Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu tác động của con người đến quần xã thực vật ở xã minh sơn, huyện bắc mê, tỉnh hà giang và đề xuất biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

TRIỆU MINH TÂM

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH
ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

TRIỆU MINH TÂM

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH
ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai

THÁI NGUYÊN – 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Triệu Minh Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên

ngành Sinh thái học tại khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và
gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Ngọc Mai - Cô
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,
phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Đảng Ủy, HĐND, UBND Xã Minh Sơn,
Ban Quản lý rừng đặc dụng Du Già, Hạt Kiểm Lâm, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Dân tộc, Phòng Thống Kê huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang; các em học sinh, cán bộ giáo viên trường PTDTBT THCS Minh Sơn,
các hộ gia đình dân tộc đã tâ ̣n tình giúp đỡ cung cấ p thông tin trong suố t thời
gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học,
cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Triệu Minh Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii





MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................... iv
Danh mục các bảng, hình .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ............... 3
1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ............................. 5
1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống ................................ 7
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 7
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ............................................ 9
1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ...... 11
1.6. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật. ......................... 13
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 15
2.4.2. Phương pháp điều tra và thu mẫu ............................................................ 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii




Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI .............. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 19
3.1.4. Diện tích đất của toàn xã ......................................................................... 20
3.1.5. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ......................................................................... 23
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động..................................................................... 23
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn ......................................................... 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
4.1. Hiện trạng thảm thực vật ............................................................................ 26
4.2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 29
4.2.1. Trạng thái thảm cỏ .................................................................................. 31
4.2.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 31
4.2.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 31
4.2.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành..................................................... 32
4.2.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 32
4.3. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 34
4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 34
4.3.2. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 36
4.3.3. Các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) ................................. 37
4.4. Tác động của con người đến thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............... 38
4.4.1. Những tác động tiêu cực của con người đến thảm thực vật và rừng ............ 38

4.4.2. Những tác động tích cực của con người đến tài nguyên rừng................. 56
4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ................................................. 60
4.5.1. Chú trọng công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng. .......................... 60
4.5.2. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền, phổ cập .............................................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




4.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 63
4.5.4. Giải pháp khoa học .................................................................................. 63
4.5.5. Chính sách dân số .................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ý nghiã


Từ viết tắt

1

BQL

Ban quản lý

2

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

3

VQG

Vườn Quốc Gia

4

KVNC

Khu vực nghiên cứu

5

LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

6

TTV

Thảm thực vật

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

TNR

Tài nguyên rừng

9

ĐHSP

Đại học sư phạm

10

TĐT


Tuyến điều tra

11

OTC

Ô tiêu chuẩn

12

ODB

Ô dạng bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất của xã Minh Sơn.......................................................... 20
Bảng 4.1. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật KVNC ............. 29
Bảng 4.2. Phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC ............... 34
Bảng 4.3. Các nhóm công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ......... 36
Bảng 4.4. Các loài thực vật trong sách đỏ ......................................................... 37
Bảng 4.5. Nhu cầu gỗ làm nhà của người dân địa phương KVNC ................... 39
Bảng 4.6. Số người khai thác gỗ chia theo thời gian......................................... 40
Bảng 4.7. Nhu cầu về gỗ củi ở KVNC .............................................................. 42

Bảng 4.8. Tăng trưởng dân số Xã Minh Sơn (1990 - 2015).............................. 44
Bảng 4.9. Suy giảm diện tích đất trung bình qua các năm (ha/người) .............. 45
Bảng4.10. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ở
Minh Sơn ........................................................................................... 45
Bảng 4.11. Thống kê loại gia súc theo các phương thức chăn thả .................... 46
Bảng 4.12. Nguồn gốc của đất trồng Ngô trong 100 hộ điều tra ...................... 48
Bảng 4.13. Khai thác dược liệu ......................................................................... 51
Bảng 4.14. Khối lượng (KL) măng được khai thác trong năm của các hộ
điều tra ............................................................................................... 53
Bảng 4.15. Thống kê số hộ có hoạt động săn bắt thú rừng chia theo thời gian ..... 54
Bảng 4.16. Thống kê các vụ cháy rừng từ năm 2005- 2015 tại KVNC ............ 55
Bảng 4.17. Diê ̣n tích trồ ng rừng từ các dự án ................................................... 57
Bảng 4.18. Các hộ áp dụng các phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ....... 58
Bảng 4.19. Thống kê số vụ vi phạm liên quan đến tài nguyên rừng tại xã
Minh Sơn ........................................................................................... 59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ sự phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC............. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một hệ sinh thái chứa đựng trong đó sự đa dạng sinh học phong
phú nhất là rừng nhiệt đới như Việt Nam. Bảo tồn đa dạng sinh học là yếu tố rất

quan trọng trong phát triển rừng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Bảo
vệ và phát triển rừng bền vững cũng là đảm bảo cho việc bảo tồn đa dạng sinh
học của các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, việc bảo vệ và phát triển rừng
luôn đứng trước những thách thức to lớn nhất là những nước đang phát triển
như Việt Nam, khi mà hơn 2/3 dân số sống dựa vào canh tác nông nghiệp.
Rừng không những là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn có chức năng
sinh thái rất quan trọng, rừng lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các nhân tố cơ bản khác trên hành tinh, rừng có vai
trò quan trọng giúp cân bằng sinh thái cho môi trường.
Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai cũng như
hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng. Đặc biệt, các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang
trong những năm gần đây thường xảy ra nhiều hiện tượng thời tiết bất thường
như: mưa lũ, tuyết rơi, hạn hán... gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời
sống nhân dân. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chủ động phòng, chống thiên tai
nhưng do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, trong năm 2014 đã
xảy ra nhiều đợt gió lốc, mưa lũ gây thiệt hại ở hầu hết các địa phương, làm 12
người thiệt mạng, 13 người bị thương, gây thiệt hại, hư hỏng gần 5.300 nhà dân
bị sập đổ, cuốn trôi, tốc mái, ngập úng... và sạt lún đường giao thông, tổng thiệt
hại của nhà nước và nhân dân là trên 545 tỷ đồng. Trước thực trạng đó, vấn đề
đặt ra là vai trò và tầm quan trọng của rừng để giúp con người có cái nhìn đúng
đắn về vai trò của rừng và những lợi ích mà rừng đem lại
Xã Minh Sơn là một xã vùng cao thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang,
với diện tích tự nhiên 14.711,56 ha, là một xã miền núi có nhiều thôn bản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1





đường giao thông đi lại rất khó khăn, dân trí thấp sống bằng nghề nông nghiệp,
canh tác nông nghiệp còn phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên rừng để đảm bảo
nhu cầu đời sống con người nơi đây đã có tác động không nhỏ đến quần xã
thực vật của khu vực. Để nghiên cứu những ảnh hưởng của con người đến thảm
thực vật, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của con người đến
quần xã thực vật ở xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang và đề xuất
biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.”
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Điều tra thực địa được tiến hành từ tháng 8/2015
đến tháng 01/2016, thực hiện 2 đợt điều tra thực địa và phỏng vấn người dân
địa phương:
Đợt 1: tháng 9/2015; Đợt 2: tháng 12/2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những tác động tiêu cực và những tác
động tích cực của con người đến quần xã thực vật và đề xuất biện pháp bảo vệ
tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về phát triển bền vững
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) 1987: “Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại,

nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế,
văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người.
Khái niệm về thảm thực vật
Có nhiều khái niệm về thảm thực vật, những trong nghiên cứu chúng tôi
theo khái niệm về thảm thực vật của giáo sư Trần Đình Lý (1998) [29]: thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm
thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa
chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa
kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng, rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt
quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng
trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




Ở Việt Nam
Chevalier (1918), là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật

rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [45].
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu
các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960), đưa ra Bảng phân loại đầu tiên của
ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam, theo bảng
phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Trần Ngũ Phương (1970) [32], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [40], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân
gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4





thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh
thái cho đến nay [40].
Phan Kế Lộc (1985) [28], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27], dựa vào mối quan hệ giữa hình thái
thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới
gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt
đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu
rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới
khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh;
kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá
kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Lê Ngọc Công (2004) [11] phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái
Nguyên theo khung phân loại của UNESCO (1973) thành 4 lớp quần hệ:
lớp quần hệ rừng rậm; lớp quần hệ rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Tại
KVNC, những trạng thái thứ sinh gồm trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa
được hình thành do tác động của con người như khai thác gỗ, củi, chặt đốt
rừng làm nương rẫy…).
1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới
Năm 1965, Al.A.Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín: 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.00020.000 loài địa y; 85.000-100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
+ Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico+ Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
+ Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000
loài; Nam Âu, vùng Ban căng và Capcazơ: 10.000 loài.
+ Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm:
15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri,

Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và
Ai cập: 2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
+ Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài;
các khu vực nhiệt đới Ân Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibrria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
+ Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài;
Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân tây lan:
4.500 loài [13].

Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực

vật bậc cao có mạch . Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số
đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất
và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] đã giới thiệu khái
quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt
kín ở nước ta.
Phan Kế Lộc (1998), đã ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã
biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và
305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của
toàn thế giới. Như vậy, hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong phú
mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực
vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của thực
vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á
Nhìn chung, khi nghiên cứu về thảm thực vật các tác giả đều áp dụng
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình. Những
nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu ở
một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về
hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số
liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện
có chắc chắn còn dao động và cao hơn nữa.
1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài

Theo các nhà khoa học, thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực
vật đặc trưng, sự khác nhau của thảm thực vật này so với thảm khác được thể
hiện bởi thành phần loài, dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy,
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại loại hình thảm thực vật.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc nhận xét: nương
rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài. Bỏ hoá 19 năm thì có 60
họ, 134 chi và 167 loài.
Thái Văn Trừng (1978) [40], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Hoàng Chung (1980) [8], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1992) [18] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10500 loài.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [12], nghiên cứu thành phần
loài, dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã xác định được
123 loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], đã thống kê thành phần loài của Vườn
quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích

thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài
này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động
thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét:
canh tác nương rẫy có ảnh hưởng đến thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một
đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá tiến tới tái ổn định.
Phạm Ngọc Thường (2003)[37], nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh
tự nhiên sau nương rẫy tại Tỉnh Bắc Kạn đã có nhận xét: thảm thực vật phục
hồi sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của nhóm nhân tố sinh thái như
nguồn gieo giống, địa hình, mức độ thoái hoá đất và mức độ tác động của con
người. Mật độ cây gỗ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực
vật; mật độ tái sinh của cây gỗ phụ thuộc vào địa hình và tính chất của đất, trên
đất tốt có 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến..
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa

học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915)[30], chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật
thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi
phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực
vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
phát triển lâu năm.
Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật nhiều
nhà khoa học áp dụng theo bảng phân chia của Raunkiaer (1934) để sắp xếp
các loài của hệ thực vật tại KVNC vào một trong các nhóm dạng sống. Cơ sở
phân chia dạng sống của ông dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật,
nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết
quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc
điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm quá đông, sinh sản; về sự
khác nhau và khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm.
Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí
của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Theo
đó, ông chia dạng sống của thực vật thành 5 nhóm cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất.
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất.
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn.
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm.

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hoàng Chung (1980) )[8], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản:
Kiểu 1: Cây gỗ
Kiểu 2: Cây bụi
Kiểu 3: Cây bụi thân bò
Kiểu 4: Cây bụi nhỏ
Kiểu 5: Cây bụi nhỏ thân bò
Kiểu 6: Cây nửa bụi
Kiểu 7: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái
Kiểu 8: Cây có chồi mọc từ rễ
Kiểu 9: Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
Kiểu 10: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm
Kiểu 11: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò
Kiểu 12: Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
Kiểu 13: Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm
Kiểu 14: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
Kiểu 15: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò
Kiểu 16: Cây thảo một năm có rễ cái
Kiểu 17: Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò
Kiểu 18: Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Lê Trần Chấn (1990) [6], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a. ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10




Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phạm Hồng Ban (1999) [1], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân
loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002)[42] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hưng (2003)[21], phân chia dạng sống trong các trạng thái
thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất
(60,49%); nhóm cây chồi sát đất (8,02%); nhóm cây chồi nửa ẩn (13,27%);
nhóm cây chồi ẩn (7,47%); nhóm cây một năm (10,80%).
Nhìn chung, các nghiên cứu về thành phần loài trên thế giới và ở Việt
Nam tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực
cụ thể, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống phản ánh hệ
thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện sinh thái cụ thể như: địa
hình, thổ nhưỡng và khí hậu…v.v.
1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
Gia tăng dân số và nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
nhu cầu sống là một trong các nguyên nhân tác động sâu sắc tới tài nguyên sinh
vật, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Để nâng

cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn
đa dạng sinh học, năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới
cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới.
Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: Loài tuyệt chủng
(EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU)..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã
công bố 847 loài (thuộc 201 họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được
bảo vệ.
Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành
2 nhóm:
- Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi
trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I được
phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là: ngành Thông
với 7 loài và ngành Mộc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài động vật rừng.
- Nhóm II: hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm II cũng được chia thành:

nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10 loài
và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng [7].
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài
có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công
trình đáng chú ý là:
Nguyễn Thị Yến (2003), khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm,
trong đó có 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo
những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN [43].
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009) khi nghiên cứu
hiện trạng hệ thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phương Hoàng gồm có 44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và 22
loài có tên trong nghị định số 32/2006/NĐ-CP [4].
Nói chung, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt
chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể chuyển sang
cấp khác (do nhiều nguyên nhân). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn
để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và phải
đánh giá thường xuyên nhằm có thể bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có giá

trị ở nước ta.
1.6. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật.
Nguyễn Anh Hùng (2014) nghiên cứu những tác động của con người
đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng ở vùng ATK huyện Định Hoá, tỉnh
Thái Nguyên: Tác giả đã xác định được những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh
thái rừng do tác động của con người: suy giảm đa dạng sinh học, phẩm chất
cây tái sinh, phá hủy cấu trúc hệ sinh thái rừng, suy giảm môi trường đất và
nước. Và từ đó đưa ra giải pháp đẩy lùi các hoạt động tiêu cực, thúc đẩy các
hoạt động tích cực kết hợp với công tác tổ chức quản lý, và giải pháp về kinh tế
xã hội và khoa học công nghệ để phát triển bền vững hệ sinh thái rừng khu vực
nghiên cứu [20].
Phương Hữu Khiêm (2011) khi tìm hiểu, phân tích các hoạt động sản
xuất gắn với rừng của người dân huyện Định Hóa (Thái Nguyên) cho thấy
người dân đã biết đa dạng hóa các hoạt động sản xuất dựa vào khai thác các
điều kiện rừng và đất lâm nghiệp hiện có tại địa phương như: (1) Sử dụng rừng
như bãi chăn thả gia súc, gia cầm; (2) Người dân tham gia các hoạt động trồng
rừng, nhận thuê khoán, chăm sóc và bảo vệ rừng tạo thu nhập tại chỗ; (3) Dựa
vào điều kiện hiện có về rừng và đất lâm nghiệp người dân đã tiến hành các
hoạt động sản xuất nông lâm kết hợp, đã có những mô hình nông lâm nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




rất thành công; (4) Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có vai trò quan trọng tới đời
sống người dân, là nguồn thu tiền mặt hàng ngày cho các hộ, việc khai thác
LSNG của người dân đã có từ lâu đời tuy nhiên cũng cần được quan tâm, ban
hành quy định khai thác và tạo hành lang pháp lý về thị trường tiêu thụ, tiến

hành quy hoạch gây trồng, bảo vệ LSNG tạo sự bền vững lâu dài [25].
Đỗ Thu Hường và cộng sự (2003), cũng đã có nghiên cứu về sự phục
thuộc của cộng đồng người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Thượng Tiến, Kim Bôi, Hòa Bình kết quả cho biết: Các hộ nghèo và trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phụ vào tài nguyên rừng nhiều nhất. Tác giả
chưa đánh giá về xu hướng biến đổi hệ sinh thái rừng, giải pháp phát triển còn
chưa đi vào cụ thể [23].
Năm 2001, Đỗ Anh Tuấn thực hiện một nghiên cứu điểm cũng tại
KBTTN Pù Mát cho rằng: Hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng
TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng
thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập
của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập
KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50%
thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương
trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những
mất mát do thành lập KBTTN [49].
Năm 2001, tại VQG Ba Vì, Hà Thị Minh Thu đã đánh giá hiện trạng sử
dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tác giả cho rằng, các chương trình
thực hiện tại vùng đệm VQG Ba Vì chưa hoạt động hiệu quả, đã không cải
thiện được cuộc sống của người dân và không hạn chế được sự tác động của
người dân vào TNR. Lý do chính là các chương trình đó đã không làm thoả
mãn nhu cầu của người Dao [48].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14





Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng tác động của con người đến quần xã thực vật.
- Đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Những tác động của con người ảnh hưởng đến cấu trúc, tính đa dạng của
quần xã thực vật ở xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân loại thảm vật tại KVNC.
- Đặc điểm cấu trúc theo chiều thẳng đứng của thảm thực vật.
- Những tác động của con người làm suy thoái thảm thực vật.
- Những tác động tích cực của con người làm tăng độ che phủ của thảm
thực vật rừng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững thảm thực vật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu sinh thái nhân văn đối với việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội trong việc khai thác và
sử dụng bền vững thảm thực vật rừng. Trong quá trình nghiên cứu đã chú ý tới
yếu tố chi phối đặc thù như yếu tố: đại lí, địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và nhân văn của KVNC, trình độ dân trí của người dân để tiến hành
phân tích, xem xét các thách thức chủ yếu thông qua bức tranh hiện thực để
đánh giá thực chất vấn đề, đưa ra các giải pháp có khả thi với địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15





- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành tại địa phương nơi nghiên cứu, các hộ
gia đình được giao quản lý bảo vệ rừng trong công tác thu thập thông tin, số liệu.
- Kế thừa các số liệu thống kê đã có, bổ sung và cập nhật những thông tin
cần thiết. Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân địa
phương thông qua phỏng vấn người dân, học sinh, cán bộ lãnh đạo các cấp, các
cán bộ lâm nghiệp tại địa phương … để tìm hiểu và thu thập số liệu đánh giá
tác động của con người đến thảm thực vật, nhu cầu của cộng đồng dân tộc, các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với việc phát triển
vốn rừng tại địa phương …
2.4.2. Phương pháp điều tra và thu mẫu
a) Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)
Tuyến điều tra và OTC xác định theo phương pháp của Hoàng Chung
(2008) [10]. Căn cứ vào bản đồ khu vực, xác định các TĐT có hướng vuông
góc với đường đồng mức chính, chiều rộng quan sát là 2m về mỗi phía đối với
thảm cây bụi hay rừng và 1m về mỗi phía đối với thảm cỏ. Khoảng cách các
tuyến dao động từ 50-100m tùy thuộc vào địa hình của từng quần xã. Dọc theo
TĐT, quan sát và ghi chép vào phiếu tất cả các thông tin về các loài đã gặp
như: tên latinh (hoặc tên địa phương), dạng sống, những loài chưa biết tên lấy
mẫu về để định loại. Ngoài ra còn bố trí các OTC và ô dạng bản (ODB) để thu
thập số liệu. Ô tiêu chuẩn: Diện tích các OTC là 400m2 (20m x 20m) đối với
trạng thái rừng, 16m2 (4m x 4m) đối với trạng thái cây bụi và 1m2 đối với trạng
thái cây cỏ. ODB được bố trí ở các góc và dọc theo 2 đường chéo của OTC, sao
cho tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích OTC. Trong OTC và
ODB tiến hành thu thập mẫu, cách thu mẫu cũng giống như tuyến điều tra.
Xác định số gỗ củi người dân đã sử dụng bằng phương pháp cân gỗ củi
người dân sử dụng trong ngày vào nấu ăn, nước uống, nấu cám lợn,… cân gỗ
củi sử dụng vào nấu rượu…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16




×