Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học sớm của học sinh dân tộc thiểu số trường THCS thị chấn ít ong huyện mường la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG
HUYỆN MƢỜNG LA

Thuộc nhóm ngành: Xã hội học

Sơn La, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG
HUYỆN MƢỜNG LA

Thuộc nhóm ngành: Công tác xã hội
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mai Lệ

Giới tính: Nữ



Dân tộc: Kinh

Khoàng Thị Phước

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Thái

Vàng A Nỏ

Giới tính: Nam

Dân tộc: Mông

Lớp: K55 ĐHGD Chính trị B

Khoa: Lý luận chính trị

Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Giáo dục chính trị
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Lệ
Người hướng dẫn: TS. Phạm Thu Hà

Sơn La, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình nghiên c ứu và hoàn thành đề này nghiên cứu khoa học
này, nhóm nghiên cứu đã nhận đươc sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô.

Với lòng kính tr ọng và biế t ơn sâu sắ c , chúng tôi xin được bày tỏ l ời cảm ơn chân
thành tới:
- TS.Phạm Thu Hà, một người rất tâm huyết với nghề CTXH, cô đã hế t lòng
giúp đỡ, động viên nhóm nghiên cứu trong những lúc khó khăn và hư ớng dẫn chúng
tôi rất chu đáo trong suố t quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, đã mang đến cho
tôi rất nhiều kiến thức quý báu và truyền cho chúng tôi sự tâm huyết, yêu nghề.
- Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giảng viên trong khoa Lý luận chính trị
trường Đại học Tây Bắc, Phòng Nghiên cứu khoa học trường Đại học Tây Bắc đã
nhiệt tình giúp đỡ , tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công việc để nhóm
nghiên cứu có thể hoàn thành đề tài theo đúng tiến độ. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, và
các bạn học sinh khối lớp 6,7,8,9 của trường THCS Thị trấn Ít Ong huyện Mường La,
UBND huyện Mường La và các vị phụ huynh đã nhiệt tình hợp tác, cung cấp thông tin
để tôi có thể thu thập được những thông tin và số liệu quý báu cho đề tài.
Sơn La, Tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Mai Lệ
Khoàng Thị Phƣớc
Vàng A Nỏ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH

: Công tác xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số


ĐBDTTS

: Đồng bào dân tộc thiểu số

HSDTTS

: Học sinh dân tộc thiểu số

HDI

: Chỉ số phát triển con nguời

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

GD-ĐT

: Giáo dục đào tạo

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PVS


: Phỏng vấn sâu

NVCTXH

: Nhân viên công tác xã hội

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

WTO

: Tổ chức Thƣơng mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ........................................................................................2
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................................2
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................................4
3. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học .........................................................................9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................10
4.1. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................10
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................10

5.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................10
5.2. Khách thể nghiên cứu ..............................................................................................10
5.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................10
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................11
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................11
NỘI DUNG ....................................................................................................................12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .... 12
1.1. Một số khái niệm về học sinh dân tộc thiểu số bỏ học ......................................................... 12
1.2. Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học sớm của học sinh .................................13
1.2.1 Nhóm yếu tố thuộc về bản thân học sinh ..............................................................13
1.2.2. Yếu tố gia đình ......................................................................................................17
1.2.3. Yếu tố nhà trường .................................................................................................22
1.2.4. Yếu tố cộng đồng ..................................................................................................24
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC
TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG
THCS THỊ TRẤN ÍT ONG, HUYỆN MƢỜNG LA .................................................29
2.1. Thực trạng bỏ học của học sinh người DTTS tại địa phương ............................29
2.2. Biểu hiện của các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học ...................................30
2.2.1. Nhóm yếu tố bản thân học sinh .........................................................................30


2.2.2. Nhóm yếu tố gia đình............................................................................................33
2.2.3. Nhóm yếu tố nhà trường .......................................................................................35
2.2.4. Nhóm yếu tố cộng đồng........................................................................................36
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ HỌC SỚM CỦA
HSDTTS TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ÍT ONG, HUYỆN MƢỜNG LA ............38
3.2. Giải pháp dài hạn .....................................................................................................39
3.3. Một số giải pháp khác ..............................................................................................41
KẾT LUẬN ....................................................................................................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................49
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Những yếu tố tác động đến việc học sinh DTTS bỏ học theo đánh giá
của học sinh và phụ huynh học sinh ............................................................................30
Bảng 2.2: Đánh giá về lợi ích của việc học theo ý kiến của học sinh ...........................32
Bảng 2.3: Những yếu tố từ gia đình tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua
đánh giá của phụ huynh và học sinh...............................................................................33
Bảng 2.4: Những yếu tố từ nhà trường tác động đến việc bỏ học

của học sinh DTTS

qua đánh giá của phụ huynh và học sinh........................................................................35
Bảng 2.5: Những yếu tố từ cộng đồng tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS
qua đánh giá của phụ huynh và học sinh........................................................................36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là tương lai của nước nhà, cần được thụ hưởng những điều kiện tốt nhất
để phát triển hoàn thiện về thể chất và trí tuệ. Một trong những phương cách để hoàn
thiện nhân cách là thông qua con đường giáo dục. Giáo dục cơ bản của nước ta phân chia
thành 3 cấp học nhằm giúp trẻ em tiếp cận với tri thức ở từng mức độ, tầng bậc khác nhau
phù hợp với khả năng tiếp nhận, phân tích thông tin, ứng với quá trình phát triển tâm sinh
lý của. Mục tiêu của giáo dục là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tính cách và trách nhiệm công dân.
Giáo dục con người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhà

nước ta, đặc biệt là ưu đãi trong giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS),
các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây là điều có ý nghĩa động viên các nhóm người có
hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phổ thông và góp phần bình
đẳng xã hội giữa các nhóm người, các dân tộc trên một vùng lãnh thổ, thể hiện sự ưu
việt của nền an sinh xã hội nước nhà trong trách nhiệm nâng cao trình độ dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần ổn định cuộc sống cho nhóm dân cư, đảm
bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Người dân tộc thiểu số (DTTS) có tiếng nói và chữ
viết riêng, có nền văn hóa khác biệt cùng tồn tại song song và phát triển cùng với các
phong tục tập quán của văn hóa cộng đồng chung của người Việt, có những dấn ấn
tinh hoa nhưng cũng có những hủ tục làm cho nhận thức và đời sống của người đồng
bào dân tộc thiểu số còn thua kém so với mặt bằng chung của cả nước vì vậy họ được
xem là nhóm đối tượng yếu thế, cần có sự quan tâm đặc biệt. Điều kiện kinh tế khó
khăn, ít được học tập, quan sát học hỏi từ môi trường bên ngoài nên trình độ nhận thức
của họ về những điều kiện phát triển còn hạn chế, và đây cũng chính là cái vòng luẩn
quẩn của đói nghèo, nhận thức thấp, bỏ học sớm, tái nghèo.
Tỉnh Sơn La là tỉnh miền núi tây Bắc Việt Nam kinh tế chủ yếu là hoạt động
nông nghiệp với 82% là dân tộc thiểu số (Tính đến ngày 14/7/2016-Theo Tây Bắc
wikipedia). Hiện tượng bỏ học của học sinh DTTS đang là vấn đề rất quan trọng và
cấp bách, làm đau đầu tất cả các ngành, các cấp, các giáo viên có tâm huyết yêu nghề.
Càng lên các cấp cao tình trạng bỏ học của HSDTTS lại càng diễn ra nhiều, đặc biệt là
ở những địa phương nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số do nhận thức về
1


tầm quan trọng của việc học còn hạn chế, bị xem nhẹ, một phần cũng vì đời sống của
đồng bào DTTS còn thiếu thốn, họ chỉ xem trọng việc canh tác mưu sinh, còn việc học
tập chưa thật sự được quan tâm, đặc biệt như Tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mường
La nói riêng.
Để giải quyết căn cơ thực trạng này, chúng ta cần đánh giá nghiêm túc nguyên
nhân, đi sâu vào tìm hiểu tại sao để đánh giá và đưa ra những giải pháp, phù hợp để

khắc phục để cho tất cả học sinh trong độ tuổi đều được cắp sách đến trường, góp phần
nâng cao tri thức và xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Có thể thấy rằng, việc khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh hiện nay là vấn
đề hết sức bức thiết và đòi hỏi sự quan tâm của nhiều thành phần. Trong điều kiện giới
hạn, nhóm chúng tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp khắc phục
tình trạng bỏ học sớm của học sinh dân tộc thiểu số trƣờng THCS Thị Trấn Ít
Ong huyện Mƣờng La”.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục được xác định là chiến lược lâu dài cho phát triển bền vững. Vào đầu
thập niên 80 Liên hợp quốc đã đưa mục tiêu phấn đấu “phổ cập hóa giáo dục tiểu học”
cho mọi người dân, tất cả mọi người đi học tiểu học phải được “miễn phí”.
Chỉ số HDI (Human Development Index) về chất lượng cuộc sống cũng lấy tỷ lệ
người biết chữ làm tiêu chí đo lường nhằm đánh giá mức độ phát triển toàn diện của
một quốc gia bên cạnh GPP bình quân và tuổi thọ bình quân đầu người. Ở những nước
phát triển tỷ lệ trẻ em đến trường đạt 95%, các nước có thu nhập thấp thì tỷ lệ trẻ em
học xong trung học cơ sở (THCS) cũng đạt rất thấp, khoảng 77 %. Ví dụ như với
Malaysia tỷ lệ bỏ học ở trường phổ thông là 9,3% đối với vùng đô thị và 16,7% ở nông
thôn. Trong khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổ thông chưa làm
chủ được ba kỹ năng đọc, viết, làm toán.
Nghiên cứu của UNICEF (2010) chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày càng
được cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu như tất
cả các nước đang phát triển phải đối mặt. Điều này không những có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của việc phổ cập hóa giáo dục cấp tiểu học mà còn là một sự lãng phí
nguồn lực và làm tăng số người mù chữ. Trong các nước đông dân số, tỷ lệ nhập học
cao đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nước này cũng cao”.
2


Okumu, Ibrahim M, Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích các yếu

tố kinh tế xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda. Các nhà
nghiên cứu đã thiết lập một mô hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc gia vào năm
2004 và mô hình phân tích này đã phân tích theo đoàn hệ đối với tuổi của các học sinh
nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy các biến số như giới
tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ hộ không có ý nghĩa tác động
đến tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học. Nhưng các biến số như quy mô gia đình, trình
độ học vấn của cha mẹ, loại hình hoạt động kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc
biệt là ở vùng nông thôn đã có những tác động quan trọng đối với cơ hội tiếp tục việc
học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie
Legters (2004) còn chỉ ra rằng có những vùng, miền có tỷ lệ học sinh bỏ học cao
thường là những trường yếu về năng lực, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số và kết quả
học tập của trường thông thường kém ở những môn như toán, văn…Hơn nữa các
trường này thường là những trường được đặt ở các vị trí mà cộng đồng xung quanh đó
có tỷ lệ cao về thất nghiệp, tội phạm và có trình độ học vấn không cao.
Ở khu vực nông thôn, các nghiên cứu phát hiện có khoảng sáu mươi nguyên nhân
dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên nhân này được nhóm thành ba cụm chủ
yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo khổ là một trong những nguyên nhân chủ yếu,
song trầm trọng hơn nữa là tình trạng mù chữ của bố mẹ có tác động lớn đến việc bỏ
học của trẻ em. Nguyên nhân thứ hai là do những trẻ em bỏ học và cha mẹ của chúng
đưa ra là những hình phạt về thân thể đối với học sinh học kém.Trong khi đó, giáo
viên và nhà trường lại cho rằng, phụ huynh học sinh ít liên hệ với nhà trường, chương
trình giảng dạy chưa phù hợp, thiếu phương tiện giảng dạy là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng được xác định là một trở ngại
đối với trẻ em gái Bất bình đẳng về giới không chỉ liên quan đến các quan niệm của
cộng đồng đối với vai trò của nữ giới mà nó còn có cả nguyên nhân kinh tế khi trong
nhiều nhóm dân tộc, các bậc phụ huynh bị áp lực về của hồi môn cho con gái, về việc
đầu tư cho con gái học hành không mang lại lợi nhuận trước mắt…điều này dường
như thể hiện rõ trong một số cồng đồng ở Ấn Độ và một số nước thuộc châu Á
Học sinh bỏ học do gia đình có thu nhập thấp, bố mẹ thất nghệp hoặc nghề
nghiệp không ổn định, học vấn thấp, thất học, bỏ học vì sức khỏe yếu do suy dinh

dưỡng, trường ở xa nhà, không thích học và những yếu tố nhà trường như cơ sở vật
3


chất, chất lượng giáo viên. Những nguyên nhân này liên quan đến những rào cản về
kinh tế xã hội và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau (Barton, 2006; Barsaga,
1995).
Tóm lại, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ học được nghiên cứu khá nhiều trên
thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề bỏ học sớm của học sinh liên quan đến
trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, từ những chính sách về kinh tế, dân
số, nhân khẩu đều ảnh hưởng rõ rệt đến vấn đề này. Ngoài ra những nguyên nhân về
bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm người có thu nhập
cao với nhóm có thu nhập thấp và nhóm DTTS với nhóm người đa số cũng có ảnh
hưởng đến việc xã hội hóa giáo dục. Từ thực tế này chỉ ra rằng bất bình đẳng trong
tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn còn diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, điều này cần
thiết có sự vào cuộc nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau.
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục phát triển đồng hành cùng đất nước qua từng thời kỳ khác nhau. Các
phong trào bình dân học vụ, diệt giặc dốt, xóa mù chữ ra đời để mọi người dân từ già
đến trẻ có thể tiếp cận với nền học vấn tối thiểu. Trường học được đầu tư ngày càng
nhiều, chi phí cho giáo dục không ngừng tăng qua các năm. Năm 2001 tổng chi cho
giáo dục chiếm 4,1% GDP thì đến năm 2006 con số trên đã đạt 5,6%. Chi ngân sách
cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong lĩnh vực xã hội. Việt Nam nằm
trong những quốc gia có tỷ trọng đầu tư cho giáo dục cao nhất. Hệ thống cơ sở vật chất
đầu tư cho giáo dục được mở rộng, thầy cô giáo được đào tạo để “cắm làng, bám bản”,
gieo cái chữ đến tận biên giới, vùng địa đầu Tổ Quốc. Chính vì sự nỗ lực của toàn thể
nhân dân nên nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2003, trung
học cơ sở (THCS) vào năm 2010 đó là những thành tựu vô cùng to lớn trong công
cuộc xây dựng một nền học vấn mang tính đại chúng, dễ dàng tiếp cận.
Thời kỳ nào cũng vậy, tuổi trẻ luôn được xem là trụ cột của nước nhà, là những

vị kiến trúc sư tài ba để kiến thiết xã hội trong tương lai. Chính vì vậy muốn xây dựng
một xã hội phồn vinh đòi hỏi phải có những con người khỏe mạnh về thể chất, tinh
thần, vững chắc về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, điều này đòi hỏi hệ thống giáo dục
phải có những bước tiến vững chắc, đi tắt, đón đầu nhằm gặt hái được nhiều thành
công trong hiện tại và cả tương lai. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong suốt
thời gian qua thì nền giáo dục của nước ta còn tồn tại nhiều hạn chế, như chương trình
4


học quá tải, chất lượng không đảm bảo và không đồng đều, giáo dục thiên về dạy chữ
hơn dạy người, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu, việc bất bình đẳng trong tiếp
cận với hệ thống giáo dục còn diễn ra khá phổ biến, bệnh thành tích, thi cử trong giáo
dục xuất hiện bao nhiêu năm vẫn chưa có thuốc đặc trị. Ngoài ra, vấn đề dành cho giáo
dục chuyên biệt, giáo dục với nhóm người đặc biệt chưa được chú trọng đầu tư đặc
biệt là giáo dục cho trẻ em vùng sâu vùng xa vùng DTTS sinh sống dẫn đến tỷ lệ bỏ
học ở những vùng này còn khá cao, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong vùng nói riêng và cả nước nói chung, ảnh hưởng đến mục tiêu
phát triển bền vững của cả nước. Chính vì ý thức được những ảnh hưởng không tốt từ
hệ lụy của sự phân hóa trong phát triển nên những năm gần đây, nhà nước đã chú
trọng nhiều hơn cho những vấn đề nổi cộm xuất hiện trong nền giáo dục. Một trong
những vấn đề đó là tình trạng HSDTTS bỏ học.
Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng, thực chất
đã diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được quan tâm đúng mức.
Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong thời gian gần đây, đặc biệt là
sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngoài trọng tâm
đào tạo con người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh
trung học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tổ chức ban ngành quan tâm.
Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này vẫn chưa nhiều và
chưa thật sự phản ánh một cách chân thật nhất, khái quát nhất thực trạng vấn đề. Có
chăng chỉ là những trang tin đăng tải trên các tờ báo (báo Tuổi trẻ, báo Thanh niên,

báo Sài Gòn giải phóng.), trên internet hoặc một số tin ngắn, phóng sự trên các
phương tiện thông tin đại chúng phản ánh các sự kiện liên quan.
Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008
của Bộ GD-ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ tướng -Bộ trưởng bộ
GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD-ĐT đã dành phần lớn thời gian để nói về
vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD-ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐT-VP gửi
đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả nước giải trình về tình trạng học sinh bỏ học
trong học kỳ I năm học 2007-2008.
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Nhĩ và một số cá nhân
quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn Lâm - Đường
5


Nguyễn Văn Cừ - quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên
nhân và kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bỏ học của
học sinh trung học.
Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008
của Bộ GD-ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ tướng -Bộ trưởng bộ
GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD-ĐT đã dành phần lớn thời gian để nói về
vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục. 10 Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD-ĐT
có công văn số 2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả
nước giải trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008.
Liên quan đến vấn đề bỏ học và lưu ban của học sinh, đã có một số nghiên cứu
nhỏ được tiến hành như:
- Đề tài Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện
nay - luận án tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học, mã số 62 31 30 01 của NCS. Nguyễn
Thị Thanh Hương dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Vũ Tuấn Huy Luận án đã tập trung
nghiên cứu, khảo sát thực trạng và các nguyên nhân bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc
trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập. Trên cơ sở khảo

sát các đối tượng nghiên cứu gồm trẻ em, nhà trường, gia đình, cộng đồng, chính sách
của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo và chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại 3 tỉnh thuộc
Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La tác giả luận án đã phân tích được mối quan
hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố xã hội đến vấn đề trẻ em bỏ học. Việc phân tích
trình trạng bỏ học của trẻ em tại vùng Tây Bắc được xem xét trong mối quan hệ với hệ
thống giáo dục hiện nay của Việt Nam để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giảm
thiểu tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay.
- Luận văn “Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của người đồng bào dân
tộc thiểu số ở huyện Kon Rẫy - Kon Tum”. Luận văn chuyên ngành kinh tế phát triển.
Mã số 60 31 05. Người thực hiện Lê Thị Bích Ngân, người hướng dẫn T.S Đoàn Gia
Dũng. Luận văn đề cập đến các nguyên nhân qua đó chú trọng đến những giải pháp để
giúp khắc phục tình trạng bỏ học của người dân tộc thiểu số tại huyện Kon Rẫy - tỉnh
Kon Tum. Đây là luận văn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính liên quan đến đề tài
mà tôi đang nghiên cứu vì sự tương đồng về nhóm khách thể nghiên cứu cũng như địa
bàn thuộc khu vực Tây Nguyên. Tây Nguyên là địa bàn khá khó khăn, trình độ phát
triển về giáo dục còn kém các địa phương khác trong cả nước, hơn nữa là vùng đồng
6


bào dân tộc thiểu số chiếm phần nhiều nên hiện tượng học sinh dân tộc thiểu số bỏ học
diễn ra khá phổ biến. Chính điều này ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung của
vùng làm cho trình độ dân trí thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Với những
đề tài được nghiên cứu xuất phát từ địa phương có thể góp phần rất lớn cho việc giải
quyết vấn đề xã hội đang tồn tại ở chính địa phương đó.
- Luận văn “xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Đình Sơn chuyên ngành quản lý kinh tế cũng
nghiên cứu chi tiết về nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn đã chỉ ra thất học
cũng là một nguyên nhân dẫn đến nghèo và tái nghèo của vùng dân tộc thiểu số. Cái
vòng luẩn quẩn của nghèo – thất học – tái nghèo – bỏ học cũng được nhắc đến trong
luận văn. Chính vì bỏ học nên việc tiếp cận với tri thức, mở mang kiến thức, tiếp cận

với kinh tế thị trường rất khó khăn và thất học ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức để
thay đổi tình trạng kinh tế hiện tại của hộ gia đình.
- Đề tài “Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng
11/2010”. Tác giả Đặng Thị Hải Thơ - UNICEF tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những
nguyên nhân xuất phát từ gia đình như kinh tế khó khăn, trẻ lao động sớm, gia đình
không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia đình khuyết thiếu, đông
con. Những nguyên nhân xuất phát từ nhà trường đó là chương trình giáo dục không
thiết thực, chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn, ít hứng thú,
mối quan hệ thầy trò có vấn đề, ngôn ngữ là một rào cản. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra
các nguyên nhân từ xã hội, từ bản thân trẻ, các nhân tố tác động khác.
- Đề tài “Khảo sát tình hình lưu ban , bỏ học của học sinh 2 trường vùng ven
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên cứu giáo dục, năm
1992. Nghiên cứu được tiến hành tại hai trường: Trường THCS Đặng Trần Côn và
Trường Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học1990 - 1991). Tác giả đã đánh giá thực trạng
và chỉ ra những nguyên nhân bỏ học của học sinh tại hai trường này. Đề tài đã đưa ra
những nguyên nhân chủ quan, cũng như khách quan khiến học sinh bỏ học, những
nguyên nhân từ phía bản thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Từ việc phân
tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng bỏ
học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành giáo dục tại thời điểm đó.
- Bài trích “Hiện tượng lưu ban, bỏ học thực trạng, nguyên nhân, vấn đề và biện
pháp / Thái Duy Tuyên /Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr.4-6”. Tác giả đã
7


phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa ra những
biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên. Qua đề tài, có thể thấy
được tình trạng bỏ học, lưu ban của học sinh ở từng vùng, từng miền là khác nhau: về
nguyên nhân, tỷ lệ, hệ quả. Từ đó tác giả đưa ra những biện pháp ngăn chặn, khắc
phục phù hợp với từng địa bàn nghiên cứu và tham khảo cho vùng khác.
- Bài trích “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học

/ Phạm Thanh Bình/ Nghiên
cứu giáo dục- 1992 - Số 242 - Tr.31- 32”. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản nhất
khiến học sinh phải bỏ học: nó có thể xuất phát từ phía nhà trường, học sinh, gia đình và
toàn xã hội. Bên cạnh việc nêu ra những nguyên nhân, tác giả đã nêu lên được những biện
pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang được quan tâm lúc bấy giờ.
- Bài trích “Vấn đề lưu ban, bỏ học ở Thành phố Hồ Chí Minh / Hồ Thiệu Hùng /
Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr11-12”. Tác giả đã nêu lên được những đặc
điểm chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã hội - giáo dục ở TP.Hồ Chí Minh và thực trạng
lưu ban, bỏ học của học sinh tại thời điểm nghiên cứu. Qua bài trích, tác giả đã chỉ rõ
nguyên nhân khiến cho học sinh bị lưu ban, bỏ học tại một thành phố lớn và đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế hiện tượng này.
- Báo cáo của Ông Mai Phú Thanh - Chuyên viên Sở GD-ĐT về “Thực trạng học
sinh lưu ban, bỏ học tại Thành phố Hồ Chí Minh đầ u năm học 2007 - 2008” (Báo cáo
tại hội thảo “Nguyên nhân và giải pháp thực trạng bỏ học của học sinh hiện nay”

,

được tổ chức tại Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng ngày 25/04/2008”. Trong
báo cáo của mình, ông Mai Phú Thanh đã trình bày sơ bộ về tình hình học sinh theo
học ở các cấp, kết quả xếp loại học lực hàng năm và đặc biệt là đưa ra những con số
thống kê về nguyên nhân bỏ học của học sinh hiện nay. Điểm đáng lưu ý của báo cáo
là ông đã đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược, nêu bật vai trò của các cấp ban
ngành cũng như của các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong việc hạn chế và ngăn
ngừa tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
- Đề tài “Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng
11/2010”. Tác giả Đặng Thị Hải Thơ - UNICEF tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những
nguyên nhân xuất phát từ gia đình như kinh tế khó khăn, trẻ lao động sớm, gia đình
không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia đình khuyết thiếu, đông
con. Những nguyên nhân xuất phát từ nhà trường đó là chương trình giáo dục không
thiết thực, chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn, ít hứng thú,

8


mối quan hệ thầy trò có vấn đề, ngôn ngữ là một rào cản. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra
các nguyên nhân từ xã hội, từ bản thân trẻ, các nhân tố tác động khác.
Công tác xã hội trong lĩnh vực học đường được nhắc đến nhiều trong những
năm gần đây nhằm góp phần cùng giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong giáo dục.
Thực tế ta đã thấy, đầu tư cho giáo dục là sự phát triển bền vững. Những thành quả
đầu tư hôm nay là phồn vinh của xã hội ngày mai, là sự phát triển vững chắc khi mà
tầng lớp tương lai kế cận giỏi giang có thể gánh vác nhiệm vụ của thế hệ trước xây
đắp. Vậy nhưng giáo dục trong thời đại hiện nay của nước đối mặt với vô số thách
thức. Gần đây, báo chí dư luận xã hội nói nhiều về những tình trạng xảy ra trong giáo
dục của nước ta thiên về dạy chữ hơn là dạy người , trẻ em thiếu các kỹ năng sống
cần thiết trong hội nhập chính vì vậy trẻ thiếu khả năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó
khi có khủng hoảng xảy ra hay khi đối đầu với một vấn đề quá sức chịu đựng của trẻ,
khiến trẻ bị hụt hẫng, căng thẳng và gây ra những hành vi không mong muốn, kể cả
vấn đề trẻ bỏ học giữa chừng cũng là biểu hiện của hành vi thiếu hệ thống hành vi
chuẩn mực để đương đầu với những khó khăn trong quá trình học tập đến từ chủ
quan hay khách quan.
Với những nghiên cứu chỉ ra ở trên có tác dụng rất lớn trong việc tham khảo
trong việc xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học. Các nghiên cứu đã là nguồn tài liệu
vô cùng quý giá để đưa ra được những đánh giá về thực trạng cũng như giải pháp để
góp phần khắc phục tình trạng bỏ học sớm của HSDTTS.
Có thể thấy vấn đề bỏ học của học sinh đã và đang được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về tình trạng bỏ học của học
sinh dân tộc thiểu số ở Huyện Mường La. Đề tài chúng tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới.
3. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học
- Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ
vào việc cải thiện tình trạng bỏ học đang trở thành điểm nóng như hiện nay. Giúp cho

mọi người hiểu được nguyên nhân, hiện trạng và thấy được hậu quả to lớn của nó đối
với chính bản thân học sinh, gia đình và toàn thể xã hội trong giai đoạn hiện tại và
tương lai. Ngoài ra, chúng tôi mong rằng sẽ tự trang bị cho mình những kiến thức
trong việc truyền thông về vai trò quan trọng của giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng kiến

9


thức để cùng chung tay thực hiện 3 mục tiêu lớn của ngành giáo dục đó là “nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
- Ý nghĩa khoa học
Tuy chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn nhưng đề tài của chúng tôi thực
sự có ý nghĩa khoa học. Đề tài được tổng hợp và phân tích từ những nguồn tư liệu
đáng tin cậy, sẽ là cơ sở khoa học để các nghiên cứu tiếp theo có thể tham khảo. Ngoài
ra, với kết quả nghiên cứu bước đầu, sẽ tạo điều kiện để thực hiện nghiên cứu vấn đề
này ở cấp cao hơn.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ chỉ ra thực trạng và những yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học
của HSDTTS tại trường THCS Thị Trấn Ít Ong huyện Mường La tỉnh Sơn La từ đó
đưa ra những giải pháp góp phần hạn chế tình trạng học sinh DTTS bỏ học
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận (hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác xã hội lý thuyết
công tác xã hội, xác định yếu tố nào tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh.)
Nghiên cứu thực tiễn (khảo sát đánh giá thực trạng bỏ học của học sinh DTTS và các
yếu tố tác động đến hiện tượng này). Đề xuất giải pháp nhằm giúp đỡ cho HSDTTS.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS và đề xuất
giải pháp góp phần hạn chế tình trạng học sinh DTTS bỏ học tình trạng bỏ học của học

sinh dân tộc thiểu số.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể chính: 200 HSDTTS THCS Thị trấn Ít Ong huyện Mường La đang đi
học mà xảy ra hiện tượng bỏ học và phụ huynh học sinh.
- Khách thể khác: giáo viên, chính quyền địa phương, tìm hiểu cộng đồng mà học
sinh đang sinh sống
5.3 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi thời gian: 8 tháng (từ tháng 9/2016 - tháng 5/2017)
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu các khách thể trên địa bàn thị trấn Ít Ong
huyện Mường La tỉnh Sơn La
10


6. Giả thuyết nghiên cứu
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của HSDTTS, trong đó yếu tố
gia đình và bản thân học sinh yếu tố tác động mạnh nhất. Việc sử dụng lý thuyết nhận
thức - hành vi để can thiệp sẽ đem lại kết quả tốt cho việc giải quyết vấn đề này.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua các báo
cáo của THCS Thị Trấn Ít Ong huyện Mường La, UBND huyện, UBND, phòng giáo
dục, sở giáo dục đào tạo tỉnh Sơn La).
- Phương pháp điều tra bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm về học sinh dân tộc thiểu số bỏ học
- Trình độ học vấn
Theo tổ chức UNESCO trình độ học vấn đã đạt được của một người được hiểu
là lớp học cao nhất mà người đó đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tình trạng đi học: là hiện trạng của một người đang theo học một lớp nào đó thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân (theo Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I, Tổng cục
Thống kê)
- Dân tộc thiểu số
Khái niệm nhóm người thiểu số được dùng để chỉ các nhóm người có những sự
khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có
thể khác biệt với nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Khác biệt về
nhận thức và tôn giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập… đi kèm theo
đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với chính họ.
Nhà xã hội học Mỹ Louis Wirth năm 1945 đã đưa ra một định nghĩa khá thông
dụng về nhóm người thiểu số. “có thể gọi là mọi nhóm người, do một số nét đặc thù về
ngoại hình hay văn hóa, bị đối xử khác biệt và không bằng những thành viên khác của xã
hội mà họ sinh sống, và do đó tự coi mình là đối tượng của một sự phân biệt tập thể”
Nước ta là một nuớc đa dân tộc, cộng đồng 54 dân tộc anh em sinh sống cùng
nhau tạo nên một cộng đồng dân tộc kỳ thú với bản sắc văn hóa độc đáo cùng đoàn kết
thống nhất và xây dựng đất nước giàu đẹp. Một số đặc điểm của dân tộc thiểu số nước
ta đó là:
Các DTTS ở nước ta cư trú tập trung ở vùng núi và gần đường biên giới, vùng có
vị trí chiến lược quan trọng trong xây dựng kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Mỗi dân tộc đều có sắc thái văn hóa riêng. Cộng đồng
DTTS có truyền thống cộng đồng cao, gắn bó với nhau trong lịch sử dụng nước và giữ
nước Có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa người Kinh
và nhóm người DTTS (trừ người Hoa).
- Học sinh
Theo quy định tại điều 16 luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em có
12



quyền được học tập, trẻ em học bậc tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải
đóng học phí.
Luật giáo dục quy định: “tuổi nhập học cho trẻ em ở bậc tiểu học là sáu, mười một
tuổi cho cấp THCS và mười lăm tuổi đối với học sinh cấp THPT”. Trong đề tài này, khái
niệm học sinh được hiểu là những trẻ em từ 6 đến 20 tuổi đang theo học một lớp bất kỳ tại
hệ thống các trường học thuộc ngành giáo dục.
- Học sinh là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số
Là nhóm trẻ em trong độ tuổi đến trường không thuộc dân tộc Kinh. Với phạm vi
của bài nghiên cứu này thì học sinh dân tộc thiểu số được nghiên cứu là người Thái và
người dân tộc H’Mông
- Học sinh bỏ học
Theo luật giáo dục năm 2004: nếu học sinh đang trong độ tuổi đến trường, đang
theo học một lớp bất kỳ mà nghỉ quá 90 tiết/ năm học (mà không có lý do chính đáng)
thì được xem là bỏ học.
Với bài nghiên cứu này khái niệm bỏ học còn được hiểu là học sinh nghỉ học
cách quãng, nhưng cộng tổng thời gian nghỉ vượt quá 90 tiết/ năm học. Hay là hiện
tượng học sinh đang theo học một lớp nào đó nhưng đi học không đầy đủ, thường
xuyên nhưng vì đặc trưng vùng miền, điều kiện mà các em vẫn được lên lớp để đảm
bảo chương trình mục tiêu về phổ cập giáo dục.
Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học là những học sinh không thuộc
dân tộc Kinh, đang theo học tại các lớp thuộc hệ thống giáo dục và nghỉ học quá 90
tiết/ năm.
1.2. Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học sớm của học sinh
Có nhiều yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh người DTTS tuy
nhiên trong phạm vi là một bài NCKH này chúng tôi xem xét một số yếu tố điển hình
như sau.
1.2.1 Nhóm yếu tố thuộc về bản thân học sinh
- Sức khỏe thể chất

Sức khỏe thể chất là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc đến trường của trẻ. Với
trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 15 trẻ đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể
chất đặc biệt có sự biến đổi nhanh chóng về chiều cao và sự phát triển về cơ quan sinh
sản để hoàn thiện. Tuy nhiên, đối với trẻ em vùng DTTS thì thường thiếu chiều cao và
13


cân nặng. Điều này được giải thích rằng, trẻ em trong gia đình người DTTS không
được chăm sóc đầy đủ về dinh dưỡng, bữa ăn thiếu thốn. Trẻ sinh ra trong gia đình
đông con, sinh dày, điều kiện sống không được đảm bảo, phần lớn trẻ bị mắc các bệnh
về đường ruột hay tiêu chảy. Tỷ lệ chết trẻ em của người DTTS cao hơn người Kinh vì
họ chịu ảnh hưởng của những phong tục lạc hậu, không đưa con em đến trạm y tế kịp
thời nhưng thay vào đó họ sinh nhiều và những đứa trẻ lao động rất sớm, rất hiếm thấy
những đứa trẻ người DTTS đi học đội mũ, nón có vật che chắn tránh nắng. Ăn uống tốt là
yếu tố căn bản cần thiết cho sự phát triển của một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên trẻ em
người DTTS thiếu cả chất dinh dưỡng cần thiết và những điều kiện đáp ứng những nhu
cầu phát triển hoàn thiện thể chất của trẻ. Trong điều kiện sống ở vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa, việc tiếp cận với dịch vụ y tế đã rất khó khăn, việc phòng ngừa đã không
được thực hiện đầy đủ. Khoảng cách từ nhà đến trường xa xôi việc chuẩn bị cho trẻ một
sức khỏe thể chất đảm bảo cũng là điều cần thiết hơn nữa trí não phải được nuôi dưỡng
bằng nguồn dinh dưỡng đầy đủ để trẻ có thể phát triển hoàn thiện.
- Học sinh chƣa nhận thức đƣợc giá trị của học tập
Trẻ trong độ tuổi này cần nhận được sự định hướng về giá trị trong suốt quá trình
học tập. Nhưng việc đến trường của trẻ dường như là ép buộc khi trẻ không thích học,
thầy cô giáo, bạn bè đến vận động trẻ đến trường rồi lại tiếp tục tái diễn tình trạng bỏ
học. Trẻ chưa ý thức được trách nhiệm của mình khi đến trường, và trẻ cũng không
hiểu đi học thì trẻ sẽ có những lợi ích gì, mang lại những lợi ích trước mắt. Trong khi
trong xã hội tập trung tuyên truyền về chất lượng học tập, về giá trị của học tập thì trẻ
dường như đứng ngoài luồng của nguồn thông tin tác động, trẻ không biết vai trò
chính của mình khi đến trường, cũng chưa ý thức được học sẽ mang lại giá trị gì cho

bản thân chúng trong hiện tại và cả tương lai. Những giá trị được kiến tạo từ học tập,
tự học hầu như chưa được định hướng rõ ràng khi đến trường, trẻ chỉ biết đi học, tham
gia đi học đầy đủ là trọn vẹn mục tiêu giáo dục của trẻ, khi được tìm hiểu thì mục tiêu
của trẻ là sang năm có thể lên lớp, còn việc sử dụng học vấn vào vấn đề gì thì chưa
nhận thức được rõ. Với việc can thiệp về nhóm HSDTTS bỏ học trước tiên cần kiến
tạo cho các em ấy nhận thức đúng đắn về giá trị của việc học tập, học sẽ giúp cho các
em ấy có những gì về cơ hội, về kiến thức, hội nhập, cơ hội tìm kiếm công việc ổn
định, tìm một người bạn đời tốt hơn… để cải thiện tình trạng hiện tại. Hay đơn giản

14


chỉ là học để biết tính toán những phép tính đơn giản trong quá trình làm ăn, buôn bán,
cải thiện tình trạng kinh tế hộ gia đình.
- Sự cản trở về ngôn ngữ trong học tập
Ngôn ngữ được giảng dạy tại các trường hiện nay ở địa bàn xã là tiếng Kinh. Trẻ
đến lớp học không chỉ được học về kiến thức mà còn học về kỹ năng sử dụng tiếng
phổ thông. Điều này rất khó khăn với học sinh là người DTTS vì từ các lớp mầm non,
tiểu học, các em được học ngôn ngữ phổ thông. Trong khi đó, các lớp nhỏ các em
được học ở tại bản, tại các điểm trường gần với bản, học sinh chủ yếu là người DTTS,
các em thiếu cơ hội trải nghiệm, trao đổi với người Kinh nên việc rèn dũa ngôn ngữ
không được thực hiện hiệu quả. Về tại cộng đồng, trong quá trình giao tiếp chủ yếu với
người đồng ngôn ngữ nên rất khó để rèn luyện kể cả những người cán bộ là người
DTTS hiện nay việc sử dụng ngôn ngữ của họ vẫn gặp khó khăn. Rào cản về ngôn ngữ
khiến trẻ tiếp thu bài khó khăn hơn và không hiểu hết ý của thầy cô lúc giảng giải. Một
vấn đề khi đã hiểu rõ thì rất dễ nắm bắt nhưng ngược lại nếu trong suốt quá trình đi
học, lắng nghe mà không hiểu thì sẽ dẫn đến phản ứng ngược, học sinh sẽ buồn ngủ, sẽ
khó chịu khi đến trường và thấy lạc lõng khi ngồi trong lớp học. Ở nhà, về với cộng
đồng trẻ được là chính mình khi có thể trò chuyện, trao đổi và được thể hiện mình
trong các hoạt động, được nói ngôn ngữ mẹ đẻ nên trẻ muốn dành phần lớn thời gian

cho cộng đồng, bạn bè cùng dân tộc khi trẻ thể hiện được mình. Trong gia đình trẻ
không được dạy về các kỹ năng sử dụng tiếng Kinh nên khi ra môi trường, hòa nhập
trẻ gặp khó khăn.
- Đua đòi
Trẻ ở độ tuổi này tính bắt chước và ảnh hưởng của bạn bè đến hành vi của trẻ
ảnh hưởng rất lớn đến những hành động mà trẻ thể hiện. Thực tế qua quá trình nghiên
cứu cho thấy, nếu học sinh nào đã đi học thì đi rất đều, rất chăm và chỉ nghỉ khi có lý
do cần thiết, còn lại một bộ phận thường xuyên nghỉ học, ở gần nhà nhau và thường
đi học cùng nhau và nghỉ cùng nhau. Trẻ nghỉ học vì thấy bạn nghỉ và nó cũng không
ảnh hưởng gì đến kết quả của trẻ. Mặc dù đạt kết quả cao thì trẻ cũng hào hứng nhưng
không đi học thường xuyên thì trẻ vẫn được lên lớp như những bạn bình thường khác.
Điều này khiến trẻ cảm thấy bình thường hóa việc học, việc đua đòi theo nhóm bạn
cũng là nguyên nhân khiến trẻ bỏ học sớm. Hơn nữa, nhu cầu thể hiện bản thân cũng
được bộc lộ khi nhìn thấy bạn bè diện quần áo mới, điện thoại mới, trẻ cũng bắt đầu
15


có những rung động về tình cảm với người khác giới và thể hiện bắt chước nhuộm
tóc, mặc quần áo lòe loẹt và để kiếm được tiền chi tiêu cho việc này trẻ bỏ học tham
gia vào thị trường lao động bằng cách làm thuê cho những người Kinh, người giàu có
kiếm tiền trang trải cho những việc cá nhân.
- Ảnh hƣởng của nhóm bạn bè tại lớp và tại cộng đồng
Đặc điểm của người DTTS tại địa phương là sống thành từng bản làng, tách biệt
với người Kinh, đời sống sản xuất thủ công lạc hậu phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,
tin vào sự che chở của đấng thần linh chính vì vậy tính cộng đồng và tính tự ái của họ
rất cao. Theo các thầy cô giáo thì học sinh là người DTTS họ chỉ chơi với nhóm bạn
bè cùng dân tộc, họ ít chơi và hầu như không tiếp xúc với nhóm bạn khác ngoài nhóm
bạn bè quen thuộc mà họ chơi từ ở nhà. Chính vì vậy, khi một học sinh trong nhóm
nghỉ học thì các bạn còn lại rất dễ bị ảnh hưởng. Hơn thế nữa, học sinh người Kinh
hoặc người Thái không chơi cùng với học sinh là người H’Mông vì họ chê bẩn, chê

người ĐBDTTS là có mùi hôi. Mỗi tộc người có một đặc trưng khác nhau, thói quen
sống, sử dụng nguồn nước và tách biệt với những người thuộc cộng đồng tộc người khác
khiến họ bị tách biệt trong giao tiếp. Trẻ con không được giáo dục về hòa nhập khi học
chung với người thuộc dân tộc khác nên dẫn đến việc kỳ thị, phân biệt đối xử giữa những
tộc người trong một quốc gia. Và khoảng cách về phát triển kinh tế, hội nhập đã làm cho
những tộc người này càng tách xa nhau ra và khoảng cách về phân biệt đối xử ngày
càng giãn rộng.
- Chƣơng trình học chƣa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối
tƣợng riêng biệt.
Một yếu tố khác cản trở việc đến trường của trẻ nữa là việc trẻ không hòa nhập
được với môi trường học tập. Đối với học sinh là người DTTS tại vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn là những rào cản về ngôn ngữ khiến cho sự giao tiếp, trao đổi
thông tin giữa thầy cô giáo và học sinh không được thông suốt, người nói và người
nghe đôi lúc không hiểu hết ý nghĩa của nhau. Chương trình học chung một giáo án
cho tất cả những người thuộc về một lớp trong khi ai cũng hiểu rằng mặt bằng chung
của người DTTS thấp hơn người Kinh, cũng thời lượng chương trình đó rất nhiều nhà
giáo cho rằng dung lượng chương trình của học sinh hiện nay là khá dài, trong khi
người DTTS không được học thêm thời gian hoặc kiến thức về hội nhập để hòa đồng
với ngôn ngữ chung. Việc tiếp thu khó khăn từ những lớp bắt đầu khiến khoảng cách
16


về kiến thức dãn rộng ra và một khi họ đến lớp không thấy được lợi ích, niềm vui,
không được quan tâm, cảm thấy bị lạc lõng giữa những nhóm người khác thì họ rất dễ
bị tách rời ra nhóm lớn đó. Mặt khác nhóm bạn bè cũng tách rời, vẫn còn khoảng
cách lớn trong phân biệt đối xử giữa người Kinh với nhóm người thiểu số.
1.2.2. Yếu tố gia đình
Gia đình là môi trường quan trọng trong việc xã hội hóa hình thành nhân cách
cho trẻ em bên cạnh nhà trường. “Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi
dưỡng giáo dục, chăm sóc tạo điều kiện cho con em hoặc người giám hộ được học tập,

rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường” (Theo điều 94 luật giáo dục). Mọi
người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận
lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em.
Người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em cùng nhà trường nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Với gia đình người DTTS thì những hạn chế đến từ
gia đình lại là yếu tố rào cản, ảnh hưởng đến việc đến trường của con em họ.
- Gia đình nghèo (thiếu ăn, mặc, phƣơng tiện đến trƣờng)
Nghèo đói là biểu hiện và là nguyên nhân của những vấn đề mà nó tác động. Với
tỷ lệ hộ nghèo lên đến 45,02% trong đó ĐBDTTS nghèo là 73,2%. Danh sách các
huyện nằm trong diện nghèo là huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Sốp Cộp, Bắc Yên,
Phù Yên. Các huyện nghèo có 78 xã với hơn 1.000 bản, tiểu khu trong đó có 415 bản
đặc biệt khó khăn. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo đến hết năm 2013, toàn tỉnh
Sơn La còn 68.947 hộ nghèo, chiếm 27% tổng số hộ; 30.277 hộ cận nghèo, chiếm
11,86% tổng số hộ (Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La).
Nghèo mang tính liên thế hệ trong nhóm người DTTS. Lối canh tác lạc hậu, lối
sống du canh du cư, canh tác phổ thông thủ công, khai hoang gieo trồng đến khi đất
đai bạc màu lại bỏ hoang gây ra hiện tượng thiếu đất sản xuất nhưng năng suất cây
trồng thấp vì không biết áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào tiến trình sản
xuất, những mô hình sản xuất khoa học kỹ thuật vào làm thử nghiệmcũng rất khó để
chọn người DTTS vào mô hình thử nghiệm vì thói quen canh tác theo kinh nghiệm,
tin vào những dự đoán của kinh nghiệm trong khi thời tiết luôn diễn biến thất
thường, lũ lụt ngày càng nghiêm trọng còn họ canh tác chủ yếu trên sườn đồi những
vùng đất dốc rất dễ xảy ra hiện tượng xói mòn. Mô hình năng suất cũng rất khó áp
17


dụng vì khi cán bộ kỹ thuật hướng dẫn họ làm rất cụ thể, chi tiết nhưng lâu lâu cán
bộ ghé lại thì họ không còn làm theo quy trình nữa. Vì không hiểu hết ý nghĩa trong
câu nói do bất đồng ngôn ngữ, không biết chữ để đọc hướng dẫn sử dụng khi chăm

sóc cây trồng, vật nuôi…
Nghèo trong gia đình người DTTS ngoài tập quán canh tác lạc hậu còn vì đông
con và sinh dày. Do trình độ học vấn thấp nên không hoặc ít tiếp cận với các dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình về hạn chế sinh. Trong họ dường như vẫn còn quan niệm về
việc “trời sinh voi sinh cỏ”, những đứa trẻ lớn lên nghỉ học sớm, lập gia đình, sinh con
rồi để những đứa con cũng lập lại chu kỳ như bố mẹ khiến cho việc can thiệp vào tất
cả những biểu hiện đều không thể giải quyết được vấn đề. Trẻ đến trường được miễn
phí nhưng thiếu ăn là một nhẽ, thiếu mặc, thiếu quần áo để con đến trường, thiếu áo
ấm để mặc trong những ngày trời lạnh. Trường đóng ở trung tâm xã, tính khoảng cách
trung bình mỗi đứa trẻ học cấp II phải đi khoảng 2,5km để đến trường, trong khi
không phải nhà nào cũng có điều kiện để mua phương tiện cho con đến trường, hoặc 3
đứa con học cùng một buổi thì sẽ rất khó khăn trong việc di chuyển đến trường của trẻ.
Việc sinh con đông dẫn đến nghèo, điều kiện chăm sóc không được tốt đều xuất phát
từ niềm tin, từ nhận thức của họ về vấn đề mà họ đang gặp phải. Chính vì vậy việc giải
quyết vấn đề nghèo đói của người DTTS cần phải tìm kiếm từ nguyên nhân và can
thiệp vào nguyên nhân nhận thức của họ.
- Thiếu lao động
Thiếu lao động dẫn đến trẻ phải bỏ học để lao động phụ giúp cùng gia đình là
điều không hiếm đối với những gia đình là người DTTS. Trẻ con có thể làm rất nhiều
việc khác nhau tùy theo tình trạng sức khỏe của mình. Trong gia đình người Thái và
người H’Mông vẫn còn mang nặng định kiến về giới. Người đàn ông có gia đình vẫn
giao lưu, uống rượu, đi chơi trong khi người phụ nữ vẫn phải vừa địu con trước ngực,
vừa gùi củi và dắt bò đi sau. Những trẻ em gái có thể trông em, làm cỏ, nấu cơm giúp
việc nhà. Truyền thống dựng chòi làm nương ở cách xa khu vực dân cư sinh sống và ở
lại trên rẫy dài ngày, họ đưa cả gia đình đi theo nên việc trẻ bỏ học để đi theo bố mẹ
lên nương rẫy cũng là điều dễ xảy ra. Ngoài ra trẻ có thể theo bố mẹ làm thuê cho
người Kinh để cùng phụ giúp đỡ đần cho kinh tế hộ gia đình.
- Cha mẹ chƣa nhận thức đƣợc hết giá trị của học tập
Học để làm gì? Học mang lại cho họ những giá trị gì, những lợi ích từ học mang
18



×