Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 12

Quyết định giao đề tài:



1066/QĐ-ĐHNT ngày 16/11/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

13/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Chủ tịch Hội Đồng
TS. PHAN THỊ DUNG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hòa, tháng 12 năm 2016

NGUYỄN THỊ THẢO


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý thầy cô trường Đại học Nha
Trang cùng toàn thể các anh chị lớp CHQT2014-1 đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập.
Tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn TS.Nguyễn Thành Cường, người đã quan tâm và
nhiệt tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn để giúp tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình.
Cảm ơn các anh chị đang công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Khánh Hòa đã tận tình chỉ bảo và nhiệt tình cung cấp nguồn số liệu đề tôi có thể
hoàn thành tốt bài luận văn,
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã hết lòng quan tâm
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành chương trình cao học này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài
liệu song cũng không thể tránh khỏi sai xót. Rất mong nhận được những thông tin
đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô, bè bạn và đồng nghiệp sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.

Khánh Hòa, tháng 10 năm 2016

NGUYỄN THỊ THẢO

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ......................................................................5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ........................................................................5
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ......................................................5
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................................6
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ............................................9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ............................................9
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng của các Ngân hàng .........................................11
1.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới Ngân hàng thương mại .................................14
1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng............................................................................16
1.3.1. Nhận biết rủi ro tín dụng .....................................................................................16
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng......................................................................................19
1.3.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của rủi ro tín dụng xảy ra.............20
1.3.4. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng...........................................................................21
1.4. Các nguyên tác chung của ủy ban giám sát Ngân hàng Basel trong quản lý rủi ro
tín dụng ..........................................................................................................................33
v



1.5. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước ................................................36
1.5.1. Quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới.....................................36
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1.............................................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA...........................44
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa ...................44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng BIDVKhánh Hòa ..44
2.1.2. Các giai đoạn phát triển .......................................................................................44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Khánh Hoà.............................................................................................................46
2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh ....................................................................48
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Khánh Hòa ......................................53
2.2.1. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại BIDV Khánh Hòa............................................53
2.2.2 Quy trình cho vay tại BIDV Khánh Hòa ..............................................................56
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV Khánh Hòa ............................................61
2.4. Thành tựu nổi bật....................................................................................................68
2.5. Thực trạng công tác quản lý tín dụng tại BIDV Khánh Hòa..................................69
2.5.1. Chính sách tín dụng tại BIDV Khánh Hòa..........................................................69
2.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng.............................................74
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2.............................................................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HÒA ..............................................................................................................83
3.1. Định hướng của BIDV về công tác quản lý rủi ro tín dụng đến năm 2020 ...........83
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới.............................................83
3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................84
vi


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Khánh Hòa ......................85

3.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng & Quy trình tín dụng.........................85
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát RRTD............................87
3.2.3. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro .........................................................................89
3.3. Hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra..............................................................92
3.3.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ............................................................92
3.3.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay...........................................93
3.3.3. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng..................................94
3.4. Kiến nghị ................................................................................................................94
3.4.1. Kiến nghị lên Hội sở chính..................................................................................94
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................................95
3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ .....................................................................................97
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3.............................................................................................98
KẾT LUẬN ...................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Automatic Teller Machine - Máy rút tiền tự động.

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

BIDV KH Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Khánh Hòa
CBCNV


Cán bộ công nhân viên.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh.

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GHTD

Giới hạn tín dụng.

GTVT

Giao thông vận tải.

L/C

Letter of Credit - Thư tín dụng


NHNN

Ngân hàng nhà nước.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NHVN

Ngân hàng Việt Nam

NQH

Nợ quá hạn.

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

QTTD

Quản trị tín dụng

RRTD


Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDN

Tổng dư nợ.

TSĐB

Tài sản đảm bảo.

XDCB

Xây dựng cơ bản.

TMCP

Thương mại cổ phần.

TMQD

Thương mại quốc doanh.

USD

United States dollar - Đồng đô la Mỹ.


VIP

Very important person - Nhân vật quan trọng.

VND

Đồng Việt Nam.

WB

World Bank - Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới.

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng của các nhóm nợ theo phương pháp định tính ......22
Bảng 1.2: Tỷ lệ trích lập dự phòng của các nhóm nợ theo phương pháp định lượng .....23
Bảng 1.3: Chỉ tiêu chấm điểm theo mô hình điểm số A ...............................................29
Bảng 1.4: Phân chia các vùng theo mô hình điểm số A ................................................30
Bảng 1.5: Mô hình xếp hạng theo Moody’s và Standard&poor’s.................................31
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2013-2015 ................49
Bảng 2.2: Thu dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa.........................52
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, kỳ hạn giai đoạn 2013-2015 .......62
Bảng 2.4: Dư nợ vay theo ngành nghề tại BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015.....64
Bảng 2.5: Phân nhóm nợ giai đoạn 2013 - 2015 ...........................................................65

Bảng 2.6: Phân loại nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2013-2015 ..............................66
Bảng 2.7: Nợ quá hạn tại BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2013-2015...............................67
Bảng 2.8: Bảng xếp loại doanh nghiệp..........................................................................74
Bảng 2.9: Nhóm khách hàng được xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2013-2015.............78
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng .....................................88

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Một số kết quả kinh doanh của ba Ngân hàng lớn ngành Ngân hàng Việt Nam ...50
Biểu 2.2: Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng ........................................50
Biểu 2.3: Dư nợ tín dụng cuối kỳ, bình quân giai đoạn 2013-2015 ..............................51
Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ...........................................................63

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa thiệt hại
khi rủi ro sảy ra. Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị
rủi ro tín dụng là một công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo đảm cho Ngân
hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những
do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng
gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể
là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự
phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp

tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra
ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng
tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.
Mục tiêu của đề tài này là vận dụng cơ sở lý thuyết về tín dụng, rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại để phân tích thực trạng rủi ro
tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Khánh Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đối với Chi nhánh và các cơ quan
có liên quan nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Khánh Hòa.
Để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian qua, luận văn sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so sánh số liệu... để trả lời các câu hỏi:
Những khái niệm, cơ sở lý thuyết nào liên quan đến tín dụng, rủi ro tín dụng trong
x


hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cần được hệ thống hóa để phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này? Thực trạng
rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Khánh Hòa trong thời gian qua như thế nào? Những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác này là gì? Những giải pháp nào giúp khắc phục
khuyết điểm yếu kém, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian tới?
Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận
văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh
Hòa, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra
những giải pháp cụ thể để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan
điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm

ngoài tầm quyết định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh
Hòa, tác giả đã đề xuất và kiến nghị với BIDV, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững.
Từ khóa: BIDV Khánh hòa; Rủi ro tín dụng; Quản trị rủi ro tín dụng.

xi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi Ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng
không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
trong nước với các Ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế
thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam
là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế
thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải
nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng là một công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo
đảm cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả. Nhận thức được vai trò quan
trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh
Hòa” cho luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để Ngân hàng thương mại hoạt
động ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế.

Các chuyên gia và các nhà quản trị Ngân hàng rất quan tâm đến công tác phân tích,
đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau từ báo cáo đến nghiên cứu chuyên sâu về hoạt
động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Chẳng hạn như nghiên cứu của Lê
Thị Hồng Điều (2008) về “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam”; Nghiên cứu của Phan Thanh Hiền (2011) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Kon Tum”; Nghiên cứu của Nguyễn Anh Dũng
(2012) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
1


Bình Định”; Nghiên cứu của Nguyễn Duy Ninh (2013) về “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị”; Nghiên cứu của
Lê Thị Vân Ngọc (2014) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Phú Thọ”; Nghiên cứu Bùi Đại Thắng (2014), “Quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”; Nghiên
cứu của Lê Thị Thu Huyền (2015) về “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên”.
Qua tổng quan công trình nghiên cứu chưa có nghiên cứu nào về quản trị rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa. Do đó, luận
văn của tác giả có sự khác biệt về địa điểm và thời gian nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Vận dụng cơ sở lý thuyết về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp đối với Chi nhánh và các cơ quan có liên quan nhằm tăng cường
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Khánh Hòa.

3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
(1). Tổng quan cơ sở lý luận tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.
(2). Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại.
(3). Đề xuất một số giải pháp đối với Chi nhánh và các cơ quan có liên quan
nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Khánh Hòa.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu cụ thể đặt ra nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần giải
quyết bao gồm:
2


(1). Những khái niệm, cơ sở lý thuyết nào liên quan đến tín dụng, rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cần được hệ thống hóa để phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này?
(2). Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian qua như thế nào? Những hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác này là gì?
(3) Những giải pháp nào giúp khắc phục khuyết điểm yếu kém, nâng cao hiệu
quả, chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Khánh Hòa.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian 3 năm, từ
2013 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết áp dụng
Với những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra như trên, luận văn sẽ vận dụng cơ sở
lý luận về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa trong thời gian qua, luận văn sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so sánh số liệu.
5.3. Nguồn số liệu
Để phục vụ cho nghiên cứu này, dữ liệu thu thập của tác giả từ Báo cáo thường
niên năm 2013 – 2015, Báo cáo tín dụng năm 2013 – 2015 của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Khánh Hòa.
3


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại, những quy định chủ yếu của pháp luật hiện hành
liên quan đến cấp tín dụng, một số vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế.
6.2. Về mặt thực tiễn
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm việc tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Khánh Hòa; Nhận dạng rủi ro tín dụng đặc thù tại địa phương và biện
pháp quản lý; Đề xuất chiến lược phát triển kịnh tế của địa phương thông qua hoạt
động tín dụng; Đề xuất cơ chế, chính sách và chế độ cho vay của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận”, trong đó:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động Ngân hàng” và “Hoạt động Ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản là chức năng trung gian tài chính,
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng như hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư, góp vốn, hoạt động thanh toán quốc tế, mua

cổ phần, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm… Trong đó các hoạt
động cơ bản bao gồm:
* Hoạt động huy động vốn
NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn dưới các hình thức sau :
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5


* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của Ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Tín dụng là
hoạt động truyền thống của NHTM và đến nay vẫn được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu của Ngân hàng. Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo cách phân chia như: phân
chia theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng tiền vay, đối tượng vay, theo hình
thức đảm bảo vốn vay, theo phương pháp hoàn trả vốn vay…Thông thường người ta
phân chia các khoản vay theo thời hạn của chúng: cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm), cho
vay trung hạn (1-5 năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm).
* Hoạt động đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, Ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn
để đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần… Hoạt động này không chỉ góp phần
nâng cao khả năng thanh toán cho Ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
mà còn phân tán rủi ro, mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
* Các dịch vụ Ngân hàng khác

Các NHTM còn thực hiện các hoạt động khác trên thị trường như: kinh doanh
tiền tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ Ngân quỹ, hoạt động
uỷ thác và đại lý, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ khác liên quan đến hoạt
động Ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quý, cho thuê két, cầm đồ, tư vấn tài
chính, môi giới đầu tư chứng khoán... Nhờ các dịch vụ này, Ngân hàng cũng thu được
lợi nhuận đáng kể.
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ Ngân hàng cũng đang phát triển rất
mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây, ngày nay Ngân
hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại, internet, thanh toán và cấp tín
dụng qua thẻ điện tử thông minh…Cùng với sự đa dạng của dịch vụ Ngân hàng là sự
phát triển về các hình thức cung cấp dịch vụ ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng hơn.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng mang tính truyền thống và
đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại.
6


Tín dụng Ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản giữa bên
cho vay là Ngân hàng và bên đi vay, trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này thì tín dụng Ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa Ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó Ngân hàng
chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gồm gốc và lãi cho
Ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại có các đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy Ngân hàng khi chuyển giao tài sản cho

người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu
tố hết sức cơ bản trong quản lý tín dụng, là lý do mà Ngân hàng phải thực hiện phân tích
kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Một số loại hình tín dụng mà Ngân hàng thương mại thực hiện bao gồm:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là việc cho vay các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng, bao gồm :
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
thương mại dịch vụ du lịch…
+ Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đối với hộ tư nhân, cá thể.
7


- Tín dụng trung hạn: Là việc cho vay khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến
60 tháng. Loại hình cho vay này thường tài trợ cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, mở
rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án
đầu tư mới có quy mô nhỏ và vừa, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là việc cho vay những khoản tín dụng có thời hạn trên 60
tháng. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu
tư xây dựng xí nghiệp, nhà máy mới, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay

- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa : Là loại cho vay cấp cho nhà sản xuất
để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng : Là loại hình cho vay cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng được cho vay dưới hình thức cho vay bằng tiền
hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
* Căn cứ vào mức hình thức bảo đảm
Theo hình thức bảo đảm tiền vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Loại hình cho vay này căn cứ vào
mức độ tín nhiệm với khách hàng và thường chỉ áp dụng đối với một số khách hàng đủ
điều kiện theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ dự phòng trong
trường hợp nguồn trả nợ thứ nhất không đúng theo dự kiến.
* Căn cứ vào mức độ rủi ro
Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, khách hàng gặp khó khăn, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo
tài chính,.....
8


- Tín dụng có khả năng thu hồi: là khoản tín dụng đã quá hạn nhưng chỉ quá
hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn
- Tín dụng khó đòi: là khoản tín dụng đã bị quá hạn lâu ngày, khả năng trả nợ
kém, khách hàng không chịu trả nợ
- Tín dụng có khả năng mất vốn: là khoản tín dụng hầu như không còn khả

năng thu hồi nợ, tài sản thế chấp không thể bán.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để các Ngân hàng thiết lập
quy trình tín dụng thích hợp và tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về
rủi ro tín dụng.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng và nhận được đầy đủ gốc và
lãi, thì rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện
thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 quy định “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM - hoạt động
tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của
NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng, song cũng mang lại những thiệt hại
nặng nề, có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Trước khi cấp tín dụng, Ngân hàng cố gắng
phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung Ngân
hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên không
phải bao giờ Ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ
tín dụng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan
9


điểm quản lý toàn bộ Ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là ‘bạn đường’ bất đắc dĩ trong kinh

doanh tín dụng của NHTM. Các NHTM có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại
trừ hoàn toàn ra khỏi hoạt động tín dụng của mình.

1.2.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, do đó trên quan điểm
quản trị, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định
trong chiến lược hoạt động chung. Khi Ngân hàng đạt được một mức tổn thất thấp hơn
hoặc bằng tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro.
Ngân hàng phải sử dụng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối
đa rủi ro tín dụng, nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả
trong tăng trưởng.
Trên quan điểm đó, có thể hiểu quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và
thực thi chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các
mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng,
từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng thương mại.
Do đó, quản lý trị ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để nhận
biệt và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và
giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra, không để hoạt động Ngân hàng vào tình
trạng xấu.
Việc quản lý rủi ro tín dụng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, khả năng sinh lời cao, ít rủi ro.
- Tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm
kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích
đủ dự phòng để từ đó bù đắp những rủi ro phát sinh trong cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
10



1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể hệ thống hoá, tập trung trong 3 nhóm
nguyên nhân chủ yếu như sau: nhóm nguyên nhân khách quan bất khả kháng, nhóm
nguyên nhân thuộc về phía khách hàng vay, nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân
Ngân hàng.
1.2.2.1. Nhóm nguyên nhân khách quan bất khả kháng
Đây là những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng cho hoạt động Ngân hàng không
xuất phát từ bản thân Ngân hàng hay khách hàng mà do môi trường bên ngoài tác
động. Các nguyên nhân khách quan thường xuất hiện đột ngột, khó kiểm soát và có
tầm ảnh hưởng sâu rộng gây thiệt hại cho cả Ngân hàng và khách hàng. Dưới đây xin
được đề cập một số nguyên nhân khách quan bất khả kháng cụ thể sau:
- Nguyên nhân từ môi trường thiên nhiên hoặc môi trường chính trị: thiên tai
(bão lụt, hạn hán, lở đất, mưa đá…), dịch bệnh, chiến tranh, bạo động, bất ổn chính
trị… Đây là nhóm nguyên nhân khó dự đoán và thường gây thiệt hại rất nặng nề ngoài
tầm kiểm soát của con người. Khi thiên tai, địch hoạ xảy ra, khách hàng và Ngân hàng
cùng gánh chịu rủi ro: phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng gặp khó
khăn, khách hàng không có nguồn thu và không thể trả nợ Ngân hàng. Ngân hàng phải
đối mặt và khắc phục rủi ro tín dụng khi không thể thu hồi được nợ từ khách hàng.
- Nguyên nhân từ những thay đổi mang tầm vĩ mô của Nhà nước (thay đổi
trong chính sách kinh tế của Chính phủ, thay đổi về mặt pháp lý và xã hội…): bản thân
các thay đổi này có thể mang lại thuận lợi hay khó khăn cho các chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế; tuy nhiên các thay đổi này xảy ra đột ngột làm cho các chủ thể chưa
kịp thích ứng để tồn tại và phát triển; chính vì vậy đôi khi nó mang lại các tác động
theo chiều hướng tiêu cực cho các chủ thể này. Trong trường hợp đó là các khách hàng
vay vốn của Ngân hàng, khi tác động của nguyên nhân này là nặng nề, khả năng trả nợ
của họ bị suy giảm, Ngân hàng cũng sẽ phải đối diện với rủi ro tín dụng.
1.2.2.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng vay là một trong những nhóm

nguyên nhân chủ yếu và phổ biến nhất. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể
do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân sau: nguyên
nhân xuất phát từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay và nguyên nhân xuất phát từ
năng lực sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
11


- Nguyên nhân từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay vốn: đây là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Rất nhiều người vay
vốn sẵn sàng mạo hiểm trong kinh doanh để thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục
đích của mình, họ không ngần ngại sử dụng các thủ đoạn lừa đảo để vay và chiếm đoạt
vốn của Ngân hàng như: lập hồ sơ vay vốn giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thực,
mua chuộc cán bộ Ngân hàng… Nhiều khách hàng khác mặc dù có khả năng trả nợ
nhưng cố tình chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc kéo dài thời gian chiếm dụng
vốn. Các trường hợp này tuy không phải lỗi xuất phát từ phía Ngân hàng nhưng vụ
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín, trách nhiệm của các cán bộ nói
riêng và toàn bộ Ngân hàng nói chung.
- Nguyên nhân từ năng lực sử dụng vốn vay của khách hàng vay: khách hàng
vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng và sử dụng vốn vay
đúng mục đích; tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có những
yếu kém trong quản lý hoặc gặp phải các rủi ro không lường hết được trước đó nên sản
xuất kinh doanh không có hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút và yếu kém, không có
hoặc không đủ nguồn thu để trả nợ Ngân hàng. Những nguyên nhân cụ thể đối với
khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể kể đến như: trình độ điều hành,
quản lý yếu kém của chủ doanh nghiệp, thị trường đầu vào - đầu ra có những biến
động bất lợi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp hạn chế, sản phẩm lỗi thời, lạc hậu, không có khả năng tiêu thụ do sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ… Đối với khách hàng cá nhân, những rủi ro như: mất việc
làm, mất khả năng lao động, kinh tế gia đình gặp phải những biến cố không mong
đợi… là những nguyên nhân cụ thể dẫn đến khách hàng không trả được nợ.

1.2.2.3. Nhóm nguyên nhân từ bản thân Ngân hàng
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan bất khả kháng và nhóm nguyên nhân
từ phía khách hàng; cần phải thừa nhận nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía
bản thân Ngân hàng là những nguyên nhân quan trọng nhất. Có thể khái quát một số
nguyên nhân như sau:
- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: các
Ngân hàng có những mục tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu
như Ngân hàng lựa chọn hướng ưu tiên phát triển tín dụng, coi tín dụng là mảng hoạt
động mang lại thu nhập chính thì mục tiêu được đặt ra là liên tục tăng trưởng tín dụng,
12


gia tăng số lượng khoản vay, mở rộng đối tượng khách hàng vay và ngành nghề cho
vay. Việc tăng trưởng tín dụng để chạy theo lợi nhuận và gia tăng khả năng cạnh tranh
với các NHTM khác để chiếm thị phần có thể dẫn tới việc nới lỏng sự kiểm soát đối
với chất lượng tín dụng như: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không
đúng quy định, cho vay thiếu tính định hướng dẫn đến đầu tư vào những lĩnh vực dễ bị
lạc hậu, ít có triển vọng phát triển… Chất lượng tín dụng bị nới lỏng sẽ dẫn đến rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng.
- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ sự hạn chế của công nghệ Ngân hàng: công
nghệ Ngân hàng có thể được hiểu là hệ thống các nguồn thông tin, dữ liệu, trang thiết
bị, máy móc, phần mềm… phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng chỉ
có thể vận hành, tác nghiệp và quản trị hoạt động của mình dựa trên một nền tảng công
nghệ nhất định. Đối với hoạt động tín dụng, công nghệ Ngân hàng, mà trước tiên là hệ
thống các nguồn thông tin, kho dữ liệu là yếu tố vô cùng quan trọng. Một hệ thống
thông tin đầy đủ sẽ giúp ích nhiều cho công tác thẩm định để ra quyết định cho mỗi
khoản vay như: thông tin về bản thân khách hàng (về tư cách pháp lý, năng lực tài
chính, lịch sử quan hệ với các Ngân hàng của khách hàng), thông tin về ngành nghề
hoạt động (khách hàng hoạt động trong ngành nghề có những ưu đãi hay hạn chế gì,
những đặc thù riêng có của ngành, triển vọng ngành phát triển hay suy thoái…), các

thông tin vĩ mô có liên quan khác… Hệ thống thông tin, dữ liệu càng đa dạng cùng với
công nghệ xử lý thông tin đầy đủ, hiện đại sẽ đem lại cho Ngân hàng một cái nhìn
nhiều chiều về khách hàng và khoản tín dụng đó, từ đó các quyết định tín dụng đưa ra
chính xác hơn, giúp chủ Ngân hàng không bỏ lỡ các khoản vay tốt và tránh được
những khoản vay xấu có thể gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng. Ngược lại, sự hạn chế về
thông tin hay công nghệ Ngân hàng nói chung có thể đưa Ngân hàng tới những sự lựa
chọn đối nghịch (từ chối các khách hàng và khoản vay tốt trong khi lại chấp nhận cho
vay đối với các khách hàng không có khả năng trả nợ), dẫn tới rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân rủi ro từ nguồn nhân lực và quy trình quản lý nội bộ của Ngân
hàng: con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, chính vì vậy đào tạo và quản lý
con người là một công việc rất khó, tuy nhiên nếu thành công sẽ đem lại hiệu quả rất
lớn đối doanh nghiệp, tổ chức đó. Trong hoạt động tín dụng, yếu tố con người lại càng
phải được quan tâm hàng đầu vì hoạt động tín dụng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đòi hỏi
người cán bộ tín dụng phải vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, vừa có
13


khả năng linh hoạt trong nắm bắt và xử lý thông tin liên quan đến khoản vay và khách
hàng, linh hoạt, mềm dẻo, khôn khéo trong xử lý thu hồi nợ; và cao hơn hết đó là phải
có đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp. Nếu như cán bộ không có đạo đức nghề nghiệp,
thông đồng với khách hàng vay để chiếm đoạt tiền của Ngân hàng thì rủi ro tín dụng
tất yếu xảy ra, gây thiệt hại lớn về vốn và uy tín cho Ngân hàng. Nếu như cán bộ
không vững về chuyên môn, không có khả năng nhận biết rủi ro từ khách hàng và
khoản vay, quy trình quản lý, kiểm tra nội bộ của Ngân hàng còn lỏng lẻo, nhiều khe
hở cũng tất yếu tiềm ẩn rủi ro tín dụng và nguy cơ tổn thất.
1.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng tiềm ẩn và thường trực trong kinh doanh Ngân hàng; trên thực
tế, Ngân hàng không dự kiến một khoản vay cụ thể nào sẽ xảy ra rủi ro và tổn thất; tuy
nhiên, ở góc độ quản lý toàn bộ Ngân hàng, một tỷ lệ rủi ro và tổn thất dự kiến đối với
hoạt động tín dụng luôn được xác định trong mục tiêu và chiến lược hoạt động của

Ngân hàng. Chính vì vậy, khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến, Ngân hàng có thể
coi đó là thành công trong quản lý; ngược lại, nếu tổn thất xảy ra lớn hơn mức dự kiến,
Ngân hàng sẽ phải đối mặt với những khó khăn như: tăng chi phí, giảm lợi nhuận dẫn
tới giảm hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Các khó khăn của Ngân hàng sẽ tăng dần tỷ lệ
thuận với sự tăng lên của rủi ro tín dụng. Trường hợp rủi ro tín dụng và tổn thất xảy ra
lớn, Ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất cân đối thu chi và dòng tiền gây tình trạng
mất khả năng thanh khoản trong ngắn hạn; giảm sút năng lực tài chính và uy tín.
Đứng trên giác độ khác, do Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế và có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác; vì vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy đến với một Ngân hàng, ở một mức độ nào đó, nó sẽ có những ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng khác trong nền kinh tế.
* Ảnh hưởng đối với Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng xảy ra làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận Ngân hàng:
khi các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn, việc đầu tiên các Ngân hàng phải làm là
tìm các biện pháp để thu hồi nợ. Quá trình thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất thời gian
do phát sinh thêm nhiều công việc cho cán bộ Ngân hàng, vừa phát sinh thêm các
khoản chi phí cho việc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phức tạp và liên quan đến
nhiều bên thì thời gian để thu hồi được nợ càng kéo dài và chi phí càng tốn kém. Như
vậy, để thu hồi được các khoản nợ quá hạn, Ngân hàng sẽ phải chấp nhận hy sinh một
14


×