Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn thành phố hải phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.21 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ HUỆ
..B..ÙI THỊ HẢO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 62.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Anh Vũ
2. PGS. TS. Nguyễn Văn Thành
1. PGS. TS. Chu Đức Dũng
2. TS. Trần Thị Nam Trân
Phản biện 1: GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG
Phản biện 3: PGS.TS. LÊ XUÂN ĐÌNH


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
họp tại Học viện Khoa học xã hội.
giờ…… ngày …… tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thế Huệ (2016),“ Đánh giá năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp bán lẻ: Tiếp cận từ lý thuyết năng lực động doanh
nghiệp”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (kỳ II- tháng 5 năm
2016), tr 72-74, tiếp tr 48
2. Nguyễn Thế Huệ (2016), “ Đánh giá năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp bán lẻ: Tiếp cận từ lý thuyết năng lực động doanh
nghiệp”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (kỳ II- tháng 5 năm
2016), tr 72-74, tiếp tr 48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của các doanh nghiệp bán
lẻ ngày càng trở lên quan trọng hơn đối với nền kinh tế của quốc gia,
địa phương. Chẳng hạn, tại Mỹ hàng năm ngành bán lẻ có doanh số lên
đến gần 2000 tỷ USD, tại châu Âu là hơn 2000 tỷ Euro hay tại Hàn
Quốc là khoảng hơn 7% GDP và 15% số lao động, ngay tại Thái Lan
doanh thu bán lẻ cũng ở mức gần 50 tỷ USD/năm (Hiệp Hội Bán lẻ
Việt Nam, 2013). Doanh nghiệp bán lẻ là cầu nối giữa các nhà sản xuất

với người tiêu dùng cuối cùng thông qua thực hiện chức năng phân
phối hàng hóa/dịch vụ, thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc thúc đẩy
chi tiêu của các hộ gia đình, giải quyết một phần việc làm cho nền kinh
tế. Doanh nghiệp bán lẻ gần gũi với người tiêu dùng hơn doanh nghiệp
sản xuất. Dựa vào vị trí đó, các doanh nghiệp bán lẻ hiện tại dễ giành
lấy vai trò chủ thể của chuỗi cung ứng hơn.
Mặc dù, ngành bán lẻ có vai trò quan trọng và đang trong giai
đoạn cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, đặc
biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp bán lẻ trong
nước tại Hải Phòng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xác
định được những nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững trong dài
hạn. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu tại Việt Nam vẫn tập trung
chủ yếu vào đánh giá những nhân tố hữu hình hoặc mới chỉ dừng lại ở
các nghiên cứu mô tả, đánh giá các khía cạnh có thể tạo ra lợi thế cạnh
tranh (ví dụ: Nguyễn Trung Hiếu, 2014). Hầu hết các nghiên cứu
không xác định được mức độ quan trọng của từng nhân tố đánh giá do
phương pháp nghiên cứu mới dừng lại ở các phương pháp tổng hợp,
mô tả mà thiếu các nghiên cứu có tính hệ thống để đánh giá tác động
giữa những nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh với kết quả kinh doanh.
1


Các nghiên cứu cũng chủ yếu được phân tích ở khía cạnh của lý thuyết
tổ chức ngành mà không xác định được những nhân tố tạo ra năng lực
động doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu trên thế giới (Barney
và cộng sự, 2001) và tại Việt Nam (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang, 2009) cho rằng lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp là
lý thuyết cạnh tranh mới cần được nhiều nghiên cứu kiểm chứng hơn
nữa trên các thị trường để xác định nhiều hơn các nhân tố tạo ra năng
lực động cho doanh nghiệp tạo ra những lợi thế bền vững trong cạnh

tranh. Điều này đặt ra nhu cầu cần thiết phải có những nghiên cứu có
tính hệ thống để xác định, tiếp cận bằng các lý thuyết hiện đại như lý
thuyết năng lực động doanh nghiệp phân tích năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp để từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Giúp các doanh nghiệp nuôi dưỡng và phát triển các nguồn lực
của doanh nghiệp để cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng nói riêng.
Xuất phát từ những lý do này tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế" làm đề
tài cho luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Mục đích tổng quát của luận án là đánh giá được thực trạng
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng dưới
cách tiếp cận từ lý thuyết năng lực động doanh nghiệp. Trong đó,
nghiên cứu tập trung vào phân tích các nhân tố tạo thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và kiểm chứng mối quan hệ giữa các

2


nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tới kết quả
kinh doanh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Các nghiệm cụ nghiên cứu của luận án được xác định như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tổng hợp và hệ thống hóa cơ cở lý luận về
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và doanh nghiệp bán lẻ, các nhân tố
hình thành năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng của các nhân tố tạo thành

năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu lý thuyết và xem xét bối cảnh
nghiên cứu đưa ra những nhân tố chính tạo ra năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng dựa trên tiếp cận từ lý thuyết
năng lực động.
Thứ ba, thiết lập một mô hình lý thuyết về phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh để
sử dụng cho nghiên cứu của luận án.
Thứ tư, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tạo ra
năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán
lẻ Hải Phòng thông qua nghiên cứu thực nghiệm.
Thứ năm, đề xuất được những giải pháp dựa trên phân tích kết
quả nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp bán lẻ Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định
là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các nhân tố chính hình
thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó
tới kết quả kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp nội địa.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố
Hải Phòng các dữ liệu về phát triển doanh nghiệp Hải Phòng được thu
3


thập trong giai đoạn 2007-2015. Điều tra đánh giá năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện trong năm 2015.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx – Lenin. Các phương
pháp nghiên cứu cụ được sử dụng trong luận án kết hợp cả phương

pháp định tính và định lượng cùng một số phương pháp tổng hợp, so
sánh, dự báo để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra (các phương
pháp cụ thể được trình bày chi tiết tại mục thiết kế nghiên cứu của
chương 1).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu cũng đem lại những đóng góp mới về mặt
khoa học.
Thứ nhất, luận án đã thiết lập được một mô hình phân tích về
mối quan hệ giữa các nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh với kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ thông qua
trường hợp nghiên cứu tại Hải Phòng.
Thứ hai, luận án đã bổ sung và hiệu chỉnh một số thang đo
những nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên
cách tiếp cận của lý thuyết năng lực động.
Thứ ba, luận án đã cung cấp bằng chứng khoa học về mức độ ảnh
hưởng khác nhau của các nhân tố tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tới kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng.
Thứ tư, nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo tốt cho các
nghiên cứu tiếp theo trong việc xây dựng các mô hình đánh giá ảnh
hưởng của năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh các các doanh
nghiệp trong các ngành khác nhau trong tương lai.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, nghiên cứu góp phần vào việc làm phong phú
thêm các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh dưới góc độ phân tích
cho lĩnh vực bán lẻ tại Hải Phòng dựa trên tiếp cận bằng một lý
thuyết mới là lý thuyết năng lực động. Nghiên cứu cũng góp phần

kiểm chứng và phát triển lý thuyết về năng lực động trong phân tích
năng lực cạnh tranh tại các nước đang phát triển như Việt Nam đặt
trong bối cảnh xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tạo ra năng lực
cạnh tranh với kết quả kinh doanh. Ngoài ra nghiên cứu còn có thể
được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các
môn học về kinh tế, kinh doanh hay quản lý.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu cũng đưa ra những gợi ý, định
hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp bán lẻ nội địa tại Hải Phòng thông qua việc cải thiện các nhân
tố về năng lực marketing, năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo hay
định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp bản lẻ tại Hải Phòng.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu; Danh mục công trình khoa học của tác
giả liên quan đến đề tài luận án; Kết luận; Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu nước tại nước ngoài
Nghiên cứu “The competitive response of small, independent
retailers to organized retail: Study in an emerging economy” (Phản
ứng cạnh tranh của nhà bán lẻ độc lập nhỏ lẻ với nhà bán lẻ có tổ
chức: Nghiên cứu trong một nền kinh tế đang lên) của Ramakrishnan
(2010) đề cập đến một khía cạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
bán lẻ với nhau, đó là phản ứng của các nhà bán lẻ nhỏ lẻ độc lập
trước những nhà bán lẻ có quy mô, tổ chức. Nghiên cứu được thực

hiện trong bối cảnh nền kinh tế đang lên, cụ thể là nền kinh tế của Ấn
Độ, với quy mô mẫu là 605. Tác giả đã rút ra kết luận rằng có sự tồn
tại của những chiến lược khác biệt hóa, nhóm chiến lược và ảnh
hưởng tích cực của các chiến lược này lên hoạt động kinh doanh của
các nhà bán lẻ nhỏ và độc lập.
Nghiên cứu “On the contingent value of dynamic capabilities for
competitive advantage: The nonlinear moderating effect of
environmental dynamism” (Giá trị ngẫu nhiên của năng lực động với
lợi thế cạnh tranh: ảnh hưởng phi tuyến tính của động lực môi trường)
của Schilke (2013) đề cập đến ảnh hưởng của năng lực động nhưng
trên một khía cạnh khác có liên quan đến yếu tố môi trường. Nghiên
cứu dựa vào kết quả khảo sát từ 279 doanh nghiệp và kết quả của hai
nghiên cứu liên quan trước đó. Xuất phát từ ý tưởng năng lực động sẽ
mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp tuy nhiên tác động của
năng lực này còn phụ thuộc vào các động lực thuộc về môi trường, tác
giả đã đưa ra giả thuyết về mối quan hệ này bằng một mô hình phi
tuyến hình chữ U ngược. Theo đó, mối quan hệ giữa năng lực động và
lợi thế cạnh tranh là chặt chẽ nhất khi động lực từ môi trường thuộc
6


khoảng trung bình, và khá yếu khi động lực này nằm ở mức cao hoặc
thấp. Sau khi điều tra và phân tích kết quả, nghiên cứu đi đến kết luận
rằng năng lực động có liên quan mật thiết nhất với lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong môi trường có mức độ cạnh tranh vừa phải hơn
là trong các môi trường ổn định hoặc cạnh tranh quá gay gắt.
1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2012) có tên “Hoàn thiện
chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong thời
kì hội nhập”. Nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận về hoàn thiện

chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ trong điều kiện hội
nhập quốc tế; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng các chính sách phát
triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế, chỉ ra những những tồn tại, bất cập của các chính sách
hiện hành; đề xuất hệ thống quan điểm, mục tiêu, phương hướng
hoàn thiện khung chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng
hóa ở Việt Nam trong thời kỳ tới năm 2020 và đưa ra kiến nghị hoàn
thiện chính sách cụ thể tác động đến sự phát triển dịch vụ phân phối
bán lẻ ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập như các chính sách tác
động đến sự gia nhập thị trường và cạnh tranh trên thị trường, chính
sách tác động đến đầu tư, chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của các cơ sở bán lẻ.
Nghiên cứu “Nhận diện năng lực động của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội” của Bùi Quang Tuyến (2015) có nội dung về nhận
dạng các nhân tố năng lực động tại Tập đoàn viễn thông Quân đội.
Nghiên cứu này đi vào phân tích lịch sử lý thuyết năng lực động
doanh nghiệp. Tập trung vận dụng lý thuyết năng lực động doanh
nghiệp để khám phá công thức thành công thông qua các nhân tố tạo
thành năng lực động tại Viettel bao gồm: (1) năng lực marketing; (2)
năng lực thích nghi; (3) năng lực sáng sạo; (4) định hướng kinh
doanh; (5) định hướng học hỏi; (6) danh tiếng doanh nghiệp.
7


1.3. Thiết kế nghiên cứu của luận án
1.3.1. Quy trình nghiên cứu
Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục đích
nghiên cứu đã đặt ra, nghiên cứu này được thực hiện theo quy trình
gồm tám (08) bước dựa trên các quy trình nghiên cứu phổ biến của
Kothari (2004), Cresswell (2009), Suanders và cộng sự (2007),

Nguyễn Đình Thọ (2011) như sau:
Xác định vấn
đề nghiên cứu

Xác định khoảng
trống nghiên cứu

Thiết kế mô hình
nghiên cứu

Xây dựng thang
đo nháp

Hoàn thiện, báo
cáo chính thức

Phân tích dữ
liệu chính thức

Thu thập dữ
liệu chính thức

Đánh giá sơ bộ
thang đo

Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu
1.3.2. Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Năng lực marketing


H
1
Định hướng kinh doanh

H
4

Năng lực sáng tạo

H
8

H
5
Kết quả kinh doanh

H
2

H
6

Năng lực thích nghi

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu

H
7

H

3

1.3.3. Phát triển các thang đo cho đánh giá các nhân tố trong mô hình
Các thang đo lường cho từng nhân tố trong mô hình được
phát triển dựa trên các thang đo đã được sử dụng trước đây
(Homburg và cộng sự, 2007; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
8


Trang, 2009; Wu & Cavusgil, 2006; Zhou & Li, 2010; Convin &
Slevin, 1989; Keh và cộng sự, 2007). Các bước thực hiện phát triển
các thang đo như sau:
Đánh giá và bổ sung
thang đo

Hiệu chỉnh ngữ nghĩa

Hoàn thiện cuối cùng

Phỏng vấn thử nghiệm

Hình 1.3 Chu trình phát triển thang đo (câu hỏi) nghiên cứu
1.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong luận án
1.4.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Đối với các dữ liệu thứ cấp về số doanh nghiệp, số lao động, doanh
thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tài sản doanh nghiệp được thu thập qua dữ
liệu của Tổng Cục Thống Kê. Những dữ liệu này được phân tích bằng các
phương pháp tổng hợp, so sánh và các phương pháp biểu diễn biểu đồ. Để
dự báo quy mô thị trường đến năm 2020 tác giả sử dụng phương pháp
hàm xu thế san bằng mũ để dự báo cho các chỉ tiêu đánh giá về số doanh

nghiệp, doanh thu, lợi nhuận, tài sản hay giá trị nộp ngân sách.
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu được tiến hành điều tra trực tiếp từ
các doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi. Các dữ liệu này được tiến
hành làm sạch và phân tích qua các bước.

9


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
2.1. Hoạt động bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ
2.1.1. Hoạt động bán lẻ
Như vậy, nhìn chung có nhiều cách phát biểu khác nhau nhưng
các tổ chức, các nhà nghiên cứu khá thống nhất với nhau về quan
niệm thế nào là hoạt động bán lẻ. Trong luận án này dựa trên các
quan niệm phổ biến về bán lẻ tác giả định nghĩa hoạt động bán lẻ như
sau “Bản lẻ là quá trình phân phối hàng hóa dịch vụ từ nhà sản xuất
và các trung gian thương mại khác tới người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hóa/dịch vụ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng mà không có
hoạt động mua đi bán lại”.
2.1.2. Doanh nghiệp bán lẻ và các loại hình bán lẻ
2.2. Năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bán lẻ
2.2.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Như vậy, có khá nhiều cách diễn đạt về cạnh tranh khác nhau
tùy vào quan điểm của các nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu này tác
giả đưa ra khái niệm cạnh tranh “cạnh tranh là sự ganh đua giữa các

doanh nghiệp thông qua việc tổ chức và khai thác các nguồn lực của
mình để giành lợi thế trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng vì mục tiêu của doanh nghiệp như thị phần, tốc độ tăng trưởng,
năng suất lao động…”.
2.2.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm về năng lực cạnh tranh cũng được bàn luận nhiều
trong các nghiên cứu và thường không tách rời khi phân tích cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc tạo ra năng
10


lực cạnh tranh là yêu cầu sống còn đối với các doanh nghiệp bởi mức
độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hiện nay.
Porter (2009) cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo tạo ra giá trị
gia tăng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng hoặc sản phẩm/dịch vụ
với chi phí thấp năng suất cao để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Dựa trên các nghiên cứu khác nhau, trong luận án này tác giả đưa
ra khái niệm về năng lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh là
khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thiết lập, tạo ra
các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, sự thay
đổi của môi trường kinh doanh tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trên
thị trường hướng tới việc cải thiện kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ cũng giống như
năng lực cạnh tranh của của các doanh nghiệp khác là khả năng sử
dụng các nguồn lực để tạo lợi thế trong kinh doanh đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và qua đo đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp về
tốc độ phát triển, thị phần, năng suất lao động hay các mục tiêu khác…
2.3. Các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng tới năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ
2.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
Đối với các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp bán lẻ
nói riêng đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới
hoạt động của mình và do đó, ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp…
2.3.2. Các nhân tố môi trường ngành

11


Các nhân tố môi trường ngành cũng có ảnh hưởng lớn tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và quyết định lựa chọn chiến
lược (Porter, 2009).
2.3.3. Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc về nội bộ doanh nghiệp là những nguồn lực
doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho
mình. Các nguồn lực thông thường được chia thành ba nhóm (1) các
nguồn lực hữu hình như tài sản, tiền; (2) nguồn lực vô hình như khả
năng quản trị, danh tiếng và (3) nguồn nhân lực (Grant, 2002).
2.4. Các nhân tố hình thành năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
bán lẻ và các tiêu chí đánh giá
2.4.1. Đặc điểm của các nhân tố hình thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bản lẻ
2.4.2. Các nhân tố hình thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và các tiêu chí đánh giá
2.5. Mối quan hệ giữa nguồn lực, năng lực cạnh tranh tới kết quả
kinh doanh
2.5.1. Mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
2.5.2. Ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh

2.6. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp bán lẻ và bài học cho
các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
2.6.1. Kinh nghiệm phát triển ngành bán lẻ và các doanh nghiệp
bán lẻ trên thế giới và tại Việt Nam
2.6.1.1. Kinh nghiệm từ ngành bán lẻ Mỹ
2.6.1.2. Kinh nghiệm từ ngành bán lẻ Nhật Bản
2.6.1.3. Kinh nghiệm từ ngành bản lẻ Hàn Quốc
2.6.1.4. Kinh nghiệm các doanh nghiệp bán lẻ của Coop Mart
2.6.1.5. Kinh nghiệm của hệ thống siêu thị Thế giới di động
12


2.6.2. Bài học cho Hải Phòng và các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
Việc nghiên cứu công tác quản lý ngành và các mô hình doanh
nghiệp thành công đem lại những gợi ý hữu ích cho các cơ quan quản
lý nhà nước và các doanh nghiệp bán lẻ không chỉ tại Hải Phòng.
Một số bài học có thể rút ra từ các mô hình quản lý và phát triển
doanh nghiệp bán lẻ đối với Hải Phòng như sau:
Thứ nhất, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, minh
bạch giữa các loại hình doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh. Đảm
bảo hài hòa lợi ích giữa các doanh nghiệp, cư dân địa phương, chính
quyền và lợi ích của cả nền kinh tế.
Thứ hai, cơ quan chính quyền địa phương phải thực hiện việc
quy hoạch phát triển ngành dựa trên phân tích nhu cầu thực tế. Thiết
kế quy hoạch phải được tính trên nhu cầu thực tế của cư dân địa
phương, xu hướng phát triển ngành để từ đó có những quy hoạch chi
tiết, sát thực với nhu cầu địa phương.
Thứ ba, chính quyền địa phương phải không để xảy ra những
“liên kết thân hữu” với một số doanh nghiệp. Các liên kết thân hữu
thường dẫn đến bóp méo chính sách, làm cho cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp thiếu tính công bằng và nuôi dưỡng những doanh
nghiệp yếu kém.
Thứ tư, chính quyền địa phương cần thúc đẩy tinh thần tự do
kinh doanh và đảm bảo tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Cơ
quan quản lý chỉ tạo ra luật chơi công bằng giữa các doanh nghiệp,
thương nhân và đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong thực tế.
Những vấn đề khác sẽ chịu sự điều tiết, chi phối bởi thị trường.
Thứ năm, các doanh nghiệp tại Hải Phòng phải hướng tới cung
cấp dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa. Kinh nghiệm của các doanh

13


nghiệp thành công đều cho thấy việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp là
một chìa khóa quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp.
Thứ sáu, các doanh nghiệp phải có định hướng vào khách
hàng. Lấy khách hàng làm trung tâm của quá trình cung cấp hàng
hóa/dịch vụ của mình. Định hướng vào khách hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu tốt hơn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Thứ bẩy, các doanh nghiệp bán lẻ trong từng ngành hàng cần
tham gia tạo ra chuỗi liên kết để bảo vệ quyền lợi của mình.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HẢI PHÒNG
3.1. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Hải Phòng ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp bán lẻ giai đoạn 2011 – 2015
Ngoài những đặc điểm về điều kiện tự nhiên các yếu tố liên
quan đến môi trường kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt

động của các doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực bán lẻ sự phát triển các
quy định về quản lý được ban hành bởi các cơ quan trung ương và
địa phương có thể ảnh hưởng lớn tới việc hình thành, phát triển các
doanh nghiệp.
3.1.2. Thực trạng doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
3.1.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng
giai đoạn từ 2007 - 2015
3.1.3.1. Về số lượng doanh nghiệp bán lẻ
3.1.3.2. Số lao động làm việc tại các doanh nghiệp bán lẻ
3.1.3.3. Quy mô tài sản của các doanh nghiệp bán lẻ
14


3.1.3.4. Doanh thu bán hàng ngành bán lẻ giai đoạn 2007 – 2015
3.1.3.5. Lợi nhuận của các doanh nghiệp bán lẻ giai đoạn 2007- 2015
3.1.3.6. Về tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp bán lẻ giai
đoạn 2007 – 2015
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ
Hải Phòng qua điều tra
3.2.1. Mô tả mẫu điều tra
Với 282 phiếu điều tra hợp lệ, trong đó có một số phiếu có giá
trị khuyết ở một số biến phân loại nhưng vẫn được sử dụng để phân
tích do giá trị khuyết không nhiều. Tác giả cũng sử dụng một chương
trình mô phỏng để xử lý giá trị khuyết bằng phần mềm R (sử dụng
package: MICE với kỹ thuật multiple imputation – mô phỏng đa hàm).
3.2.2. Thực trạng về năng lực marketing
Kết quả đánh giá các thành phần của năng lực marketing cho
thấy khả năng về tạo dựng mối quan hệ và đáp ứng khách hàng của
các doanh nghiệp bán lẻ khá tốt, nhưng khả năng thích ứng với môi
trường vĩ mô và việc phản ứng với đối thủ cạnh tranh kém hơn. Cụ

thể như sau:
3.2.3. Thực trạng về năng lực thích nghi
3.2.4. Thực trạng về năng lực sáng tạo
3.2.5. Thực trạng về định hướng kinh doanh
Định hướng kinh doanh là một thang đo đa hướng bao gồm hai
thành phần (1) năng lực chủ động và (2) năng lực mạo hiểm. Kết quả
đánh giá cho thấy cả hai thành phần này đối với các doanh nghiệp
bán lẻ tại Hải Phòng được đánh giá ở mức trung bình thấp. Trong đó:
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh tới kết quả
kinh doanh các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
15


3.3.1. Đánh giá sơ bộ tính tin cậy của các chỉ tiêu đo lường các nhân tố
trong mô hình
3.3.2. Đánh giá chính thức
3.3.3. Phân tích mô hình cấu trúc để đánh giá ảnh hưởng của
năng lực cạnh tranh tới kết quả kinh doanh và kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu
3.3.3.1. Kết quả phân tích mô hình SEM và kiểm định giả thuyết
nghiên cứu
3.3.3.2. Đánh giá tính vững của mô hình nghiên cứu
3.3.4. Kết quả đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp và tác động
tổng hợp của các nhân tố năng lực động doanh nghiệp tới kết quả
kinh doanh
3.3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu định lượng
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi về xu hướng mua
sắm của khách hàng đối với các doanh nghiệp bán lẻ. Theo đó, xu
hướng mua sắm mới thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tại các kênh
bán lẻ hiện đại.

3.4. Kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân hạn chế năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
3.4.1. Các kết quả đạt được
Thứ nhất, các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng phát triển khá
nhanh và toàn diện cả về quy mô và số lượng. Mặc dù mức tăng giảm
số lượng và quy mô doanh nghiệp biến động giữa các năm nhưng
nhìn chung xu hướng các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng tăng về cả
số lượng và quy mô trong giai đoạn 2007 – 2015.
Thứ hai, hệ thống hạ tầng thường mại của Hải Phòng đang
phát triển theo hướng hiện đại. Chẳng hạn các hoạt động thương mại
điện tử trên nền tảng internet, mạng xã hội, mạng di động cũng với
16


các hệ thống hỗ trợ thanh toán từ các ngân hàng đang ngày càng trở
lên phổ biến đem lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng hơn.
Thứ ba, Hải Phòng ngày càng phát triển đa dạng các hoạt động
bán lẻ.
Thứ tư, các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng hoạt động khá linh
hoạt tập trung vào một số năng lực vô hình như năng lực marketing,
năng lực thích nghi và sáng tạo của trong doanh nghiệp.
Thứ năm, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham
gia các tổ chức thương mại khu vực, quốc tế đã tạo điều kiện để các
doanh nghiệp bán lẻ phát triển trong đó có Hải Phòng.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được các doanh nghiệp bán lẻ Hải
Phòng cũng tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục để nâng
cao vị thế cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp bán lẻ
tiến vào thị trường Việt Nam ngày một nhiều hơn. Các hạn chế có thể

kể đến như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng chủ yếu là
các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Thứ hai, các doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng ít quan tâm
đến các biến động vĩ mô của nền kinh tế.
Thứ ba, năng lực chủ động trong kinh doanh nhìn chung còn yếu.
Thứ tư, năng lực mạo hiểm trong kinh doanh còn thấp.
Thứ năm, việc phát triển doanh nghiệp còn chưa đồng đều tiềm
ẩn nhiều yếu tố phát triển thiếu bền vững.
Nguyên nhân

17


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế từ cả cơ chế
quản lý nhà nước và từ nội lực của các doanh nghiệp. Trong đó có
thể kể đến các nguyên nhân chính như sau:
Một là, công tác quy hoạch mạng lưới bán lẻ còn thiếu đồng bộ
dẫn đến việc phát triển không đồng đều giữa các loại hình bán lẻ. Hai
là, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường và sự gia
nhập của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài.
Ba là, trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh
vực bán lẻ còn yếu.
Bốn là, các doanh nghiệp còn chưa nhận thức rõ ràng được vai
trò quan trọng của các nguồn lực tiềm ẩn để tạo ra năng lực cạnh
tranh, thiếu tinh thần doanh nhân (định hướng kinh doanh mạnh) của
các chủ doanh nghiệp.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG & GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TẠI HẢI PHÒNG


4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ảnh hưởng tới khả năng phát triển
các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
Trong thời kỳ tới, bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước sẽ
có nhiều biến chuyển phức tạp, có cả thuận lợi và khó khăn, thách
thức đan xen
Năm 2016 và đầu năm 2017, kinh tế - chính trị thế giới diễn
ra một loạt sự kiện chính trị và các chính sách kinh tế khá bất ổn diễn
ra tại một số nước lớn thời gian vừa rồi, sau khi nước Anh rút khỏi

18


Liên minh Châu Âu, việc Trung Quốc giảm giá đồng Nhân dân tệ,
các chính sách cứng rắn của Donald Trump
4.1.2. Định hướng phát triển các doanh nghiệp bán lẻ Hải Phòng
4.1.2.1. Phát triển doanh nghiệp bán lẻ theo cơ chế thị trường
4.1.2.2. Phát triển các doanh nghiệp bán lẻ theo hướng chuyên nghiệp
4.1.2.3. Phát triển doanh nghiệp theo hướng bền vững
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp bán
lẻ Hải Phòng
4.2.1. Các giải pháp ở khía cạnh nâng cao nội lực doanh nghiệp
4.2.1.1. Nâng cao định hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nghiên cứu cho thấy định hướng kinh doanh là nhân tố
có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
bán lẻ tại Hải Phòng.
4.2.1.2. Cải thiện năng lực marketing
Mặc dù trong nghiên cứu cho thấy năng lực marketing của

doanh nghiệp không có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
nhưng nó có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả kinh doanh. Năng lực
marketing có ảnh hưởng rất lớn tới năng lực sáng tạo của doanh nghiệp.
4.2.1.3. Nâng cao năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh. Để nuôi dưỡng và khuyến khích khả năng sáng
tạo của các doanh nghiệp bán lẻ các doanh nghiệp cần thực hiện
4.2.1.4. Nâng cao khả năng thích nghi của doanh nghiệp
Năng lực thích nghi mặc dù không cho thấy ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh nhưng nó có ảnh hưởng gián tiếp thông
qua năng lực marketing và định hướng kinh doanh.
4.2.1.5. Các giải pháp khác
Chính sách minh bạch, thúc đẩy hoạt động liên kết trong kinh doanh.
19


4.2.2. Các giải pháp ở khía cạnh quản lý nhà nước
Ở khía cạnh quản lý nhà nước dựa tác giả đề xuất hai nhóm
giải pháp chính bao gồm (1) Hoàn thiện công tác quy hoạch cơ sở hạ
tầng thương mại và (2) nâng cao công tác hỗ trợ doanh nghiệp từ
phía chính quyền địa phương. Trong đó:
4.2.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng thương mại
4.2.2.2. Nâng cao công tác hỗ trợ doanh nghiệp từ phía chính quyền
địa phương
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để phát triển các doanh nghiệp bán lẻ trên cả nước nói chung
và tại Hải Phòng nói riêng, Chính phủ cần quan tâm đến một số vấn
đề như:
Một là, thực hiện việc tiêu chuẩn hóa về hoạt động cung cấp

hàng hóa/dịch vụ của các ngành hàng, đặc biệt với nhóm ngành hàng
về thực phẩm, dược phẩm. Chính phù cần xây dựng những bộ tiêu
chuẩn theo các chuẩn mực quốc tế và được áp dụng thống nhất trên
cả nước.
Hai là, Chính phủ cần xây dựng hệ thống quản lý thông tin
nhanh chóng và có hiệu quả. Tin học hóa quá trình quản lý và cung cấp
thông tin, văn bản chính sách được cập nhật dễ dàng trên hệ thống
internet đối với doanh nghiệp, thương nhân.
Ba là, Chính phủ sớm nghiên cứu xây dựng những quy định,
quy tắc về đánh giá nhu cầu thực tế khi xem xét cấp phép cho các
doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo những
nguyên tắc đã cam kết ở các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã
tham gia, đảm bảo được sự công bằng giữa các nhà đầu tư và đảm
bảo quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam. Hạn chế tình trạng
20


chuyển giá, cạnh tranh thiếu lành mạnh của doanh nghiệp nước ngoài
với doanh nghiệp trong nước.
Bốn là, Chính phù có thể xem xét xây dựng các chính sách ưu đãi
về tín dụng, thành lập các quỹ phát triển thị trường nội địa từ các nguồn
vốn xã hội hóa để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ.
4.3.2. Kiến nghị với thành phố Hải Phòng
Để đảm bảo hoạt động bán lẻ theo hướng hiện đại, nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng các cơ quan quản lý nhà nước tại Hải Phòng, tác giả kiến
nghị thành phố thực hiện một số biện pháp như sau:
Thứ nhất, thực hiện hoạt động quy hoạch cho phát triển các
hình thức bán lẻ một cách đồng bộ dựa trên các phân tích nhu cầu của
từng khu vực để quy hoạch về số lượng các loại hình bán lẻ một cách

thích hợp. Hải Phòng có thể xin cơ chế thí điểm về việc quy hoạch và
bán giấy phép kinh doanh có giới hạn cho các doanh nghiệp bán lẻ.
Trong mỗi khu vực quy hoạch nhất định chỉ cấp phép cho một số
lượng nhất định các doanh nghiệp kinh doanh để đảm bảo hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp, khách hàng và chính quyền địa phương.
Thứ hai, thực hiện chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
đầu tư vào cơ sở hạ tầng bán lẻ tại một số khu vực nhất định. Việc
xác định khu vực ưu đãi cần dựa trên những đánh giá tổng hợp về sức
mua thị trường, định hướng phát triển của khu vực, những khó khăn
cho nhà đầu tư.
Thứ ba, thực hiện đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính,
đảm bảo chính sách minh bạch và công bằng giữa các doanh nghiệp.
Hạn chế các thiên lệch ưu đãi đối với những doanh nghiệp nhà nước
làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không còn công bằng.

21


Thứ tư, thực hiện thí điểm chuyển đổi một số mô hình từ chợ
truyền thống sang các hình thức bản lẻ hiện đại như xây dựng các
trung tâm thương mại, tổ hợp dịch vụ đa chức năng theo hướng phát
triển các loại hình bán lẻ hiện đại.
KẾT LUẬN
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
các tập đoàn đa quốc gia có nhiều tiềm lực hơn. Để cạnh tranh và
phát triển được các doanh nghiệp bán lẻ không thể dựa vào những lợi
thế nguồn lực hữu hình bởi nó không phải là lợi thế của doanh nghiệp
trong nước. Hơn nữa, những lợi thế về các nguồn lực hữu hình
thường không tồn tại lâu dài. Do đó, để cạnh tranh thành công và

phát triển doanh nghiệp, các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng nói riêng phải tìm ra những nguồn lực vô
hình tạo ra những lợi thế cạnh tranh bền vững trong dài hạn. Bởi vậy
nghiên cứu đã được thiết kế để kiểm chứng các nhân tố tạo ra năng
lực cạnh tranh ảnh hưởng như thế nào tới kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp bán lẻ tại Hải Phòng. Luận án đã giải quyết được các
nội dung cơ bản đặt ra như sau:
Luận án đã tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý
luận về bán lẻ, doanh nghiệp bán lẻ, năng lực cạnh tranh và đánh giá
năng lực cạnh tranh, các nhân tố hình thành và các tiêu chí đánh giá.
Lý thuyết tiếp cận chính của luận án dựa trên lý thuyết năng lực động
doanh nghiệp.
Luận án đã thiết kế một nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận của
lý thuyết năng lực động để kiểm chứng một số nhóm nhân tố tạo ra
năng lực cạnh tranh ảnh hưởng như thế nào tới kết quả kinh doanh
22


×