Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo dục và phân phối thu nhập nghiên cứu trường hợp các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đọan 1990 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN
GIÁO DỤC VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAI ĐOẠN 1990-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN

GIÁO DỤC VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAI ĐOẠN 1990-2015

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA



Tp. Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Giáo dục và phân phối thu nhập: Nghiên
cứu trường hợp các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 1990-2015” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần
hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng
để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Tp.HCM, tháng 11 năm 2016

ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 6
2.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ....................................... 13
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................. 16
2.4. Khung phân tích.................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 28


3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 29
3.3. Mô tả biến số ...................................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
3.5. Dữ liệu ................................................................................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 41
4.1. Tổng quan về tình hình các quốc gia thu nhập trung bình thấp ......................... 41
4.2. Thống kê mô tả ................................................................................................... 42
4.3. Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình .......................................................... 47
4.4. Kết quả ước lượng tác động giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập .................... 54
4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................................. 60
4.6. Kiểm tra tính vững của kết quả .......................................................................... 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67
5.1. Kết luận............................................................................................................... 67
5.2. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.................................................................... 67
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FEM

Fixed Effect Model

Mô hình tác động cố định

REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

OLS

Ordinary least squares

Bình phương tối thiểu thông thường

WDI

World Development Indicators

Chỉ số phát triển thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu chính liên quan ............................................... 23

Bảng 3.1: Biến số và nguồn dữ liệu ......................................................................... 34
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả cho mẫu nghiên cứu .......................................... 42
Bảng 4.2: Tính toán hệ số bất bình đẳng giáo dục ................................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy ban đầu .......................................................................... 54
Bảng 4.4: Nhân tử phóng đại phương sai ................................................................. 57
Bảng 4.5: Kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi ....... 58
Bảng 4.6: Mô hình tác động cố định với ước lượng vững ....................................... 59
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê .............................. 60
Bảng 4.8: Kiểm tra tính vững của mô hình .............................................................. 65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đường cong Lorenz ................................................................................... 8
Hình 2.2: Mối quan hệ nhân quả giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ............ 15
Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................. 25
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 29
Hình 4.1: Phân bố giá trị bất bình đẳng giáo dục của các quốc gia trong mẫu nghiên
cứu giai đoạn 1990-2015 ........................................................................................... 45
Hình 4.2: Phân bố giá trị bất bình đẳng thu nhập của các quốc gia trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................................... 46
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ....................................................................... 48
Hình 4.4: Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................. 49
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu
nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015..................................................... 50
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục của chính phủ và bất bình đẳng thu
nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015..................................................... 51
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ....................................................................... 52

Hình 4.8: Mối quan hệ giữa chỉ số tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................. 53


TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu
nhập thông qua hai biến số bất bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi học dựa
trên mô hình phân tích trong nghiên cứu của Gregorio và Lee (2002), Tselios (2008)
và Petcu (2014). Các mô hình được sử dụng gồm có OLS gộp, tác động cố định
(FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) thông qua bộ số liệu của World Bank, ADB,
Barro-Lee và Fraser Institute. Bên cạnh đó, các phân tích đều được dựa trên hai bộ
dữ liệu theo giai đoạn (cỡ mẫu nhỏ) và dữ liệu theo năm (cỡ mẫu lớn) của 18 nước
thuộc nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-2015
nhằm gia tăng mức độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Các kết quả thu được từ phân
tích về quy mô, xu hướng tác động của các biến số cho thấy giáo dục có tác động
đến bất bình đẳng thu nhập. Cụ thể với mức độ bất bình đẳng trong giáo dục càng
cao sẽ dẫn đến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập và trung bình số năm đi học càng
lớn cũng thúc đẩy bất bình đẳng thu nhập cao hơn. Ngoài ra, tác giả cũng phát hiện
mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong tổng
GDP, tỷ lệ dân số thành thị, chỉ số tự do kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Trong
đó, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của chính phủ và chỉ
số tự do hóa kinh tế có xu hướng làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, tỷ lệ
dân số thành thị càng gia tăng sẽ dẫn đến phân hóa thu nhập ở các quốc gia càng
cao. Mặc dù vẫn còn tồn tại hạn chế tuy nhiên nghiên cứu này đã có những đóng
góp quan trọng. Về mặt lý luận, nghiên cứu phần nào đã hệ thống hóa lại những
phương pháp đo lường bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập, xây dựng
cơ sở lý luận cho các nghiên sau về mối quan hệ này. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu
đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu
nhập và gợi ý các giải pháp cho các nhà làm chính sách với mục tiêu giảm bất bình
đẳng thu nhập cho nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và trong đó có

Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả sẽ giới thiệu sơ lược về nghiên cứu được thực hiện bao
gồm đặt vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu cũng như là phương pháp, phạm vi
tiếp cận, kết cấu và ý nghĩa của nghiên cứu mang lại.
1.1. Đặt vấn đề
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là mối quan tâm của nhiều người,
nhiều quốc gia ở các mức độ khác nhau. Một số tác giả cho rằng bất bình đẳng
không mấy quan trọng, ví dụ theo Feldstein (1999) chẳng có gì sai khi phúc lợi của
người giàu tăng lên hay hệ quả bất bình đẳng tăng lên do sự gia tăng của nhóm thu
nhập cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu tâm lý lại cho thấy điều ngược lại. Đa số mọi
người đều mong muốn có sự công bằng ở mức độ nào đó và phụ thuộc vào nền văn
hóa thay đổi theo thời gian (Nguyễn Thanh Hằng, 2015). Như vậy tồn tại mức độ
bất bình đẳng thu nhập được xem là cần thiết cho hoạt động kinh tế bởi vì nó tạo
động lực để vươn lên cho nhóm thu nhập thấp. Tuy nhiên bất bình đẳng cực đoan
thường là một mối quan tâm đến các nhà kinh tế do tác động ngược chiều của nó có
thể ảnh hưởng đến tăng trưởng (Champernowne và Cowell, 1998). Bên cạnh đó, khi
xã hội ngày càng phát triển, người ta càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề công
bằng. Tăng trưởng kinh tế ngoạn mục nhưng phải đi đôi với công bằng xã hội, đó là
yêu cầu của một xã hội phát triển toàn diện, mục tiêu mà nhiều quốc gia đang
hướng đến (Nguyễn Thanh Hằng, 2015).
Hiện nay, bất bình đẳng đang gây nên sự bất ổn trong xã hội ở nhiều quốc gia.
Trong đó, giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến bất bình
đẳng thu nhập. Để có một cơ hội giáo dục tốt có nghĩa là phải có một mức thu nhập
cao hơn. Đồng thời chi tiêu giáo dục cũng có thể vượt ra ngoài tầm với những người

có mức thu nhập thấp. Do đó, nghèo có nghĩa là cơ hội tiếp cận giáo dục có thể ít
hiệu quả, hoặc thậm chí không có được bất kỳ mức giáo dục nào. Điều này sẽ dẫn


2

đến giảm thiểu các cơ hội có được một công việc với mức lương tốt và khoảng cách
thu nhập sẽ lớn hơn giữa các khu vực giàu và nghèo trong cộng đồng (Abdelbaki,
2012). Cho đến nay, mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập là chủ đề
được quan tâm nhiều trong nghiên cứu chính sách trên thế giới. Tuy nhiên, ước tính
thực nghiệm qua những tác động của nó và các biến số kinh tế thường mâu thuẫn
hoặc không thể kết luận được vì tính phức tạp của các mối quan hệ.
Bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ trực tiếp
giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập không đồng nhất với nhau. Một số nghiên
cứu cho rằng bất bình đẳng thu nhập và giáo dục có mối quan hệ cùng chiều
(Psacharopoulos, 1977; Winegarden, 1979; Gregorio và Lee, 2002; Tselios, 2008;
Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Kanwal và Munir, 2015). Ngược lại, một số
nghiên cứu khác với kết luận giáo dục và bất bình đẳng thu nhập tồn tại mối quan
hệ ngược chiều (Barro, 2000; Checchi, 2003; Castelló-Climent và Domenech,
2014). Riêng Ram (1984), Yang và cộng sự (2009), Földvári và Leeuwen (2011)
xác định mối quan hệ này rất yếu hoặc chưa thấy rõ mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên thế giới phần lớn tiếp cận
mối quan hệ này theo nhóm các quốc gia phát triển và đang phát triển hoặc một khu
vực, một nước. Tuy nhiên, nghiên cứu với cách tiếp cận theo một nhóm các quốc
gia có thu nhập tương đồng với nhau để xác định mối quan hệ này vẫn chưa nhiều.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xét tác động của giáo dục đến bất
bình đẳng thu nhập thông qua hai biến số liên quan đến giáo dục: (i) tác động của
bất bình đẳng giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập; và (ii) tác động số năm đi học
đến bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ tiếp cận với nhóm các
quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp1 trong giai đoạn 1990-2015 với hai lí do:

(i) bất bình đẳng vẫn đang diễn ra ở các nước nhưng điều đáng quan tâm hiện nay là
ở nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và thu nhập thấp, tuy nhiên nhóm
1

Theo cách xác định của nhóm Ngân hàng Thế giới năm 2015, các quốc gia có thu nhập trung bình
thấp là những nước có tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người từ 1.026 đến 4.035 Dollar Mỹ
(USD) một năm (danh sách các nước được đính kèm ở phụ lục).


3

các nước thu nhập trung bình thấp sẽ được chọn để tiếp cận trong nghiên cứu vì các
nước này vẫn còn những nguồn lực để san lấp khoảng cách bất bình đẳng cao hơn
so với nhóm thu nhập thấp; (ii) trong nhóm nước thu nhập trung bình thấp có Việt
Nam. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu này hi vọng cung cấp một số thông tin
hữu ích cho các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, đặc biệt là Việt Nam trong
quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề công bằng xã hội, hướng đến
xây dựng nhà nước phúc lợi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm xem xét tác động của bất bình đẳng giáo dục và trung bình số
năm đi học đến bất bình đẳng thu nhập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ
cung cấp một số thông tin hữu ích cho các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, đặc
biệt là Việt Nam trong quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề công
bằng xã hội, hướng đến xây dựng nhà nước phúc lợi nhằm nâng cao vai trò của
Chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc giảm bất bình đẳng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Bất bình đẳng giáo dục có tác động đến bất bình đẳng thu nhập tại các quốc
gia có mức thu nhập trung bình thấp hay không?
(ii) Số năm đi học có tác động đến bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia có
mức thu nhập trung bình thấp hay không?

(iii) Chính phủ và các tổ chức xã hội cần làm gì để giảm bất bình đẳng ?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu của tác giả là các yếu tố tác động đến bất bình
đẳng thu nhập, trong đó hai biến số bất bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi
học giữ vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này được thực hiện cho 18
quốc gia thuộc nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-


4

2015 và phạm vi các biến số trong nghiên cứu này phần lớn liên quan đến ảnh
hưởng của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
(i) Phương pháp phân tích và tổng hợp: nhằm tổng quan các khái niệm, lý
thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm. Phương pháp này được tác giả vận dụng trong
Chương 2.
(ii) Phương pháp thống kê mô tả: nhằm mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phương
pháp này được tác giả vận dụng trong Chương 4.
(iii) Phương pháp định lượng: mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định
(FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Phương pháp này được tác giả sử
dụng trong Chương 4.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
(i) Hệ thống hóa lại những phương pháp đo lường bất bình đẳng giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập. Xây dựng cơ sở lý luận cho các nghiên sau về mối quan hệ
này.
(ii) Cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng
thu nhập. Gợi ý các giải pháp cho các nhà làm chính sách với mục tiêu giảm bất
bình đẳng thu nhập.

1.7. Cấu trúc luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:


5

Chương 1. Giới thiệu
Tác giả trình bày khái quát các nội dung chính của nghiên cứu bao gồm đặt
vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và phạm vi tiếp cận, ý nghĩa
và kết cấu của nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Tác giả tổng quan các cơ sở lý thuyết bao gồm: các khái niệm liên quan, lý
thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập cùng với các nghiên
cứu thực nghiệm có liên quan. Bên cạnh đó, thông qua khung lý thuyết và thực
nghiệm đã được chứng minh có cơ sở khoa học, tác giả sẽ đưa ra khung phân tích
cho đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, mô hình, phương pháp
nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Tác giả thực hiện các thao tác thống kê mô tả nhằm thể hiện những đặc trưng
của bộ dữ liệu. Trong phần kết quả hồi quy và thảo luận: các kết quả nghiên cứu sẽ
được tóm lược và đối chiếu với các nghiên cứu trước để tìm ra điểm giống và khác
nhau bằng hình thức so sánh hoặc xác nhận có điểm mới.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tác giả tóm lược lại toàn bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến phương
pháp và thảo luận kết quả của nghiên cứu. Dựa trên kết quả, tác giả kiến nghị và đề
xuất những giải pháp về mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó sẽ
nêu những hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.



6

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu đã trình bày trong chương 1, trong chương này tác giả sẽ tổng quan các cơ sở lý
thuyết bao gồm: các khái niệm liên quan, lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập cũng như các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Bên
cạnh đó, thông qua khung lý thuyết và thực nghiệm đã được chứng minh có cơ sở
khoa học, tác giả sẽ đưa ra khung phân tích cho đề tài.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Bất bình đẳng xã hội
Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về bất bình đẳng xã hội. Theo
Kerbo (1996) “Bất bình đẳng xã hội là tình huống mà ở đó mọi người có sự tiếp cận
không bình đẳng về các nguồn lực có giá trị, các dịch vụ và những vị trí trong xã
hội”. Với cách tiếp cận đơn giản hơn, Sernau (2013) cho rằng “Bất bình đẳng xã hội
xảy ra khi các nguồn lực trong xã hội được phân bổ không đồng đều”. Gần đây hơn,
Schaefer (2015) với cách tiếp cận “Bất bình đẳng xã hội là tình huống mà các thành
viên trong xã hội khác nhau về sự giàu có (wealth), uy tín (prestige), quyền lực
(power)”. Như vậy các khái niệm trên đều có giá trị làm rõ nội dung của bất bình
đẳng xã hội. Tuy nhiên, sự đa dạng của các khái niệm cho thấy bất bình đẳng xã hội
được đánh giá trên cơ sở các yếu tố định tính từ nhiều góc độ khác nhau. Các tiêu
chí định tính này chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố tập quán, tâm lý xã hội và có
thể đưa tới các kết quả rất khác biệt từ các đối tượng đánh giá.
Bên cạnh đó, người ta có thể phân loại bất bình đẳng xã hội thành (i) bất bình
đẳng cơ hội (ví dụ như tiếp cận giáo dục); và (ii) bất bình đẳng kết quả (ví dụ như
mức thu nhập) (UNDP, 2013). Ngoài ra, bất bình đẳng còn có thể được chia thành:

(i) bất bình đẳng mang tính tự nhiên (đó là sự khác biệt của cá nhân về một hoặc
một số đặc điểm sẵn có như giới, tuổi, chủng tộc, trí lực,…) (ii) bất bình đẳng mang
tính xã hội (đó là sự phân công lao động dẫn đến phân tầng, tạo ra lợi ích khác nhau


7

giữa các cá nhân) (Nguyễn Thị Hương Trà, 2007). Như vậy, trong nghiên cứu này
tác giả sẽ tiếp cận theo cách phân chia thứ nhất mà cụ thể sẽ tập trung vào hai khái
niệm bất bình đẳng thu nhập và bất bình đẳng giáo dục.
2.1.2. Bất bình đẳng thu nhập
Cũng như khái niệm bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng thu nhập cũng có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tác giả sẽ chọn hai cách tiếp cận sau
trong nghiên cứu của mình. Theo Fletcher (2013) “Bất bình đẳng kinh tế (còn được
gọi là khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập) là chênh lệch giữa các cá
nhân, các nhóm trong xã hội hay giữa các quốc gia trong việc phân phối các tài
sản, sự giàu có, hay thu nhập”. Tác giả Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009) cũng có
cách tiếp cận tương tự “Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là sự khác biệt lớn
về tình trạng thu nhập giữa các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội”. Như vậy, bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập biểu hiện với những mức độ khác nhau ở các
quốc gia và ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, để lượng hóa
giá trị bất bình đẳng các nhà kinh tế và tổ chức trên thế giới đã sử dụng khá nhiều
cách đo lường cho bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các thước đo sử dụng phổ
biến trong phân tích và nghiên cứu hiện nay bao gồm đường cong Lorenz2, hệ số
Gini, tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới và hệ số chênh lệch thu nhập.
2.1.2.1. Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm dân số và tỷ lệ
phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm).


2

Đường cong Lorenz được lấy theo tên của Conrad Lorenz, một nhà thống kê người Mỹ năm 1905
đã nghĩ ra biểu đồ thuân tiện và sử dụng rộng rãi này để biểu thị quan hệ giữa các nhóm dân số và
tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ.


8

Hình 2.1:

Đường cong Lorenz
Nguồn: Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009)

Trong hình 2.1, trục hoành thể hiện tỷ lệ phần trăm cộng dồn của dân số và
được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, trục tung biểu thị tỷ lệ phần trăm cộng dồn của
thu nhập mà mỗi phần trăm dân số nhận được. Đường 45o trong hình vẽ cho biết ở
bất kỳ điểm nào trên đường này đều phản ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận được
đúng bằng tỷ lệ phần trăm dân số. Khoảng cách giữa đường 45o và đường Lorenz
cho biết mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Đinh Phi Hổ và cộng sự,
2009). Như vậy, đường cong Lorenz có thể xảy ra các trường hợp sau: (i) Bất bình
đẳng không xảy ra (công bằng tuyệt đối) trong phân phối thu nhập khi đường
Lorenz ở dạng đường 45o; (ii) Bất bình đẳng tuyệt đối trong phân phối thu nhập khi
đường Lorenz ở dạng đường OCD; (iii) Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập khi
đường Lorenz ở dạng như hình vẽ và nằm trong khu vực giữa đường 45o và đường
OCD.


9


Ngoài ra, vị trí của đường Lorenz cũng có những ý nghĩa kinh tế quan trọng:
(i) Khi đường Lorenz dịch chuyển về đường 45o, tình trạng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập có xu hướng giảm; (ii) Khi đường Lorenz dịch chuyển ra xa
đường 45o, tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có xu hướng tăng.
Tuy nhiên do đường Lorenz thể hiện tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập bằng hình vẽ nên không lượng hóa được mức độ cụ thể của tình trạng bất bình
đẳng (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
2.1.2.2. Hệ số Gini
Một cách thường được sử dụng rộng rãi nhất để đo lường mức độ bất bình
đẳng là hệ số Gini3. Hệ số Gini được tính toán dựa trên đường cong Lorenz. Như
vậy theo hình 2.1, hệ số Gini được xác định bằng cách lấy diện tích giới hạn bởi
đường 45o và đường cong Lorenz (diện tích A) chia cho diện tích nằm dưới đường
45o (diện tích A+B). Đường cong Lorenz càng nằm xa về bên phải của đường 45o
thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Khi đó, hệ số Gini sẽ càng tiến gần về giá trị 1.
Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng công thức sau để tính toán hệ số Gini:

trong đó n là số hộ; Yi là mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người tương
ứng hạng thứ i; M là chi tiêu (thu nhập mẫu bình quân); Ri là thứ tự thứ i của hộ gia
đình có mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người Yi xếp hạng theo thứ tự giảm
dần. Như vậy, giá trị của chỉ số Gini có thể xảy ra các trường hợp: (i) Gini = 0
nghĩa là hoàn toàn bình đẳng trong phân phối thu nhập; (ii) Gini = 1 nghĩa là hoàn
toàn bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; (iii) 0< Gini < 1 có xuất hiện tình
trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Mặc dù có thể lượng hóa được hệ số
bất bình đẳng thu nhập nhưng hệ số Gini chỉ là thước đo về quy mô tương đối cho
nên trong nhiều trường hợp có cùng một giá trị Gini nhưng trên thực tế thì mức độ


10

công bằng trong xã hội không giống nhau. (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009; Nguyễn

Trọng Hoài và cộng sự, 2010)
2.1.2.3. Tiêu chuẩn “40” của Ngân hàng thế giới
Ngân hàng thế giới cũng đề xuất các chỉ tiêu đánh giá tình trạng bất bình đẳng
thông qua tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức
thu nhập thấp nhất trong xã hội. Theo chỉ tiêu này sẽ có 3 mức độ bất bình đẳng cụ
thể như sau: (i) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã
hội chiếm tỷ lệ lớn hơn 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng thấp;
(ii) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội có tỷ lệ từ
12% đến 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng tương đối; (iii) Khi
thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp trong xã hội có tỷ lệ nhỏ hơn 12%
của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
2.1.2.4. Hệ số giãn cách thu nhập
Ngoài ra, trong nhiều công trình nghiên cứu, chỉ tiêu hệ số giãn cách thu nhập
được sử dụng để đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập. Chỉ tiêu này được xác
định bởi mức chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất và 20% dân
số có thu nhập thấp nhất. Hệ số giãn cách (chênh lệch) càng lớn, tình trạng bất bình
đẳng càng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
Tóm lại, mỗi cách đo lường hệ số bất bình đẳng thu nhập đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Mỗi tác giả sẽ lựa chọn cách đo lường thích hợp nhất cho mình
dựa trên đặc điểm các quốc gia, tính thuận tiện trong tiếp cận dữ liệu, mục tiêu
nghiên cứu…Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp cận bất bình đẳng thu nhập
thông qua hệ số Gini được thu thập từ nguồn dữ liệu có sẵn của Ngân hàng thế giới.

3

Hệ số Gini được đặt theo tên một nhà thống kê người Ý C.Gini, người đầu tiên phát minh ra hệ số
này vào năm 1912.


11


2.1.3. Bất bình đẳng giáo dục
Giáo dục với các cơ hội và các điều kiện của nó cũng thuộc về tài sản và
nguồn vốn cơ bản trong xã hội. Do vậy, cần phải phân chia bình đẳng các cơ hội
giáo dục cho mọi người, đặc biệt là cơ hội đến trường. Tồn tại tình trạng bất bình
đẳng giáo dục sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy cho xã hội. Theo Lê Ngọc Hùng (2015), bất
bình đẳng xã hội trong giáo dục sẽ làm giảm hiệu quả và lợi ích mà giáo dục có thể
đem đến cho cuộc sống của con người và xã hội. Đối với cá nhân, việc bị tước bỏ
cơ hội đi học gây ra hậu quả xấu trực tiếp trước mắt và lâu dài đối với cuộc sống
của họ. Đối với cộng đồng xã hội, sự bất bình đẳng xã hội trong giáo dục là nguyên
nhân của những bất ổn định, mâu thuẫn, xung đột, nghèo nàn, tụt hậu, chậm phát
triển và phát triển thiếu bền vững.
Về khái niệm, theo Đỗ Thiên Kính (2015) bất bình đẳng giáo dục có thể tiếp
cận với hai góc độ. Thứ nhất, bất bình đẳng về giáo dục được xem xét như sự phân
chia những thành tựu giáo dục đạt được cho các thành viên trong xã hội. Theo góc
độ này, bất bình đẳng về giáo dục được so sánh tương tự như bất bình đẳng về thu
nhập (hoặc chi tiêu) và ta có thể đo lường nó thông qua hệ số Gini. Thứ hai, bất
bình đẳng về giáo dục là sự phân phối những thành tựu giáo dục đạt được cho các
thành viên theo những cơ sở xã hội khác nhau sẽ nhận được những mức độ giáo dục
cũng khác nhau. Ta có thể đo lường sự bất bình đẳng theo góc độ này thông qua chỉ
số phân hóa (chỉ số chênh lệch) giữa các nhóm cơ sở xã hội khác nhau.
Như vậy cũng tương tự như bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng giáo dục
cũng có các cách tiếp cận và đo lường khác nhau. Tuy nhiên, các chỉ số đo lường
cho bất bình đẳng giáo dục rất đa dạng và không có cách đo lường nào được xem là
tối ưu.
2.1.3.1. Tỷ lệ nhập học
Tỷ lệ nhập học ở các cấp được sử dụng như các chỉ số phát triển con
người. Thông thường người ta sử dụng tỷ lệ nhập học cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học



12

cấp trung học cơ sở và tỷ lệ nhập học trung học phổ thông. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập
học chỉ cho biết việc tiếp cận giáo dục và nó không biểu hiện được tích lũy trình độ
học vấn và không phản ánh nguồn vốn con người. Vì vậy, nó ít được sử dụng
(Thomas và cộng sự, 2001).
2.1.3.2. Số năm đi học trung bình
Ngoài ra, người ta còn sử dụng số năm đi học để đo lường bất bình đẳng. Các
thông tin về phân phối giáo dục của mỗi nước được tính toán như sau:

Trong đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm
đi học tương ứng cho mức giáo dục thứ i. Tuy nhiên, số năm đi học không mô tả
các đặc điểm của khoảng cách vốn con người về tuyệt đối và tương đối (Thomas và
cộng sự, 2001).
2.1.3.3. Chất lượng giáo dục
Behrman và Birdsall (1983) cho rằng chất lượng giáo dục nên được đưa vào
xem xét khi đo lường mức độ phát triển con người thay vì sử dụng số lượng trường
học. Có hai phương pháp điển hình được sử dụng để đo lường chất lượng giáo
dục. Cách tiếp cận thứ nhất là theo hướng đầu vào. Người ta xem xét quốc gia cung
cấp thêm nguồn lực cho giáo dục như thế nào so với các ngành khác. Các chỉ tiêu tỷ
lệ học sinh/giáo viên, chi tiêu cho lương giáo viên, sách và các tài liệu đọc khác có
thể dùng để đo lường các nguồn lực đầu vào cho giáo dục. Tuy nhiên, khối lượng
đầu vào cao không làm cho năng suất chất lượng học cải thiện. Đây cũng là hạn chế
của cách đo lường này. Cách tiếp cận thứ hai là theo hướng đầu ra thông qua đo
lường trực tiếp các thành tích học tập. Các sinh viên của cùng một nhóm độ tuổi ở
các nước khác nhau sẽ được so sánh ở cùng môn học bao gồm toán học và khoa học
(Thomas và cộng sự, 2001). Tuy nhiên, cách đo lường này chỉ có thể dùng cho các
nước công nghiệp và không thể so sánh theo thời gian nên dẫn đến nhiều hạn chế.



13

2.1.3.4. Độ lệch chuẩn của giáo dục
Độ lệch chuẩn cũng được sử dụng để đo lường sự phân tán tuyệt đối của bất
bình đẳng giáo dục:

Trong đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm
đi học tương ứng cho mức giáo dục thứ i. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của giáo dục chỉ
đo lường độ phân tán tuyệt đối của phân phối giáo dục.
2.1.3.5. Hệ số Gini cho giáo dục
Gini4 cho giáo dục là thuật ngữ được sử dụng để đo lường cho bất bình đẳng
giáo dục theo thuật ngữ tương đối. Hệ số Gini giáo dục có khái niệm tương tự như
hệ số Gini thu nhập.
Như vậy, khái niệm bất bình đẳng giáo dục và cách đo lường của nó cũng với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Để mô hình có tính đồng nhất trong đo lường các
biến số, tác giả sẽ sử dụng hệ số Gini để ước tính hệ số bất bình đẳng giáo dục trong
nghiên cứu này và cụ thể hơn sẽ được trình bày trong Chương 3.
2.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến xuất hiện khoảng cách thu nhập, trong đó
giáo dục là một yếu tố giữ vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương và góp
phần rất lớn vào phân phối thu nhập ban đầu cho xã hội. Phân phối thu nhập có liên
quan đến trung bình số năm đi học và sự phân tán của giáo dục. Theo Gregorio và
Lee (2002) để minh họa điều này, các mô hình truyền thống của lý thuyết vốn con
người - Mincer (1974) đã đề nghị các biểu thức sau đây cho mức thu nhập (Y) của
một cá nhân với (S) là số năm đi học:

4

Hệ số này sẽ được trình bày cụ thể hơn trong Chương 3



14

Trong đó rj là suất sinh lợi với năm đi học thứ j và u phản ánh các yếu tố khác
ảnh hưởng đến thu nhập. Như vậy, biểu thức trên có thể xấp xỉ bằng:

Để biểu thị ý nghĩa của các biến, chúng ta có thể viết lại phương trình trên
dưới dạng phân phối thu nhập như sau:

Khi đó, Var (log Ys), Var (S) sẽ lần lượt đại diện cho sự phân tán (hay bất bình
đẳng) thu nhập và giáo dục. Do đó, sự gia tăng bất bình đẳng giáo dục (Var (S)) sẽ
dẫn đến bất bình đẳng thu nhập Var (log Ys) cao hơn, với điều kiện các biến số khác
không thay đổi. Nếu suất sinh lợi (r) và mức giáo dục (S) là độc lập hoặc có mối
quan hệ cùng chiều, sự gia tăng mức giáo dục rõ ràng sẽ dẫn đến phân phối thu
nhập không đồng đều hơn. Tuy nhiên, nếu hiệp phương sai giữa suất sinh lợi giáo
dục và mức giáo dục là ngược chiều, việc tăng giáo dục có thể làm giảm bất bình
đẳng thu nhập. Như vậy, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nghiên cứu có nhiều kết
quả khác nhau khi lượng hóa mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
Ngoài ra theo quan điểm về chi phí giáo dục và đào tạo, Abdelbaki (2012) cho
rằng các gia đình nghèo sẽ không đủ khả năng để dành chi phí cho giáo dục và đào
tạo. Như vậy, con cái của họ sẽ có mức đầu tư cho giáo dục thấp hơn so với các đứa
con ở gia đình giàu có. Thế nên, giáo dục sẽ là một yếu tố quan trọng để quyết định
mức tiền lương hoặc thu nhập, sự khác biệt này sẽ dẫn đến khoảng cách thu nhập
giữa các gia đình giàu và nghèo ở các vùng, các quốc gia. Về phía cầu, các gia đình
nghèo (đặc biệt là ở khu vực nông thôn) với nhu cầu về số lượng và chất lượng giáo
dục thấp hơn so với gia đình giàu (đặc biệt là ở khu vực thành thị). Về phía cung,
hầu hết các chính phủ có xu hướng cung cấp dịch vụ giáo dục theo yêu cầu của
người giàu và người dân đô thị, do đó lợi ích giáo dục tiếp cận người nghèo và
người dân khu vực nông thôn là ít hơn so với những người đến các khu vực giàu có
và thành thị.



15

Như vậy, giáo dục có ảnh hưởng rõ ràng đến cơ hội tìm kiếm được việc làm,
cũng như tiền lương và mức thu nhập. Thu nhập của người dân thành phố và những
người giàu sẽ tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng thu nhập của người người nghèo
và người dân ở khu vực nông thôn. Từ đó sẽ làm tăng khoảng cách thu nhập giữa
hai nhóm. Ở đây chúng ta sẽ nhận được vào một vòng tròn lẩn quẩn với giáo dục tốt
hơn sẽ dẫn đến thu nhập cao hơn và thu nhập cao hơn lại dẫn đến giáo dục tốt hơn.
Cuối cùng, người giàu trở nên giàu hơn và người nghèo càng nghèo hơn nhiều; theo
thời gian khoảng cách này sẽ gia tăng.
Mức
giáo dục thấp

Giảm nhu cầu
giáo dục
(Số lượng
và Chất lượng)

Mức
giáo dục cao

Giảm thu nhập
trong tương lai

Giảm cơ hội tìm kiếm
việc làm thích hợp

Tăng thu nhập

trong tương lai

Tăng nhu cầu giáo
dục
(Số lượng và Chất
lượng)

Tăng cơ hội tìm kiếm
việc làm thích hợp
Tăng khoảng cách thu nhập
trong tương lai

Hình 2.2:

Mối quan hệ nhân quả giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Nguồn: Abdelbaki (2012)

Mở rộng hơn về mối quan hệ này, theo Knight và Sabot (1983) tác động của
giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập phụ thuộc vào sự cân bằng giữa tác động
“thành phần” và tác động “nén” của tiền lương. Liên quan đến tác động “thành
phần” với xu hướng gia tăng trong giáo dục đại học sẽ tác động đến tăng bất bình
đẳng thu nhập trong giai đoạn đầu. Như vậy, sự gia tăng trong việc cung cấp lao
động được đào tạo có khả năng tăng tính cạnh tranh cho các vị trí công việc đòi hỏi


16

người lao động có trình độ và do đó sẽ làm tăng sự khác biệt về thu nhập giữa người
có trình độ giáo dục cao và người có trình độ giáo dục thấp (Tinbergen, 1975).
Ngược lại với tác động “nén”, thời gian dành cho giáo dục nhiều sẽ dẫn đến giảm sự

bất bình đẳng thu nhập. Sự gia tăng trong giáo dục đại học làm giảm tiền lương của
người lao động có trình độ cao bởi vì nguồn cung của họ đi lên; và đồng thời làm
tăng tiền lương của người lao động chưa được đào tạo bởi vì nguồn cung của họ đi
xuống. Từ đó, khoảng cách thu nhập sẽ dần được thu hẹp lại.
Tóm lại, do tính phức tạp của các mối quan hệ giữa giáo dục và thu nhập nên
rất khó để dự đoán kết quả. Phần lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
sẽ minh chứng cho điều này.
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.3.1. Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giáo
dục và bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã đưa ra các bằng
chứng khác nhau giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Lí do là
bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập với khá nhiều cách đo lường; bên
cạnh đó cũng do các ảnh hưởng về phạm vi không gian và thời gian khi tiếp cận
nghiên cứu. Vì thế dẫn đến các kết quả nghiên cứu có nhiều điểm khác biệt.
Một số nghiên cứu của Psacharopoulos (1977), Winegarden (1979), Gregorio
và Lee (2002), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Kanwal và Munir
(2015), các tác giả này đều cho rằng bất bình đẳng giáo dục cao hơn sẽ dẫn đến mức
độ cao hơn trong bất bình đẳng thu nhập. Cụ thể với cách đo lường bất bình đẳng
giáo dục thông qua phương sai số năm đi học ở các cấp học và bất bình đẳng thu
nhập thông qua hệ số Gini, Psacharopoulos (1977) và Winegarden (1979) sử dụng
dữ liệu chéo các quốc, cả hai nghiên cứu đều cho thấy bất bình đẳng giáo dục có tác
động cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, Gregorio và Lee (2002)
tác giả đo lường bất bình đẳng giáo dục bằng độ lệch chuẩn của giáo dục và bất


×