ông cho thấy rằng, thành tích cá nhân cũng như tập
thể luôn luôn cao hơn khi mọi người hợp tác với nhau thay vì ganh đua. Bởi vì:
Kết quả cạnh tranh khiến cho một người thành công trên thất bại của người khác
và đương nhiên điều đó làm giảm hiệu quả làm việc; mặt khác môi trường cạnh
tranh chú trọng vào việc thúc đẩy người ta làm việc xuất sắc hơn người khác,
chứ không phải là cùng nhau làm việc tốt [8, tr.89].
Theo Alfie Koln, nguyên nhân khiến cho hợp tác luôn đem lại kết quả cao
hơn so với cạnh tranh, là vì tư tưởng cạnh tranh (chỉ có được hoặc mất) sẽ làm
người ta căng thẳng và lo lắng nhiều hơn trong cuộc đua; còn trong môi trường
hợp tác, mọi người đều muốn làm việc và giúp đỡ lẫn nhau để cùng đạt được
mục đích [8, tr.89].
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Hữu Châu trong bài viết DHHT đăng trên Tạp chí Thông tin khoa
học giáo dục số 114, năm 2005 đã bàn đến phương pháp DHHT. Tác giả cho
rằng: “Hợp tác nghĩa là cùng chung sức để đạt được những mục tiêu chung.
Trong các tình huống hợp tác, cá nhân tìm kiếm những kết quả có ích cho họ và
cho cả các thành viên của nhóm” [15, tr.2]. Tác giả cũng chỉ ra cụ thể: “Học hợp
tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để HS làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết
quả học tập của bản thân mình cũng như người khác” [15, tr.15]. Như thế, theo
tác giả, DHHT nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong giờ học, để đạt được sự hợp
5
tác có hiệu quả thì GV phải tạo lập được 4 yếu tố cơ bản trong mỗi bài học, đó
là: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; Ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân; Sự tác động tương hỗ; Các năng lực xã hội và đánh giá trong các nhóm.
Trong 4 yếu tố trên, tác giả cho rằng yếu tố quan trọng nhất là sự phụ thuộc lẫn
nhau mang tính tích cực. Kết thúc bài viết, ông chỉ ra thành công của DHHT là:
“Những hiệu quả to lớn mà sự hợp tác đem lại tạo nên sự khác biệt của học hợp
tác với nhiều phương pháp và làm cho nó trở thành một trong những công cụ
quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của HS” [15, tr.5]. Như thế, có thể nói
Nguyễn Hữu Châu đã đề cao vai trò của DHHT so với những phương pháp khác
và tác giả cũng cho rằng, sử dụng phương pháp này, HS sẽ gặt hái được những
thành công nhất định.
Cũng trong Tạp chí giáo dục (số 81, tháng 1/2004), Lê Văn Tạc, Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục, cũng có bài nghiên cứu về vấn đề học
hợp tác nhóm: Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm. Trong đó,
tác giả bàn luận về những cơ sở lý luận của vấn đề học hợp tác nhóm như:
khái niệm hợp tác, học hợp tác nhóm và các nguyên tắc học hợp tác nhóm, các
cơ sở lý thuyết của học hợp tác nhóm, những công việc mà GV cần thực hiện
trong các giờ học hợp tác nhóm. Lê Văn Tạc khẳng định: “Học hợp tác thực
sự là một cách dạy học có hiệu quả nhằm tăng cường tính tích cực của trẻ”
[62, tr.23].
Trong giáo trình Lý luận dạy học của Lê Phước Lộc (Đại học Cần Thơ,
2004), phần nội dung giới thiệu về một số phương pháp dạy học thường dùng,
tác giả có trình bày sáu vấn đề cơ bản cần phải nắm vững khi dạy học theo nhóm
như: Khái niệm về kiểu nhóm, sự khác nhau giữa dạy học theo nhóm và dạy học
truyền thống, ưu việt của học theo nhóm hợp tác, một số kỹ năng giao tiếp, các
kiểu học nhóm và cách tổ chức, một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức học
hợp tác. Bài viết thể hiện sự đầu tư công phu qua nội dung nghiên cứu chắt lọc
và hình thức trình bày có tính trực quan cao [54, tr.15].
6
Quyển Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới của Thái Duy
Tuyên, Nhà xuất bản giáo dục 2007, có bài viết DHHT nhóm. Ở bài viết này, tác
giả khẳng định: Việc tổ chức học tập tập thể, học nhóm là hết sức quan trọng.
Các em phải hợp tác với nhau, thầy trò phải hợp tác với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ học tập ngày càng nặng nề trong điều kiện hiện đại.
Đóng góp đáng ghi nhận ở bài viết là những suy tư khá sâu sắc của tác giả
về vấn đề DHHT như: Những tính chất cơ bản của sự hợp tác học tập, quy trình
tổ chức dạy học theo phương pháp hợp tác trong đó có những bước như thành
lập nhóm học tập, giải thích mục tiêu và nhiệm vụ bài học cho HS, theo dõi và
điều chỉnh tiến trình hợp tác, nhận xét tương tác. Qua kinh nghiệm của mình,
Thái Duy Tuyên khẳng định:“DHHT tại lớp đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống con người. Nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội” [63,
tr.411]. Bên cạnh đó, tác giả cũng bàn luận thêm: “Rèn luyện các kỹ năng hợp
tác ngay từ khi HS còn ngồi trên ghế nhà trường là rất quan trọng. Dạy các kỹ
năng hợp tác cần được coi trọng như việc dạy kiến thức và kỹ năng cơ bản khác”
[63, tr.411]. Như vậy, bài viết của tác giả Thái Duy Tuyên đã góp thêm tiếng
nói về DHHT. Tác giả chỉ ra cụ thể cách thức tiến hành DHHT để GV có thể áp
dụng trong quá trình giảng dạy.
Tất cả những công trình đã công bố trên đều khai thác dưới góc độ Giáo
dục học, tác giả luận văn đi sâu tìm hiểu vấn đề nghiên cứu dưới góc độ Quản lý
giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu:
Theo từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của một
đơn vị, một cơ quan [64, tr.1363].
7
Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận
quản lý, cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý
[27, tr.87].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [61, tr.10].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” [18, tr.12]
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người,
có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống
đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù
hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là
quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản
lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu, và
nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
8
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của
con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích của con
người.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo dục
trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- Khuđôminxki P.V. cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ”
[39, tr.50]; còn M.I.Kônđakôp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”
[55, tr.17].
- Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [6, tr.31];
còn theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [61, tr.7].
9
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các
cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt đựợc mục tiêu của nó" [18, tr33].
Từ các khái nệm nêu trên, chúng ta có thể thấy, theo các tác giả thì quản
lý GD là,quản lý trường học, là một lĩnh vực NCKH và ứng dụng trong thực tiễn
nảy sinh từ các nguyên tắc quản lý; Quản lý GD là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ trẻ đáp ứng
nhu cầu phát triển xã hội ngày một cao. Ngày nay, khi nói đến quản lý giáo dục,
các chuyên gia giáo dục thường nhấn mạnh đến khái niệm “Quản lý sự thay đổi”
bởi giáo dục luôn vận động không ngừng cùng với sự vận động và phát triển
chung của xã hội.
Trong luận văn, khái niệm quản lý GD được hiểu là sự tác động có tổ chức,
có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp
lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.2. Hợp tác và dạy học hợp tác
Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam
cho rằng “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một
lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung" [65, tr.93].
Từ việc nghiên cứu các quan niệm của những nhà khoa học trong và ngoài
nước về khái niệm hợp tác, tác giả rút ra đặc điểm: Hợp tác có mục đích chung
trên cơ sở cùng có lợi; bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng làm
việc...; cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
Biểu hiện hợp tác chính là sự tổng hợp sức mạnh của các đặc điểm nêu
trên trong một thể thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Trong luận văn này, khái niệm hợp tác được hiểu là sự tự nguyện của các
cá nhân cùng nhau làm việc một cách bình đẳng trong một tập thể (nhóm). Các
thành viên trong nhóm tiến hành hoạt động nhằm mục đích và lợi ích chung,
10
đồng thời đạt được mục đích và lợi ích riêng của mỗi thành viên trên cơ sở nỗ
lực chung. Hoạt động của từng cá nhân trong quá trình tham gia công việc phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho
các thành viên trong nhóm.
DHHT đó là chiến lược dạy học được xây dựng dựa trên những đặc điểm
và nguyên tắc của HTHT. Trong DHHT điều đặc biệt là luôn luôn phải có sự hợp
tác giữa người dạy và người học, giữa những người học với nhau. Theo kiểu
DHHT, người học sẽ được chia thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt
động học tập như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, là chủ thể tích cực trong
việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng thông qua sự hợp tác với GV và sự hợp tác giữa
HS với nhau trong quá trình học tập, từ đó đạt được mục tiêu cá nhân, đồng thời
góp phần tạo ra sự thành công của nhóm. Mỗi thành viên không chỉ có trách
nhiệm thực hiện các hoạt động chung của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp
tác, giúp đỡ cho các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được phân
công. GV là người hướng dẫn, theo dõi, giám sát giúp đỡ HS tiếp thu kiến thức
mới, phát triển kỹ năng HTHT.
DHHT được hiểu là dạy học theo hướng học tập hợp tác, trong đó GV tổ
chức cho HS cùng học tập với nhau, hợp tác giữa GV và HS; mục đích, nội dung
học tập, mô hình tổ chức dạy học được tiến hành dựa trên đặc điểm nguyên tắc
của HTHT. DHHT vừa tạo ra môi trường thuận lợi cho HS học tập tiếp thu kiến
thức, phát huy tiềm năng trí tuệ, góp phần tạo ra sự thành công của nhóm; đồng
thời hướng dẫn họ biết cách rèn luyện, phát triển kỹ năng hợp tác trong hoạt động
học tập.
Trong DHHT, GV cần đảm bảo 5 yếu tố: Xây dựng các bài tập bắt buộc học
sinh phải tư duy; đoàn kết các thành viên trong nhóm tạo sự tin tưởng lẫn nhau để
cùng hợp tác làm việc; đảm bảo cho các thành viên trong nhóm đều hoạt động; phải
quan sát người học làm việc như thế nào, biết những gì; dạy người học cách đánh
giá, cách suy nghĩ, cách lắng nghe và tiếp nhận ý kiến người khác.
11
Từ những nghiên cứu trên, chúng ta có thể nhận thấy những đặc điểm nổi
bật sau đây của DHHT:
- Về mục đích, DHHT không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức trong
chương trình mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng
hợp tác, kỹ năng thực hành sáng tạo, chuẩn bị cho HS thích ứng hòa nhập với
đời sống xã hội
- Về nội dung, DHHT ngoài những kiến thức qui định trong chương trình
còn bao gồm các bài tập nhận thức dưới dạng tình huống, thực hành tìm tòi, giải
quyết vấn đề.
- Về phương pháp, coi trọng việc rèn luyện cho HS thói quen tự học, hoạt
động độc lập cá nhân hoặc hợp tác trong tập thể thông qua thảo luận nhóm và
thực hành.
- Về hình thức tổ chức dạy học, DHHT sử dụng phối hợp và linh hoạt các
dạng tổ chức dạy: nhóm - tập thể, nhóm - cá nhân. Trong đó dạng tổ chức dạy
học nhóm - cá nhân có nhiều ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động học tập và
hợp tác của HS. Không gian tổ chức dạy học, thiết bị dạy học, bàn ghế được bố
trí cơ động và linh hoạt.
- Về đánh giá, HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho
nên cùng với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS được tham gia vào quá trình
đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.2.3. Kỹ năng dạy học hợp tác và bồi dưỡng kĩ năng DHHT
1.2.3.1. Kỹ năng dạy học hợp tác.
Tiếp cận kỹ năng nghiêng về năng lực của con người để thực hiện các công
việc có kết quả trong đó bao hàm cả quan niệm kỹ năng là kỹ thuật hành động.
Điều này đã chỉ ra cho ta thấy khi sự vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách
thuần thục thì mới đạt được kết quả công việc có chất lượng tốt.
Nghiên cứu về kỹ năng cho thấy bản chất của sự tập luyện kỹ năng là
hướng đến việc hình thành kỹ năng, hoàn thiện, củng cố phát triển kỹ năng đạt
12
đến mức độ mới hơn về “chất”. Hình thành, rèn luyện kỹ năng trong học tập
là một hoạt động có định hướng được luyện tập nhiều lần với mục đích hoàn
thiện các kỹ năng giúp con người lao động hiệu quả hơn. Tác giả Gônôbôlin,
F.N. cho rằng sự luyện tập không trùng hợp với sự đào tạo về tổng thể mà chỉ
là một mặt của nó, nhưng mặt này không tách rời khỏi quá trình đào tạo xét
về tổng thể.
Phân tích trên cho thấy kỹ năng DHHT là sự thực hiện có kết quả các thao
tác của hành động giảng dạy để đạt mục tiêu dạy học bằng cách lựa chọn, vận
dụng những tri thức, những cách thức hoạt động của người dạy dựa trên lý thuyết
HTHT và đặc điểm, yêu cầu DHHT. Mỗi khâu của quá trình DHHT có những
nhóm kỹ năng tương ứng phù hợp với mô hình dạy học được tiến hành.
Như vậy, phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS phải dựa trên cơ sở kỹ
năng dạy học chung của cấp học, thông qua quá trình tác nghiệp, GV được học
tập, bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng DHHT để hoàn thiện kỹ năng đã có nhưng
chưa hoàn chỉnh, hoặc bổ sung nâng cao nhận thức lý luận và phát triển kỹ năng
dạy học theo mô hình DHHT.
- Mục đích của việc phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS là nâng cao
năng lực giảng dạy của GV THCS theo hướng tiếp cận mô hình dạy học hợp tác,
nhằm cải thiện tình trạng dạy học hiện nay đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH
- Nội dung phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS bao gồm ba nhóm kỹ
năng:
+ Nhóm kỹ năng thiết kế bài học gồm có các kỹ năng: Thiết kế mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện giảng dạy và thiết kế hoạt động.
+ Nhóm kỹ năng tiến hành giảng dạy gồm các kỹ năng: Kỹ năng thành lập
nhóm; kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm; kỹ năng giải thích mục tiêu và nhiệm vụ
của HS trong HTHT nhóm; kỹ năng nhận xét đánh giá tương tác nhóm.
+ Nhóm kỹ năng hỗ trợ tiến hành DHHT gồm các kỹ năng: Sử dụng phiếu
học tập; sử dụng câu hỏi; sử dụng lời nói.
13
1.2.3.2. Bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác
Theo quan niệm của UNESCO: Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp [67, tr.135]. Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý
chủ biên cho rằng: Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất… [71,
tr.183].
Theo Từ điển Giáo dục học 2001, bồi dưỡng được định nghĩa như sau:
“Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.
Như vậy, theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm
hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định
hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng được hiểu là trang bị thêm
các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt
động trong các lĩnh vực cụ thể.
Trong luận văn này, khái niệm bồi dưỡng được hiểu là quá trình bổ sung
kiến thức,chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng tương ứng nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất cho đối tượng bồi dưỡng.
Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có một trình độ
chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng
nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất cho đối tượng BD. Mục đích của
hoạt động bồi dưỡng là nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người
lao động có cơ hội củng cố, bổ sung, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức,
kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ đã có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc mà họ đang làm, nhờ đó mà chất lượng của tổ chức được
nâng cao.
Bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác là bồi dưỡng kỹ năng tay nghề; kiến
thức, kỹ năng thực tiễn cho giáo viên. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có
14
thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
nâng cao trình độ cho giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và
trong khi làm việc của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng đối với
mọi giáo viên là việc làm thường xuyên, liên tục. Hoạt động bồi dưỡng nhằm tạo
điều kiện cho người giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có cơ hội củng cố và
mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm hoặc quản lý giáo dục sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu
quả hơn; mặt khác cũng qua bồi dưỡng người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy
các mặt mạnh, khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời,
động viên họ làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
Như vậy, bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác cho GV THCS chính là quá
trình hoàn thiện, phát triển năng lực, kỹ năng dạy học hợp tác cho GV THCS.
Khái niệm Quản lý bồi dưỡng KN DHHT cho GV THCS trong luận văn
được hiểu là quản lý quá trình bổ sung kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về
DHHT nhằm phát triển năng lực và các kỹ năng DHHT cho cho GV THCS góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nhằm bổ sung kiến thức, chuyên
môn, nghiệp vụ về DHHT nhằm phát triển năng lực và các kỹ năng DHHT cho
cho GV THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS.
1.3. Những vấn đề cơ bản về dạy học hợp tác
1.3.1. Cơ sở khoa học của dạy học hợp tác
1.3.1.1. Tiếp cận theo quan điểm triết học
Quan điểm triết học cho rằng học là quá trình nảy sinh và giải quyết các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, để từ đó tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy
sự phát triển của bản thân người học. Triết học duy vật biện chứng đã khẳng
định: “Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều vận động và phát
triển không ngừng”. Nguyên nhân của sự vận động và phát triển này là nảy sinh
15