BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG ĐỨC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Phú Cường
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Chương 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ .................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.6. Kết cấu của bài luận văn ................................................................................. 3
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 5
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 6
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 6
2.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................. 6
2.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 6
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng........................................................ 7
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................... 8
2.1.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại........................................... 11
2.1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 11
2.1.2.2. Các chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...... 11
2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của NHTM........ 12
2.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng
sinh lời của NHTM ................................................................................................ 13
2.1.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM .............................................. 13
2.1.4.2. Đối với nền kinh tế .................................................................................. 13
2.1.5. Nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ........................... 14
2.1.5.1. Khái niệm ................................................................................................ 14
2.1.5.2. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng sinh lời của NHTM ....................... 14
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước đây............................................................ 14
2.3. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 18
2.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 20
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...... 21
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của 15 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015
............................................................................................................................... 21
3.1.1. Về huy động vốn và các chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn .............................. 21
3.1.2. Về dư nợ và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................ 26
3.1.3. Về khả năng sinh lời (ROA, ROE) ............................................................. 30
3.2. Thực trạng về tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam .................................................................................................. 32
3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu rủi ro tín dụng tác động đến khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam ............................................................................................. 32
3.2.1.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng...................................................... 32
3.2.1.2. Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ........... 34
3.2.2. Đánh giá về tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam .................................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 39
Chương 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI
RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................ 40
4.1. Dữ liệu nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................... 40
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 40
4.2.1. Với biến phụ thuộc ROA ............................................................................ 41
4.2.2. Với biến phụ thuộc ROE ............................................................................ 48
4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................... 52
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................... 53
5.1. Định hướng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2020 ........ 53
5.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................................... 53
5.1.2. Định hướng nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam .......... 54
5.2. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ................ 55
5.2.1. Nhóm giải pháp từ chính bản thân các ngân hàng thương mại ................ 55
5.2.1.1. Tăng trưởng tín dụng .............................................................................. 55
5.2.1.2. Xây dựng mô hình quản lý nợ có vấn đề ................................................. 57
5.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát hỗ trợ hoạt động cho vay ...................... 58
5.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 60
5.2.2.1. Đề xuất từ phía chính phủ ....................................................................... 60
5.2.2.2. Từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................................... 61
5.3.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGE
Thời gian hoạt động của ngân hàng
BCTC
Báo cáo tài chính
BDC
Chi phí nợ xấu
CI
Lãi tín dụng/ Tín dụng đã cấp
CLA
Chi phí cho mỗi tài sản vay
CR
Rủi ro tín dụng
DR
Tỷ lệ nợ xấu
LA
Tỷ lệ Cho vay và ứng trước
LLR
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
LOAN
Tổng dư nợ
LR
Đòn bẩy tài chính
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NV
Nguồn vốn
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
ROA
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTS
Tổng tài sản
VTC
Vốn tự có
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 1.1 Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đánh giá
Bảng 2.1. Tóm lược sự tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời của
ngân hàng từ các nghiên cứu trước đây
Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn
huy động của 15 NHTMCP giai đoạn 2006 – 2015
Trang
3
17
21
Bảng 3.2. Tổng hợp tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản của 15
NHTMCP
23
Bảng 3.3. Tổng hợp vốn tự có và tốc độ tăng trưởng về vốn tự có của 15
NHTMCP
25
Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của 15
NHTMCP
27
Bảng 3.5. Tổng nợ xấu của 15 NHTMCP giai đoạn 2006 - 2015
29
Bảng 4.1. Thống kê mô tả chung
41
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan
42
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định VIF cho mô hình (1a)
42
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1a)
43
Bảng 4.5. Kiểm định Wooldridge và White cho mô hình (1a)
43
Bảng 4.6. Kết quả chạy hồi quy mô hình (1a) bằng FEM
44
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định VIF cho mô hình (1b)
46
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1b)
46
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Wooldridge và White cho mô hình (1b)
46
Bảng 4.10. Kết quả chạy hồi quy mô hình (1b) bằng FEM
47
Bảng 4.11. Kết quả chạy hồi quy mô hình (2a) và (2b) với FEM
49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
Sơ đồ 2.1. Các loại rủi ro của NHTM
6
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng về Nguồn vốn huy động của 15 NHTMCP theo
loại hình sở hữu
22
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản của 15 NHTMCP theo loại hình
sở hữu
24
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng về vốn tự có của 15 NHTMCP theo loại hình
sở hữu
26
Hình 3.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của 15 NHTMCP theo loại hình
sở hữu
28
Hình 3.5. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 15 NHTMCP theo loại hình sở hữu
30
Hình 3.6. Chỉ số ROA của 15 NHTMCP theo loại hình sở hữu
31
Hình 3.7. Chỉ số ROE của của 15 NHTMCP theo loại hình sở hữu
31
Hình 3.8. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 15 NHTMCP
33
Hình 3.9. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của 15 NHTMCP
33
Hình 3.10. ROE bình quân của 15 NHTMCP
34
Hình 3.11. ROA bình quân của 15 NHTMCP
35
Hình 3.12. Mối quan hệ giữa Tỷ lệ nợ xấu (DR) và ROA
35
Hình 3.13. Mối quan hệ giữa Tỷ lệ nợ xấu (DR) và ROE
36
Hình 3.14. Mối quan hệ giữa Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) và ROA
37
Hình 3.15. Mối quan hệ giữa Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) và ROE
37
1
Chương 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự tăng trưởng không ngừng của
tín dụng ngân hàng, và đi kèm với sự tăng trưởng là rủi ro. Rủi ro có thể xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, từ vi mô đến vĩ mô, từ khách quan đến chủ quan. Cho dù là
nguyên nhân nào cũng đều ảnh hưởng không chỉ đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng là một trung gian tài
chính đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ. Ngân hàng được xem là
huyết mạch của nền kinh tế. Vì thế, một khi hệ thống ngân hàng xảy ra rủi ro hay
khủng hoảng sẽ kéo theo khủng hoảng của toàn nền kinh tế, điều này có thể thấy
qua các cuộc khủng hoảng kinh tế, điển hình là khủng hoảng 2007-2008 bắt đầu từ
khủng hoảng cho vay dưới chuẩn của hệ thống ngân hàng ở Mỹ.
Rủi ro tín dụng đang là vấn đề được hầu hết các nhà quản trị ngân hàng cũng
như các nhà làm chính sách quan tâm. Rủi ro sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng nhưng nó ảnh hưởng như thế nào và ảnh hưởng đến mức nào thì vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể. Vì lý do đó tôi đã chọn đề tài “Tác động của rủi
ro tín dụng đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để
làm luận văn tốt nghiệp. Hy vọng bài luận văn sẽ phần nào giải quyết được vấn đề
nêu trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Mục tiêu chung: Nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm cải thiện tình hình tín dụng cũng như nâng cao khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
-
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Tìm hiểu thực trạng tín dụng cũng như khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 -2015;
Thứ hai: Rủi ro tín dụng tác động như thế nào đối với khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại Việt Nam;
2
Thứ ba: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
-
Thực trạng tín dụng và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay như thế nào?
-
Các yếu tố đo lường rủi ro tín dụng ảnh hưởng như thế nào đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
-
Từ kết quả nghiên cứu, nên có những giải pháp nào để nâng cao khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2006-2015, nguồn
dữ liệu báo cáo tài chính của các NHTMCP Việt Nam từ website của các ngân
hàng.
Về không gian: nghiên cứu 15 NHTMCP Việt Nam; bao gồm 3 NHTMCP
Nhà nước và 12 NHTMCP tư nhân (Vì lí do tiếp cận dữ liệu còn hạn chế, trong bài
luận văn này, tác giả chủ yếu phân tích dựa trên số liệu tổng hợp từ báo cáo tài
chính của 15 NHTMCP Việt Nam có thể lấy đủ và cân đối dữ liệu).
3
Bảng 1.1 Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đánh giá
STT
Tên Ngân hàng
Tên viết tắt
1
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank
2
NHTMCP Công Thương Việt Nam
Vietinbank
3
NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
BIDV
4
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
Sacombank
5
NHTMCP Quân Đội
MBBank
6
NHTMCP Hàng Hải
Maritimebank
7
NHTMCP Quốc Dân
NVB
8
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Techcombank
9
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank
10
NHTMCP Á Châu
ACB
11
NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội
SHB
12
NHTMCP An Bình
An Bình
13
NHTMCP Sài Gòn Công Thương
Sài Gòn Bank
14
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank
15
NHTMCP Phát Triển TP.HCM
HDBank
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng: thu thập các
thông tin để đánh giá tổng quan về tình hình chung sau đó sử dụng và tính toán số
liệu theo các biến đã xác định để đưa vào chạy mô hình hồi quy. Việc xây dựng mô
hình dựa vào các bài nghiên cứu trước đây. Trên cơ sở xây dựng các dữ liệu và mô
hình hồi quy, đề tài tiến hình kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam thông qua phương pháp bình phương bé
nhất (OLS), dữ liệu thu thập được sẽ được hồi quy lần lượt theo 2 cách FEM (Fixed
Effect Model- Mô hình ảnh hưởng cố định) và REM ( Random Effect Model- Mô
hình ảnh hưởng ngẫu nhiên). Thông qua kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù
hợp, để xác định mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
1.6. Kết cấu của bài luận văn
Bài luận văn gồm năm chương:
4
Chương 1: Giới thiệu chung về luận văn thạc sĩ kinh tế.
Chương 2: Tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh
lời của ngân hàng thương mại và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Mô hình nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đối với khả
năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hiện nay việc áp dụng mô hình hồi quy vào các nghiên cứu đang được hầu
hết các nhà kinh tế học nói chung cũng như các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm
và sử dụng khá phổ biến. Chính vì thế tác giả đã sử dụng mô hình định lượng trong
bài luận văn để phân tích về tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua kết quả thực nghiệm sẽ cho
thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời của ngân hàng:
trong các nhân tố đo lường rủi ro tín dụng thì nhân tố nào tác động tích cực, nhân tố
nào tác động tiêu cực và tác động tới mức độ nào. Từ kết quả thực nghiệm, bài luận
văn sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp để góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại nói chung.
5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về nội dung nghiên
cứu trong bài luận văn - Tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua nội dung chương 1, người đọc tiếp
cận đề tài nghiên cứu được trình bày từ lý do tác giả chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu cụ thể, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài luận.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng trình bày rõ cấu trúc của bài luận văn cũng như ý nghĩa
nghiên cứu của đề tài giúp người đọc bao quát được nội dung của đề tài nghiên cứu.
6
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Rủi ro vốn tiềm ẩn trong mọi hoạt động kinh tế. Việc quản lý rủi ro có tầm
quan trọng đặc biệt đối các trung gian tài chính do họ có lợi thế hơn so với các tổ
chức kinh tế khác. Chính những lợi thế này giúp các ngân hàng khắc phục sự bất
cân xứng thông tin giữa người đi vay và người cho vay trên thị trường tài chính
(Jens Hagendorff, 2010).
Theo Jens Hagendorff, (2010) thì những rủi ro mà ngân hàng phải có thể đối
mặt:
Sơ đồ 2.1. Các loại rủi ro của NHTM
Rủi ro
Rủi ro thị trường
Rủi ro lãi suất
Rủi ro hoạt động
Rủi ro vốn
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro tỷ giá
Theo đó, thì Jen Hagendorff cho rằng rủi ro tín dụng là rui ro mà người đi
vay sẽ không đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán nợ của mình.
Theo Basel II (2006): Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do khách hàng không
thah toán khoản vay đúng hạn hoặc các khoản tín dụng khác.
Theo Chen và Pan (2012): Rủi ro tín dụng được xác định là mức độ biến
động giá trị của các công cụ nợ do sự thay đổi về chất lượng trong các khoản tín
dụng của người đi vay và các đối tác.
Theo Coyle (2000): Rủi ro tín dụng là khoản tổn thất từ việc khách không chi
trả hoặc mất khả năng chi trả cho các khoản tín dụng đầy đủ và kịp thời.
7
Còn theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 21/01/2013 thì Rủi ro tín dụng là tổn thất tiềm tàng có khả năng xảy ra đối với
TCTD khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
trả nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn thanh toán theo cam kết với NHTM.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu rủi ro tín dụng là việc ngân hàng
không thể thu hồi được gốc và/ hoặc lãi đúng thời hạn cho các khoản tín dụng đã
cấp. Mặt khác, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra trong hoạt động cho vay mà xảy ra
trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NH như bảo lãnh, cho thuê
tài chính,...
2.1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng:
Thứ nhất: Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 như sau (Thông tư số
02/2013/TT-NHNN):
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày
đến dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30
ngày theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày
đến dưới 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 30
ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 180
ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn.
8
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tỷ lệ nợ xấu phần nào phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM, việc không
thu hồi được các khoản cho vay để chi trả cho các khoản đến hạn thanh toán của
ngân hàng sẽ gây áp lực về thanh khoản cho NHTM. Hiện nay tỷ lệ nợ xấu là một
trong những chỉ tiêu luôn được các NHTM chú trọng, duy trì ở mức thấp thông qua
việc xây dựng tiêu chí chặt chẽ ngay từ công tác thẩm định khách hàng trước khi
cấp tín dụng đến kiểm soát sau vay nhằm giảm thiểu tỷ lệ này. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao chứng tỏ chất lượng dụng trong tổng các khoản tín dụng đã cấp càng thấp.
Giả thuyết: Tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều lên khả năng sinh lời của
ngân hàng được đo lường bằng ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) (Honsa Manzura và Juanjuan (2009), Poudel, R.
P. S., (2012), Kolapo và cộng sự (2012), Kayya và Pastory (2013),…)
Thứ hai: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN).
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Mục đích của việc sử dụng Dự phòng rủi ro là nhằm bù đắp tổn thất đối với những
khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi
trả. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp thiệt hại có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ
x 100%
Giả thuyết: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động ngược chiều lên khả
năng sinh lời của ngân hàng được đo lường bằng ROA và ROE (Kolapo và cộng sự
(2012), Kayya và Pastory (2013),…).
2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan
Về phía ngân hàng
9
-
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp, bị cuốn theo hội
chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh
tranh, giành giật thị trường ở các lĩnh vực, những đối tượng khách hàng mà NH
không có sở trường hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực để cạnh tranh. Đôi khi NH quá
chú trọng vào lợi tức, vì lợi chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua các quy tắc phòng ngừa
rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc cho vay, thẩm định dự án. Đây là chính sách mạo
hiểm, một khi xảy ra rủi ro sẽ gây tổn thất lớn cho bản thân NH cũng như toàn hệ
thống.
-
Đạo đức và trình độ của cán bộ ngân hàng
Do cán bộ NH chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá
đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm
bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời không kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình
hình sử dụng vốn vay của KH.
Do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc
đánh giá các dự án, hồ sơ yêu cầu vay vốn còn chưa tốt, dẫn đến tình trạng dự án
thiếu khả thi mà vẫn cho vay.
Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà có phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần
trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ dễ bị mua chuộc bởi đồng tiền, dẫn đến thông đồng
với khách hàng làm hồ sơ giả để vay vốn, chiếm đoạt vốn của NH.
-
Áp lực cạnh tranh, vì cạnh tranh nên một số NH có thể chấp nhận mức giá
cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính
đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà
còn làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH. Mặt khác, để giành thị phần,
các NH có thể cạnh tranh không lành mạnh với nhau. Cạnh tranh không lành mạnh
ở đây có thể hiểu rằng ngân hàng đã qua một số bước kiểm định các khoản cho vay,
hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng yêu cầu khách hàng… nhằm lôi kéo khách
hàng.
Về phía khách hàng
Thứ nhất: Đối với khách hàng doanh nghiệp
10
-
Sử dụng vốn vay sai mục đích: Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong
nhiều trường hợp là do người đi vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng
mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn. Doanh nghiệp có
thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua sắm tài sản cố định và bất động sản,
dẫn đến mất cân đối vốn. Cũng có trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ
vay tại NH khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tạo NH và mang đi đảo nợ, đây là
nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn
và đầy đủ cho NH.
-
Đạo đức của người đi vay: chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của NH bằng cách
làm giả hồ sơ hoặc thông đồng với cán bộ NH. Ngoài ra, cũng có trường hợp người
kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho NH đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý
định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
-
Khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ. Trường hợp
này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh
tế, yếu kém trong năng lực quản lý, không trang bị máy móc hiện đại,.. dẫn đến sản
phẩm sản xuất ra thiếu tính cạnh tranh, hàng sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến
doanh nghiệp không thu hồi được vốn để trả nợ cho NH.
Thứ hai: Đối với khách hàng là cá nhân
-
Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu
nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ.
-
Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác.
-
Do những biến cố phát sinh trong cuộc sống gây khó khăn về tài chính cho
khách hàng như ốm đau, tai nạn, chết,…
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng lên cả
hoạt động của NHTM và hoạt động của các chủ thể khác trong nền kinh tế. Hơn
nữa, những biến động kinh tế là rất khó dự báo.
11
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã
hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng thuận lợi làm ăn, khả năng trả nợ cho NH vì thế cũng cao
hơn.
Khi nền kinh tế xuất hiện những biến động như lạm phát, sự tăng hay giảm
giá đột ngột của một mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín
dụng đối với NH là rất lớn. Nhiều người vay có thể có thích ứng và vượt qua được
khó khăn đó, tuy nhiên cũng có nhiều người gặp khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh thua lỗ dẫn đến gặp khó khăn trong việc hoàn trả lãi và vốn gốc cho NH.
Thứ hai: Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều kẻ hở là một trong
những nguyên nhân dẫn đến gian lận, lừa đảo trong hoạt động cấp tín dụng từ phía
NH cũng như khách hàng.
Thứ ba: Nguyên nhân khác
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro tín dụng như: biến
động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…
khiến cho cả NH và khách hàng không thể ứng phó kịp.
2.1.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý…
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với
mức chi phí thấp nhất, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được
và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động
kinh tế đó.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Để đánh giá khả năng sinh lời của các NHTM người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – gọi là chỉ số ROE
12
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
Thứ hai: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản – gọi là chỉ số ROA
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng:
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Các chỉ số này càng cao cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
có hiệu quả.
2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
Thứ nhất, Giảm lợi nhuận của ngân hàng: khi xảy ra RRTD, NH không thu
được vốn tín dụng đã cấp và lãi vay, nhưng NH vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền đã huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm mất cân đối trong việc thu chi, vòng
quay vốn tín dụng giảm là cho NH kinh doanh không hiệu quả, chi phí của NH tăng
lên so với dự kiến, làm giảm lợi nhuận của NH.
Thứ hai, Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: nếu một khoản vay nào
đó bị mất hoặc khả năng thu hồi chậm thì NH phải sử dụng vốn của mình để trả cho
người gửi tiền, nguồn thu không có hoặc chậm trong khi phải trả lãi và gốc đúng
hạn cho nguồn vốn đã huy động, vì thế nó làm hạn chế khả năng thanh toán của
ngân hàng. Mặt khác, đến một chừng mực nào đó, NH sẽ không còn đủ vốn để trả
cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán, có
thể dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản.
Thứ ba, Giảm uy tín của ngân hàng: RRTD xảy ra không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của
khách hàng. Khi NH xảy ra rủi ro, tâm lý chung của khách hàng là sẽ rút tiền để
tránh rủi ro, do đó có thể dẫn đến rút tiền hàng loạt làm cho ngân hàng rơi vào trạng
thái mất khả năng thanh toán. Việc một ngân hàng mất khả năng thanh toán không
chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả hệ
thống do phản ứng dây chuyền, bởi vì các NHTM không hoạt động riêng lẽ mà có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
13
2.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng
sinh lời của NHTM
Như đã phân tích, RRTD ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến hoạt động kinh
doanh của NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung, do đó, việc nghiên cứu tác
động của RRTD đến khả năng sinh lời của NHTM là hết sức cần thiết.
2.1.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Thứ nhất, Có các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp, nâng khả năng sinh lời
của NHTM. Việc phân tích các nhân tố rủi ro tín dụng tác động như thế nào đến khả
năng sinh lời của NHTM trước hết sẽ giúp các NHTM xác định được những nhân tố
nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào, nhân tố nào tác động mạnh nhất. Từ đó
có các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp, đồng thời có những giải pháp nâng cao khả
năng sinh lời cho ngân hàng.
Thứ hai, việc nghiên cứu sẽ cho ngân hàng thấy tầm quan trọng của quản trị
RRTD, do đó, ngân hàng sẽ phải chú trọng hơn trong công tác quản trị rủi ro, quản
trị nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
2.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Có giải pháp tăng trưởng kinh tế thông qua tăng trưởng tín dụng
bền vững. Thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp để đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh, tín dụng NH thúc đẩy việc gia tăng sản lượng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, các NH sẽ tham gia
giám sát quá trình sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế, từ đó làm tăng hiệu quả sử
dụng nguồn vốn tín dụng và tăng hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế.
Thứ hai: Góp phần ổn định và phát triển xã hội: NH hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là các trung gian tài chính, giúp luân chuyển
vốn trong nền kinh tế. Một khi NH xảy ra rủi ro sẽ dẫn đến tình trạng bất ổn định
trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế, làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó,
việc quản trị rủi ro không chỉ là vấn đề sống còn đối với NH mà còn góp phần vào
sự ổn định và phát triển của xã hội.
14
2.1.5. Nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.1.5.1. Khái niệm
Nâng cao khả năng sinh lời là việc các tổ chức không ngừng nghiên cứu tìm
ra phương án kinh doanh tốt nhất nhằm đạt kết quả kinh doanh tối đa với chi phí tối
thiểu. Đối với các NHTM là huy động vốn với chi phí thấp hơn và đẩy mạnh hoạt
động cấp tín dụng, bên cạnh đó cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ
khách hàng.
2.1.5.2. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng sinh lời của NHTM
Thứ nhất: Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khi tham gia vào thị trường đều có
chung mục tiêu là lợi nhuận, các NHTM cũng không ngoại lệ. Chính vì thế, mục
tiêu của họ là gia tăng lợi nhuận tức khả năng sinh lời của mình. Việc gia tăng khả
năng sinh lời không chỉ đem lại cho các cổ đông nguồn thu nhập tốt hơn mà phúc
lợi cho cán bộ nhân viên theo đó cũng cao hơn. Mặt khác, họ có thêm nguồn vốn để
tiếp tục phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai: Mặt khác, để nâng cao khả năng sinh lời thì họ phải không ngừng
tìm kiếm khách hàng, thu hút vốn từ dân cư và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, làm
cho dòng vốn không ngừng luân chuyển trong nền kinh tế. Chính vì thế, các NHTM
đã góp phần phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng. Đồng
thời, thông qua hoạt động cấp tín dụng, các NHTM cũng tham gia vào quá trình
giám sát hoạt động của các tổ chức kinh tế, từ đó góp phần vào sự phát triển ổn định
và bền vững của nền kinh tế.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu của Honsa, A. và cộng sự (2009) về quản trị rủi ro tín dụng và
lợi nhuận của ngân hàng thương mại Thụy Điển giai đoạn 2000-2008 tìm thấy rằng
tỷ lệ nợ xấu (NPLR) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng (được đo lường bằng chỉ tiêu ROE), trong đó tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng đến
lợi nhuận nhiều hơn so với tỷ lệ an toàn vốn, và mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đối với mỗi ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu là không giống nhau. Bài
nghiên cứu còn hạn chế trong việc sử dụng các biến độc lập, nhóm tác giả chỉ đo
15
lường và tính toán hai biến là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, đồng thời
chỉ sử dụng một biến đo lường lợi nhuận của ngân hàng là ROE.
Trong nghiên cứu của Poudel (2012) về ảnh hưởng của quản trị rủi ro đối với
hiệu quả tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại ở Nepal, tác giả cũng sử
dụng khá hạn chế các biến độc lập. Bên cạnh hai biến được sử dụng như trong
nghiên cứu của Honsa và cộng sự (2009) thì bài nghiên cứu sử dụng thêm biến đo
lường chi phí của mỗi khoản vay. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nợ xấu (DR) và tỷ lệ an
toàn vốn (CAR) tác động ngược chiều lên ROA và có ý nghĩa thống kê trong khi đó
biến đo lường chi phí cho mỗi khoản vay (CLA) cũng tác động ngược chiều lên
ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu của Kolapo và cộng sự (2012) về ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Nigeria cho thấy
trong các biến đo lường rủi ro tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng tín dụng
tác động ngược chiều lên ROA trong khi đó Tỷ lệ cho vay và ứng trước lại tác động
cùng chiều lên ROA.
Trong nghiên cứu của Kayya and Pastory (2013) cũng cho thấy rằng rủi ro
tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng và
sự ảnh hưởng này là ngược chiều.
Trong nghiên cứu của Abiola và cộng sự (2014) ở Nigeria cũng chỉ sử dụng
hai biến đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu. Nhưng so với hai nghiên cứu trên thì bài luận văn đảm bảo tín vững hơn
do sử dụng hai biến đo lường lợi nhuận ngân hàng là ROE và ROA.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Kurawa and Garba (2014) cho các ngân
hàng Nigeria lại đưa ra bằng chứng cho rằng rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ
lệ nợ xấu (DR)) ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ ràng đối với lợi nhuận của ngân hàng
(đo lường bằng ROA) và mối quan hệ này là thuận chiều. Bên cạnh đó bài nghiên
cứu sử dụng thêm nhiều biến khác để xem xét sự tác động đến ROA, trong đó đáng
chú ý là biến thời gian hoạt động (Age) và kết quả cho thấy yếu tố này tác động trái
chiều lên lợi nhuận của ngân hàng, cụ thể là ROA.
16
Kết quả nghiên cứu của Mushtaq, M. và cộng sự (2015) đưa ra bằng chứng
cho thấy rủi ro tín dụng cao làm xấu đi hiệu quả tài chính của hệ thống ngân hàng
thương mại Pakistan. Bài nghiên cứu sử dụng đa dạng các biến hơn nhưng lại hạn
chế trong tính vững của kết quả, nhóm tác giả chỉ xem xét ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng thông qua biến ROA. Bài nghiên cứu
đưa ra bằng chứng cho thấy trong các biến đo lường rủi ro thì: Rủi ro tín dụng (CR),
Tỷ lệ nợ xấu (DR), Chi phí cho mỗi tài sản vay (CLA) và Tỷ lệ Cho vay và tạm ứng
(LA) có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng (ROA), chỉ có biến
CAR (Tỷ lệ an toàn vốn) ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng, trong
đó Chi phí cho mỗi tài sản vay có ảnh hưởng mạnh nhất. Nhóm tác giả khuyến nghị
nên kiểm soát chi phí và nợ xấu để làm giảm rủi ro tín dụng.
Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài
chính của hệ thống ngân hàng thương mại Jordan của Alshatti (2015) cũng cho thấy
việc quản trị rủi ro có vai trò quan trọng đối với lợi nhuận của ngân hàng. Bài
nghiên cứu đưa ra bằng chứng cho thấy rằng Tỷ lệ nợ xấu (DR) ảnh hưởng cùng
chiều đến lợi nhuận của ngân hàng (được đo lường bởi hai biến ROA và ROE), Tỷ
lệ đòn bẩy tài chính (LR) ảnh hưởng ngược chiều lên ROA và Chi phí nợ xấu
(BDC) ảnh hưởng ngược chiều lên cả ROA và ROE. Trong khi đó, Tỷ lệ an toàn
vốn (CAR) không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến hiệu quả tài chính của ngân hàng
(về mặt ý nghĩa thống kê). Bài nghiên cứu xem xét khá đa dạng các biến, trong đó
nhóm tác giả xem xét sự tác động của các biến độc lập lên lợi nhuận của ngân hàng
được đo lường bởi hai biến ROA và ROE. Ngân hàng nên đối mặt và đưa ra chính
sách quản trị rủi ro một cách thích hợp, đồng thời duy trì việc giám sát rủi ro cũng
như kiểm soát đầy đủ các khoản vay.
Trong nghiên cứu của Koditthuwakku, S. (2015) về ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Sri Lanka cho thấy
trong các biến đo lường rủi ro tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều lên
ROA trong khi đó tỷ lệ dự phòng tín dụng lại tác động cùng chiều lên ROA.