Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH TUÂN THỦ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CP TERRANIQUE, XÃ SƠN DƯƠNG. HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.7 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÍNH TUÂN THỦ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU
HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CP TERRANIQUE, XÃ SƠN DƯƠNG.
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Thùy Dung
Lớp

: ĐH3QM3

GVHD

: PGS.TS. Lê Văn Hưng

Cơ quan công tác : Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Hà Nội, ngày17 tháng 03 năm 2017
1


MỤC LỤC

2


1. Đặt vấn đề


Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội là các mục
tiêu đặt ra trong sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, do đối tượng sản
xuất là các cơ thể sống , phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, trải rộng nhiều vùng
và chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nên yêu cầu sản
xuất ra các sản phẩm sạch, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường càng đặt ra mạng
tính cấp thiết
Với xu hướng hội nhập toàn cầu thì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đang
là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Vệ sinh an toàn thực phẩm không những ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống mà còn quyết định uy tín của thương hiệu
sản phẩm thực phẩm. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được quyết định bởi nhiều
công đoạn mà công đoạn đầu tiên là sản xuất, tiếp đến là chế biến, bảo quản, lưu thông
đến tay người tiêu dùng. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu sản xuất
thì ta phải sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ.
Hiện nay, sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ đang được vận dụng ở hơn
50 nước trên thế giới. Ở Việt Nam, sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ đang vận
hành ở Liên nhóm Rau hữu cơ Thanh Xuân (Sóc Sơn, Hà Nội); Lương Sơn (Hòa
Bình) và Trác Văn (Hà Nam). Ngoài ra, còn có các sản xuất theo hướng nông nghiệp
hữu cơ Hội An, sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ Bến Tre ………Mô hình sản
xuất nông nghiệp hữu cơ đã đem đến lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường không nhỏ
cho người nông dân, nâng cao đời sống người nông dân. Tuy nhiên, mô hình này cần
phải tuân theo những tiêu chuẩn rất khắt khe và chính xác từ khâu làm đất, chọn giống,
chăn sóc cây trồng, lựa chọn loại phân bón.... để có thể được công nhận là sản xuất
hữu cơ.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tính tuân thủ của mô hình sản xuất rau
hữu cơ tại Công ty CP Terranique, xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”
để nghiên cứu, làm rõ và đánh giá việc tuân thủ theo những tiêu chuẩn hữu cơ của đơn
vị này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tính tuân thủ theo yêu cầu tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ của công

ty Terranicque, xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đánh giá
tính hiệu quả của mô hình đối với kinh tế, xã hội và môi trường.

3


3. Nội dung nghiên cứu
-

Tìm hiểu tình hình sản xuất rau hữu cơ tại công ty CP Terranique - xã Sơn Dương,
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện và sự tuân thủ theo tiêu chuẩn sản xuất rau hữu
cơ của công ty CP Terranique
Hiệu quả của mô hình sản xuất rau hữu cơ đối với kinh tế, xã hội và môi trường
4. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
4.1. Nông nghiệp hữu cơ
a. Khái niệm
Nông nghiệp hữu cơ(NNHC) là hệ thống đồng bộ hướng tới việc thực hiện các
quá trình sản xuất với kết quả là bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn,
dinh dưỡng tốt, chăm sóc chu đáo động vật và công bằng xã hội; là hệ thống sản xuất
không sử dụng hoặc loại trừ các chất hoá học tổng hợp trong các vật tư đầu vào.
Như vậy, sản xuất hữu cơ là quá trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ: nước
tưới, đất không bị ô nhiễm; không sử dụng các vật tư đầu vào là phân hóa học, thuốc
trừ sâu, thuốc trừ cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng, các chất phụ gia cấm trong chăn
nuôi, không dùng giống cây trồng, vật nuôi, sản phẩm là sinh vật biến đổi gen. Do vậy,
sản xuất hữu cơ là sản xuất cho sản phẩm sạch, chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm và sản xuất thân thiện với môi trường.
b. Mục đích
Mục đích hàng đầu của nông nghiệp hữu cơ là tối đa hóa sức khỏe và năng suất
của các cộng đồng độc lập về đời sống đất đai, cây trồng, vật nuôi và con người.

c. Nguyên tắc
Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức nông nghiệp tránh hoặc loại bỏ phần lớn
việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, các chất điều tiết sự tăng trưởng của
cây trồng, và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc.
Các nông dân canh tác theo hình thức nông nghiệp hữu cơ dựa tối đa vào việc
quay vòng mùa vụ, các phần thừa sau thu hoạch, phân động vật và việc canh tác cơ
giới để duy trì năng suất đất để cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng, và kiểm
soát cỏ, côn trùng và các loại sâu bệnh khác.
d. Tiêu chuẩn
4.2. Cơ sở lí luận hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
a. Hiệu quả kinh tế
4


Mô hình được xem là mang lại hiệu quả kinh tế khi nó đạt được các mục tiêu
như:
- Nâng cao mức sống cho người dân
- Góp phần gia tăng nguồn thu, ngoại tệ cho đất nước
- Góp phần làm gia tăng số lao động có việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động,
nâng cao năng suất lao dộng, đào tạo lao động có trình độ và tay nghề cao.
b. Hiệu quả xã hội
Mô hình đạt hiệu quả xã hội khi nó đạt được các tiêu chí về mặt xã hội như:
- Phân phối thu nhập và công bằng: thể hiện qua sự đóng góp dự san đối với
việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, vùng hải đảo xa xôi..và đẩy mạnh công
bằng xã hội
- Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân: hiamr tỷ lệ số người mắc bệnh,
giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn và trẻ nhỏ
- Tạo công việc cho người dân địa phương
- Phải nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương, lôi kéo được sự tham
gia của cộng đồng địa phương

c. Hiệu quả môi trường
- Cung cấp sản phẩm an toàn cho con người, góp phần nâng cao sức khỏe cho
cộng đồng
- Mô hình mang lại hiệu quả môi trường khi mô hình đó không làm suy thoái, ô
nhiễm môi trường hay cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
- ngoài ra, mô hình đó có thể mang lại những lợi ích cho môi trường như: góp
phần ngăn chặn ô nhiễm khôi phục, cải tạo chất lượng môi trường đất, sao cho dinh
dưỡng tốt hơn so với trước khi thực hiện mô hình
4.3. Giới thiệu về rau hữu cơ
a. Khái niệm
Rau hữu cơ là loại rau canh tác trong điều kiện hoàn toàn tự nhiên
- Không bón phân hoá học
- Không phun thuốc bảo vệ thực vật
- Không phun thuốc kích thích sinh trưởng
5


- Không sử dụng thuốc diệt cỏ
- Không sử dụng sản phẩm biến đổi gen
b. Quy trình sản xuất rau hữu cơ
c. Nguyên tắc quản lí sâu bệnh hại trong sản xuất rau hữu cơ
- Trồng luân canh
- Tạo điều kiện cho côn trùng có ích phát triển
- Trồng các loài cây dẫn dụ
- Tự chế tạo thuốc bảo vệ thực vật từ các sản phâm thiên nhiên (tỏi, gừng, ớt)
…..
d. Tình hình áp dụng mô hình rau hữu cơ trên Thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới
Quá trình hình thành:
Từ những năm 1905 đến 1924 – Nông nghiệp hữu cơ bắt đầu ở Trung Âu và Ấn

Độ
Vào năm 1924 - Rudolf Steiner - “Các cơ sở tinh thần đổi mới nông nghiệp”
Ở Đức, cuốn sách của Rudolf Steiner - “Các cơ sở tinh thần đổi mới nông
nghiệp” là cuốn sách bao gồm nhiều kiến thức về nông nghiệp hữu cơ và dẫn đến phát
triển “động lực sinh học trong nông nghiệp”. Steiner nhấm mạnh vai trò của nông dân
trong việc dẫn dắt và cân bằng mối tương tác vật nuôi, cây trồng và đất. Sức khoẻ vật
nuôi phụ thuộc vào sức khoẻ cây trồng (thức ăn), sức khoẻ cây trồng phụ thuộc vào độ
phì của đất, độ phì của đất lại phụ thuộc vào sức khoẻ vật nuôi (phân bón).1939 – Xuất
hiện thuật ngữ “Nông nghiệp hữu cơ”
Người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Nông nghiệp hữu cơ” là Lord Northbourne.
Ông đã viết “nông nghiệp hoá học đối nghịch với nông nghiệp hữu cơ”.
Vào năm 1939 - Ấn phẩm khoa học đầu tiên, so sánh giữa nông nghiệp hữu cơ
và nông nghiệp truyền thống
1943 - Lady Eve Balfour xuất bản “Đất sống” Lady Eve Balfour xuất bản “Đất
sống”, dựa trên những khám phá từ thí nghiệm Haughley. Được phổ biến rộng rãi, nó
đã dẫn đến sự hình thành của tổ chức ủng hộ nông nghiệp hữu cơ quốc tế, the Soil
Association.

6


1946 – Thành lập tổ chức “Hiệp hội Đất của Vương quốc Anh” Tổ chức “Hiệp
hội Đất của Vương quốc Anh” được thành lập năm 1946 bởi một nhóm nông dân, nhà
khoa học và nhà dinh dưỡng học nhũng người đã quan sát mối quan hệ giữa kỹ thuật
canh tác với sức khoẻ cây trồng, vật nuôi, con người và môi trường. Ngày nay, the Soil
Association là tổ chức đi đầu về nông nghiệp hữu cơ tại Anh với 180 nhân viên có tổ
chức trung tâm tai Bristol và hoạt động cấp chứng chỉ trên toàn quốc.
1947 - Ở Pháp, có sự giới thiệu của các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ bởi
các bác sĩ và người tiêu dùng đã đổ lỗi cho các hóa chất dùng trong nông nghiệp gây ra
sự phát triển của bệnh ung thư và các rối loạn tâm thần.

1950 - Ở Mỹ, J.I. Rodale phổ biến thuật ngữ và phương pháp trồng trọt hữu cơ .
Trong những năm 1950, nông nghiệp bến vững là chủ đề được quan tâm của giới khoa
học, nhưng nghiên cứu có vẻ tập trung vào phát triển hoá chất mới.
1959 – Thành lập Hiệp hội các nông dân hữu cơ từ phía Tây của Pháp
1962 - Rachel Carson xuất bản "Mùa Xuân im lặng"Rachel Louise Carson,
(1907 - 1964), một nhà khoa học và tự nhiên học xuất chúng, xuât bản cuốn "Mùa
Xuân im lặng", ghi chép những ảnh hưởng tiêu cực của thuốc diệt cỏ và những thuốc
trừ sâu khác đối với môi trường. Cuốn sách được bán chạy trên nhiều quốc gia trên thế
giới (nhiều người cho rằng cuốn sách là nhân tố chính để chính phủ Mỹ cấm sử dụng
thuốc diệt cỏ năm 1972).
Những năm 1970 - Phong trào quốc tế bắt đầu quan tâm đến ô nhiễm và sức
khoẻ của môi trường trái đất. Có sự quan tâm rõ ràng về nông nghiệp hữu cơ. Khi sự
phân biệt giữa thực phẩm hữu cơ và thực phẩm truyền thống trở nên rõ ràng hơn, một
mục đích của phong trào hữu cơ là khuyến khích tiêu dùng sản phẩm hữu cơ tại địa
phương với khẩu hiệu " Biết người dân sản xuất thế nào, thì bạn sẽ biết thức ăn của
bạn- Know Your Farmer, Know Your Food”.
1972 – Thành lập Liên Đoàn các Phong trào Nông nghiệp Hữu cơ Quốc
Tế(IFOAM) ở Versailles, Pháp, IFOAM đã được thành lập với mục đích là truyền
thông và trao đổi các thông tin liên quan đến nguyên tắc và thực hành của nông nghiệp
hữu cơ trên thế giới.
Trong thập niên 1960 và 1970, các tổ chức của nông dân tiên phong tích cực
tham gia vào canh tác hữu cơ và khuyến nông bắt đầu cảm thấy cần xác định chính xác
hơn canh tác hữu cơ có nghĩa là để hướng dẫn cho các nhóm sản xuất mới, những
người gần đây đã tham gia sản xuất hữu cơ (Bowen 2002). Qúa trình phát triển các
tiêu chuẩn hữu cơ sau này dẫn dẫn đến các Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ cơ bản đầu
7


tiên của IFOAM năm 1980 (IFOAM 1980). Từ đó đến nay các tiêu chuẩn này đã trải
qua rất nhiều lần sửa đổi hoàn thiện.

Theo IFOAM, thì lịch sử sản xuất hữu cơ của thế giới được chia ra làm 3 giai
đoạn sau:
- Giai đọan HỮU CƠ 1.0 là giai đoạn đầu mà các của các nhà TIÊN PHONG
trong sản xuất hữu cơ bắt đầu từ khi hình thành ý tưởng đến giai đoạn năm 1970; điển
hình là: 1924 - Rudolf Steiner, 1939- Lord Northbourne, 1943- Lady Eva Baifour,
1950- J I Rodale, 1962- Rochel Carson,
- Giai đoạn HỮU CƠ 2.0 là giai đọan được ghi nhận khi mà sản xuất nông
nghiệp hữu cơ thế giới đã thiết lập được hệ thống sản xuất nông nghiệp hữu cơ từ sau
năm 1970. Với các hướng dẫn cho tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hữu cơ và hình
thành tổ chức chứng nhận của bên thứ 3 và các quy định của các chính phủ. Hữu cơ
2.0 đã thúc đẩy cho phát triển cho thị trường hiện nay với hơn 80 tỷ USD các sản
phẩm hữu cơ được chứng nhận. IFOAM hữu cơ quốc tế đã là định hướng Chuẩn mực
cho các Tiêu chuẩn cơ sở của IFOAM. Tiêu chuẩn này đã là tài liệu tham khảo cho
các quốc gia và các tổ chức khác áp dụng.
- Giai đoạn HỮU CƠ 3.0 với chiến lược gồm 6 nội dung chính sau:
+ Đổi mới nhận thức, thu hút sự hấp dẫn người nông dân tiên tiến chấp nhận
sản xuất hữu cơ và tăng năng suất;
+ Tiếp tục tăng cường theo hướng sản xuất hữu cơ tốt tại địa phương và khu
vực;
+ Đa dạng hóa hình thức chứng nhận để baỏ đảm sự minh bạch, cho sự mở rộng
ngoài hình thức chứng nhận của bên thứ 3;
+ Cần quan tâm toàn diện và đây đủ sự bền vững thông qua sự liên minh với
nhiều phong trào và tổ chức mà có thể bổ sung cách tiếp cận cho sản xuất và lương
thực bền vững;
+ Trao quyền hạn toàn diện từ sản xuất đến sản phẩm cuối cùng với sự thừa
nhận lẫn nhau và đối tác thực sự trong cùng chuỗi giá trị;
+ Giá trị thực tế và giá công bằng cần khuyến khích minh bạch cho người tiêu
dùng, và nhà hoạch định chính sách cũng như trao quyền cho người nông dân như một
đối tác tin cậy.
Như vậy, từ khi thành lập IFOAM đã là áp lực đối với các nước trong việc

quan tâm tới việc ban hành các quy định về an toàn các sản phẩm hữu cơ như Mỹ,
8


châu Âu, Nhật... Liên minh Châu Âu cung cấp khung hình luật cho nông nghiệp hữu
cơ (1991).– Mỹ thông qua Chương trình Hữu cơ quốc gia (National Organic Program
(NOP)), cung cấp khung phát triển cho nông nghiệp hữu cơ(2002). Nhật Bản vào năm
1971-1972 đã hình thành Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ Nhật bản (JOAA)...
Với sự lớn mạnh của Liên Đoàn các Phong trào Nông nghiệp Hữu cơ Quốc Tế
-IFOAM như vậy mà nông nghiệp hữu cơ là một trong những lĩnh vực kinh doanh
nông nghiệp phát triển nhanh nhất trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng hai con số hàng
năm đất theo canh tác hữu cơ, giá trị của sản phẩm hữu cơ và số lượng những người
nông dân tham gia. Năm 2003, có khoảng 26 triệu ha đất nông nghiệp hữu cơ và giá trị
thị trường toàn cầu hàng hóa hữu cơ là 25 tỷ USD / năm (Willer và Yussefi 2005),
chiếm khoảng 2% so với khoản tiền 1,3 nghìn tỷ USD mỗi năm trong sản xuất nông
nghiệp toàn cầu (Wood et al.2001). Nhưng năm 2012 đã tăng lên 37,5 triệu ha với giá
trị thị trường là 64 tỷ USD/năm. Như vậy, diện tích và nhu cầu tăng cao của người tiêu
dùng về các sản phẩm hữu cơ(FiBL & IFOAM, 2014). Cũng theo FiBL 2016, kết quả
nêu tại Bảng 1 thì đến năm 2014 diện tích hữu cơ toàn cầu chiếm 43,662 triệu ha.
Châu Đại Dương chiếm diện tích cao nhất 17,342 triệu ha chiếm 4,1%, xếp sau là châu
Âu, châu Mỹ La tinh, châu Á...
Bảng 1. Tỷ lệ diện tích nông nghiệp hữu cơ khu vực với toàn cầu
TT

Châu lục

Diện tích triệu ha

Tỷ lệ (%)


1

Châu Đại dương

17,342

4,1

2

Châu Âu

11,625

2,4

3

Mỹ La tinh

6,785

1,1

4

Châu Á

3,567


0,3

5

Bắc Mỹ

3,082

0,8

6

Châu Phi

1,263

0,1

Tổng số

43,662

1,0
Theo FiBL 2016

Qua Bảng 2 Doanh số bán ra tăng nhanh qua các năm so với năm 1999, năm
2004 tăng 188%, năm 2009 tăng gấp hơn 3 lần, năm 2014 tăng hơn 5 lần so với năm
1999 (so với năm 2009 tăng vượt 145,7%), năm 2014 doanh số là 80 tỷ USD
Bảng 2. Sự phát triển thị trường toàn cầu về thực phẩm hữu cơ (1999-2014)
TT


Thị trường toàn cầu (tỷ USD)

Năm

1999

2004

2009

2014

Doanh số bán ra

15,2

28,7

54,9

80,0

9


Tăng so với 1999(%)

100


188,8

361,2

526,3
Theo FiBL 2016

* Tại Việt Nam
Nông nghiệp Việt Nam, với 4000 năm lịch sử, là nền nông nghiệp hữu cơ bởi
sự phát triển tự nhiên của nó. Với phương thức canh tác truyền thống người nông dân
đã sử dụng tập đoàn các giống cây trồng địa phương năng suất không cao nhưng đòi
hỏi phân bón thấp, có khả năng chống chịu sâu bệnh và thích ứng được với điều kiện
khí hậu địa phương, mặt khác chúng lại là những giống cây trồng có phẩm chất cao.
Canh tác hữu cơ đã xuất hiện một cách rất tự nhiên từ lâu ở Việt nam, đặc biệt
vào trước những năm 1960 khi đó các đầu vào cho sản xuất chủ yếu là có nguồn gốc
hữu cơ như: các giống lúa cổ truyền được chọn lọc tự nhiên, người dân dùng chủ yếu
là cây phân xanh, phân chuồng và bùn ao làm phân bón cho cây, tuy năng suất thấp
nhưng chất lượng rất cao. Với các phong trào trồng cây phân xanh, nuôi bèo dâu, phân
chuồng ủ cho cây trồng…Với các kết quả nghiên cứu khoa học các nhà khoa học đã
chỉ ra ở Việt nam hiện có trên 50 loài cây họ đậu có nốt sần dùng làm cây phân xanh,
người dân đã có kinh nghiệm rất quí trong việc sử dụng cây phân xanh làm phân bón,
trên các vùng đất cao người dân đã có khẩu hiệu: “lấy đồi nuôi đồi” và “lấy đồi nuôi
ruộng”, điều này đã chứng minh thêm cho kinh nghiệm dùng cây phân xanh làm phân
bón cho cây trồng của người dân Việt Nam.
Do sự phát triển triển mạnh của công nghiệp hóa học, cùng với các giống cây
trồng mới ra đời có tiềm năng năng suất cao cũng đồng thời yêu cầu thâm canh cao;
nên nông nghiệp Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn phát triển nông ghiệp mà đầu vào
cho sản xuất dựa chủ yếu vào năng lượng hóa thạch bằng cách sử dụng nhiều phân hóa
học và thuốc trừ sâu, giai đoạn từ những năm 1960 đến nay. Do sản xuất thâm canh mà
nông nghiệp Việt Nam đã thay đổi từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu

lương thực và nhiều mặt hàng nông sản khác cho thế giới. Nhưng mặt trái của sản xuất
thâm canh khi mà người sản xuất chạy theo lợi nhuận, năng suất dẫn đến không kiểm
soát được chất lượng và không bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay,
nhu cầu cuộc sống của người dân ngày một nâng cao nên sản xuất hữu cơ ở Việt nam
đã được Đảng, Nhà nước và nhiều người sản xuất quan tâm nhưng mới chỉ là bước đầu
trong nghiên cứu, các mô hình sản xuất nhỏ và sản phẩm sản xuất ra chưa được chứng
nhận theo qui chuẩn nên người sản xuất chưa hăng hái tạo ra sản phẩm hữu cơ; người
tiêu dùng thì chưa yên tâm và tin tưởng không biết chắc đó có phải là sản phẩm hữu cơ
không vì thiếu nhãn hàng hóa, cơ quan kiểm định….
10


Như vậy ở Việt Nam, nông nghiệp hữu cơ đã biết đến từ lâu nhưng nó mới chỉ
được quan tâm và nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây, nhất là khi những vấn đề
mất an toàn vệ sinh thực phẩm đến mức báo động. Thời gian qua Việt nam đã được sự
hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế cho phát triển nông nghiệp hữu cơ, điển hình là
ADDA...Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam đã đạt được một số kết quả bước đầu rất đáng
nghi nhận. Đặc biệt hệ thống chứng nhận hữu cơ theo PGS đã được thực hiện từ năm
2008 đến nay và năm 2013 đã được IFOAM công nhận.
Theo Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam thì NNHC đang trên đà phát triển
tốt năm 2010 cả nước có 21.000ha nông nghiệp hữu cơ. Hai năm sau diện tích cũng
chỉ tăng thêm được 2.400ha, lên thành 23.400ha, chỉ bằng… 0,2% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp. Nhưng năm 2013 diện tích đã đạt được là 37.490 ha tăng 1,78 lần so
với năm 2010. Năm 2014 đạt 43.010 ha tăng 2,05 lần so với năm 2010.
Hiện nay, diện tích canh tác, nuôi trồng hữu cơ của nước ta đạt hơn 43.010 ha;
tập trung tại các tỉnh, thành như Hà Nội, Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Hà Nam, Lâm
Đồng, Cà Mau, Bến Tre, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam…
Nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
được xuất bán ra các thị trường quốc tế như Nhật, Đức, Anh, Mỹ, Hàn Quốc, Nga,
Singapore, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Italia... là rất cao với giá gấp 3-4 lần nông sản bình

thường.
4.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế xã hội
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: mô hình sản xuất rau hữu cơ
- Phạm vi nghiên cứu: xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

11


6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp: thu thập tài liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
tình hình sản xuất rau hữu cơ tại công ty Terranic
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa số liệu sẵn có, tổng hợp phân tích.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn: đến khảo sát mô hình sản
xuất ra hữu cơ tại công ty Cổ phần Terranique; quan sát quy trình trồng trọt sản xuất,
thu thập các mẫu phiếu điều tra để hoàn thiện các thông tin cần thiết.
- Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp, phân tích các số liệu đã thu thập được,
từ đó hoàn thiện đồ án.
7. Dự kiến kết quả và sản phẩm.
- Bản đồ án tốt nghiệp hoàn chỉnh về “Đánh giá tính tuân thủ của mô hình sản
xuất rau hữu cơ tại Công ty CP Terranique, xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh”
- Kết quả tổng hợp phiếu điều tra về quá trình sản xuất rau hữu cơ của công ty.
- Thu thập được các bằng chứng sản xuất rau hữu cơ: các kết quả phân tích mẫu
đất, nước, rau của công ty; các chứng chỉ rau hữu cơ đã được cấp.
8. Kế hoạch thực hiện

STT
1

Thời gian

Nội dung thực hiện

Dự kiến kết quả

Địa điểm thực hiện

Tuần 1 (26/02- - Lựa chọn, xây - Lựa chọn được Trường đại học Tài
05/03)
dựng đề tài
đề tài
nguyên và Môi
- Xây dựng đề - Xây dựng được trường Hà Nội
cương nghiên cứu

đề cương nghiên
cứu

2

Tuần 2 (06/03- Chỉnh sửa đề cương Chỉnh sửa hoàn Trường đại học Tài
12/03)
theo góp ý của thiện đề cương nguyên và Môi
GVHD
nghiên cứu theo trường Hà Nội
góp ý của GVHD


3

Tuần 3 (13/03 - Nộp đề cương lên - Nhận góp ý, Trường đại học Tài
– 19/03)
khoa
nhận xét của khoa nguyên và Môi
trường Hà Nội

4

Tuần 4 (20/03 Tìm hiểu tổng quan Hoàn
thành Công ty Terranique,
– 26/03)
vấn đề nghiên cứu
chương I – tổng xã Sơn Dương,
quan
huyện Hoành Bồ,
- Cơ sở lí luận
tỉnh Quảng Ninh
- điều kiện tự nhiên Chương II: hoàn
– Xã hội tại địa thành đối tượng
12


STT

Thời gian

Nội dung thực hiện


Dự kiến kết quả

Địa điểm thực hiện

phương

phạm vi phương
- Tổng quan về sản pháp nghiên cứu
xuất rau hữu cơ
5

Tuần 5 (27/03 - Lập phiếu điều tra Hoàn thành phiếu
– 02/04)
- Đến khảo sát cơ sở điều tra
sản xuất rau hữu cơ Khảo sát sơ bộ về
cơ sở

Công ty Terranique,
xã Sơn Dương,
huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh

6

Tuần 6 ( 03/04 Tiến hành điều tra, Thu thấp được Công ty Terranique,
– 09/04)
phỏng vấn thu thập các thông tin cần xã Sơn Dương,
tài liệu
thiết

huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh
Thu thập hình ảnh
tại cơ sở điều tra

7

Tuần 7 ( 10/04 Thống kê phân tích Tổng hợp được Trường đại học Tài
– 16/04/2017)
kết quả thu được
các thông tin, số nguyên và Môi
liệu thu thập trường Hà Nội
Xử lý số liệu
được

8

Tuần 8 (17/04 Viết báo cáo chương Trình bày được Trường đại học Tài
– 23/04)
III: kết quả nghiên các
kết
quả nguyên và Môi
cứu
nghiên cứu tại trường Hà Nội
chương III

9

Tuần 9 (24/04 Viết báo cáo chương Trình bày được Trường đại học Tài
– 30/04)

III: kết quả nghiên các
kết
quả nguyên và Môi
cứu
nghiên cứu tại trường Hà Nội
chương III

10

Tuần
(
01/05
07/05)

11

Tuần
11,12 Chỉnh sửa hoàn Hoàn thành đồ án Trường đại học Tài
(08/05 – 21/05) thiện đồ án tốt tốt nghiệp
nguyên và Môi
nghiệp theo góp ý
trường Hà Nội
của GVHD

12

Tuần
cuối Bảo vệ đồ án tốt Hoàn thành bảo Trường đại học Tài
(22/05 – 31/05) nghiệp
vệ đồ án tốt nguyên và Môi

nghiệp
trường Hà Nội

13

10 Chỉnh sửa hoàn
– thiện đồ án tốt
nghiệp theo góp ý
của GVHD

Chỉnh sửa hoàn Trường đại học Tài
thiện đồ án tốt nguyên và Môi
nghiệp theo góp ý trường Hà Nội
của GVHD


Tài liệu tham khảo
- Đào Châu Thu, 2009. Nông nghiệp hữu cơ với sử dụng đất hiệu quả và bền
vững - Trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững Học viện nông nghiệp
Việt Nam
- Lê Văn Hưng, 2015. Giới thiệu chuyên đề về sản xuất hữu cơ – Hà Nội : 2015
- Lê Văn Hưng, 2013. Hữu cơ – Tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ và
chế biến Organic – Standard for organic agricultural Production and Processing – Hà
Nội: Nhà xuất bản công thương, 2013.
- Willer, Helga and Kilcher (Eds.), 2012. “The world of Organic Agriculture –
Statistic and Emerging Trends”, 2012

14




×