Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

Thuyết trình môn đầu tư tài chính giá và lợi suất trái phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOCMICS HO CHI MINH CITY
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 14

GVHD: THẦY LÊ ĐẠT CHÍ
GIÁ VÀ LỢI SUẤT TRÁI PHIẾU

THÀNH VIÊN:
01/. Lê Thúy Ngọc

03/. Phạm Thị Y Bình

02/. Vũ Viết Minh

04/. Nguyễn Thị Phương


NỘI DUNG

Phần 14.1:
Đặc điểm trái phiếu
Phần 14.2:
Định giá trái phiếu
Phần 14.3:
Lợi suất trái phiếu
Phần 14.4:
Giá trái phiếu theo thời gian
Phần 14.5:


Rủi ro vỡ nợ và định giá trái phiếu


Phần

14.1
ĐẶC ĐIỂM
TRÁI PHIẾU


ĐẶC ĐIỂM TRÁI PHIẾU

• Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành liên quan đến hợp đồng vay nợ.
Người vay phát hành (nghĩa là bán) trái phiếu cho người cho vay để nhận khoản tiền
mặt; trái phiếu là “IOU” của người vay.
 

• Lãi suất coupon của trái phiếu ấn định mức thanh toán lãi: Mức thanh toán hàng năm
là lãi suất coupon so với mệnh giá của trái phiếu. Lãi suất coupon, ngày đáo hạn và
mệnh giá của trái phiếu là một phần của khế ước trái phiếu, là hợp đồng giữa nhà phát
hành và trái chủ.


TÍN PHIẾU KHO BẠC

• Tín phiếu Kho bạc được phát hành với các kỳ hạn gốc nằm trong khoảng từ 1 đến 10
năm, trong khi trái phiếu Kho bạc được phát hành với kỳ hạn nằm trong khoảng từ 10
đến 30 năm.

• Lợi suất đáo hạn là đơn vị đo lường tỷ suất lợi nhuận trung bình cho một nhà đầu tư

mua trái phiếu theo giá mua và giữ đến ngày đáo hạn.


LÃI PHÁT SINH VÀ GIÁ TRÁI PHIẾU ĐƯỢC NIÊM YẾT

• Giá niêm yết không bao gồm lãi phát sinh giữa các kỳ trả lãi coupon.
• Công thức tính lãi phát sinh giữa hai kỳ trả lãi coupon là


TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

• Giống như chính phủ, các công ty cổ phần vay tiền bằng cách phát hành trái phiếu.
• Theo nguyên tắc chung, trái phiếu an toàn hơn có xếp hạng cao hơn hứa hẹn lợi suất
đáo hạn thấp hơn so với trái phiếu khác có kỳ hạn tương tự.


ĐIỀU KHOẢN MUA LẠI TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

• Một số loại trái phiếu doanh nghiệp được phát hành kèm theo điều khoản mua lại cho
phép nhà phát hành mua lại trái phiếu với giá thu hồi được ấn định trước ngày đáo
hạn. Trái phiếu có quyền mua lại thường đi kèm với thời hạn điều khoản bảo vệ, thời
gian ban đầu mà trái phiếu không thể mua lại. Trái phiếu này được gọi là trái phiếu có
quyền mua lại có giới hạn.

• Quyền chọn mua lại trái phiếu này có giá trị đối với công ty, cho phép mua trái phiếu
và tái huy động vốn với lãi suất thấp hơn khi lãi suất thị trường giảm.


TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI


• Trái phiếu chuyển đổi cho phép trái chủ có quyền chuyển đổi mỗi trái phiếu thành một
số cổ phiếu phổ thông nhất định của công ty. Tỷ lệ chuyển đổi là số cổ phiếu mà mỗi
trái phiếu có thể được chuyển đổi. Giá trị chuyển đổi thị trường là giá trị hiện tại của cổ
phiếu mà trái phiếu có thể được chuyển đổi. Phần bù chuyển đổi là phần dư của giá trị
trái phiếu so với giá trị chuyển đổi.

• Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi được hưởng lợi từ sự tăng giá của cổ phiếu công
ty. Ngoài ra, lợi ích này đạt đến mức giá: Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất coupon và
lợi suất đáo hạn đã định hoặc kỳ vọng thấp hơn so với trái phiếu không chuyển đổi.


TRÁI PHIẾU CÓ QUYỀN BÁN LẠI

Trong khi trái phiếu có thể mua lại cho phép nhà phát hành có quyền gộp hoặc hủy bỏ
trái phiếu vào ngày mua lại, thì trái phiếu gia hạn hoặc trái phiếu có quyền bán lại cấp
quyền chọn này cho trái chủ.


TRÁI PHIẾU CÓ LÃI SUẤT THẢ NỔI

• Trái phiếu có lãi suất thả nổi có hình thức trả lãi gắn liền với một số biện pháp đo
lường lãi suất hiện hành của thị trường.

• Rủi ro chính liên quan đến công cụ nợ có lãi suất thả nổi gắn liền với sự thay đổi về
sức mạnh tài chính của công ty.


CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI

• Mặc dù nói đúng hơn thì cổ phiếu ưu đãi được coi là vốn chủ sở hữu, nhưng thường

thuộc nhóm có thu nhập ổn định. Trong trường hợp phá sản, đối với tài sản của công
ty, cổ đông ưu đãi có thứ tự ưu tiên thấp hơn trái chủ nhưng cao hơn so với cổ đông
thường.

• Cổ phiếu ưu đãi thường chi trả cổ tức cố định. Tỉ lệ chia cổ tức được kết hợp với mức
lãi suất hiện hành của thị trường và được điều chỉnh theo từng khoảng thời gian nhất
định.


CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI

• Cổ tức được chi trả dựa trên cổ phiếu ưu đãi không được coi là chi phí được khấu trừ
thuế cho công ty.

• Cổ đông ưu đãi hiếm khi có đầy đủ quyền biểu quyết trong công ty. Tuy nhiên, nếu
không chia cổ tức ưu đãi, thì cổ đông ưu đãi có thể được cấp quyền biểu quyết.


CÁC NHÀ PHÁT HÀNH KHÁC TRONG NƯỚC

Ngoài Kho bạc và các công ty tư nhân còn có một số nhà phát hành trái phiếu. Chẳng
hạn như, chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương. Đặc điểm nổi bật của loại trái phiếu này là các khoản thanh toán lãi được
miễn thuế.


TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ

• Trái phiếu quốc tế thường được chia thành hai loại, trái phiếu nước ngoài và trái phiếu
Châu Âu. Trái phiếu nước ngoài được phát hành bởi người vay đến từ một nước

không phải là nước mà trái phiếu được bán. Trái phiếu được định giá bằng đồng tiền
của quốc gia mà trái phiếu đó được giao dịch.

• Trái phiếu Châu Âu được định giá bằng một loại tiền tệ, thường là của nhà phát hành,
nhưng được bán trên các thị trường tại quốc gia khác.


CẢI CÁCH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

Các nhà phát hành liên tục phát triển trái phiếu cải cách có các đặc điểm khác thường;
Các lần phát hành này cho thấy rằng thiết kế trái phiếu có thể rất linh hoạt.


CÔNG CỤ NỢ CÓ LÃI SUẤT THẢ NỔI ĐẢO NGƯỢC

Công cụ này cũng tương tự như loại trái phiếu có lãi suất thả nổi, ngoại trừ lãi suất
coupon tính trên trái phiếu này giảm khi mức lãi suất chung tăng lên. Các nhà đầu tư
loại trái phiếu này sẽ chịu tổn thất gấp đôi khi lãi suất tăng và sẽ kiếm được lợi nhuận
gấp đôi khi lãi suất giảm.


TRÁI PHIẾU BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN

Thu nhập từ một nhóm tài sản cụ thể được sử dụng để thanh toán nợ. Loại chứng
khoán bảo đảm bằng tài sản thông thường là chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp
hoặc chứng khoán bảo đảm bằng khoản vay mua ô tô hoặc khoản vay thẻ tín dụng.


TRÁI PHIẾU THIÊN TAI


Loại trái phiếu này là cách chuyển giao “rủi ro thiên tai” từ công ty sang thị trường vốn.
Các nhà đầu tư loại trái phiếu này nhận được phần bù đắp khi chấp nhận rủi ro dưới
hình thức lãi suất coupon cao hơn. Nhưng trong trường hợp xảy ra thiên tai, trái chủ
sẽ từ bỏ toàn bộ hoặc một phần đầu tư của họ.


TRÁI PHIẾU CHỈ SỐ HÓA

Trái phiếu chỉ số hóa thực hiện thanh toán gắn liền với chỉ số giá chung hoặc giá của
một mặt hàng cụ thể. Lãi suất của loại trái phiếu này là lãi suất thực phi rủi ro.


Phần

14.2
ĐỊNH GIÁ
TRÁI PHIẾU


GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU

•  Giátrịtráiphiếu = Hiệngiácủalãi coupon + Hiệngiácủamệnhgiá
=+


5 BIẾN SỐ XÁC ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU

• n số kì
• i lãi suất mỗi kì
• PV là hiện giá

• FV là giá trị tương lai hay mệnh giá của trái phiếu
• PMT là số tiền thanh toán định kỳ


ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU TRONG KỲ TRẢ LÃI COUPON

Dùng hàm Excel
= PRICE(settlement date, maturity date, annual coupon rate, yield to maturity, redemption
value as percent of par value, number of coupon payments per year)


Phần

14.3
LỢI SUẤT
TRÁI PHIẾU


×