MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...............................................................................................................i
Lời cam đoan..............................................................................................................ii
Lời cảm ơn.................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................................... 5
Danh mục bảng, hình vẽ .............................................................................................. 6
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 8
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 9
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................................... 9
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 9
6.3. Phương pháp xử lí thống kê .......................................................................... 9
7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 10
8. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 10
9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 10
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 11
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 11
1.1. Vấn đề phát triển nhận thức ............................................................................ 11
1.1.1. Vấn đề cơ bản của nhận thức ................................................................... 11
1.1.1.1. Con đường biện chứng của nhận thức ............................................... 11
1.1.1.2. Diễn biến của quá trình nhận thức ..................................................... 11
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức .. 12
của học sinh qua môn Hóa học ........................................................................... 12
1.1.2.1. Năng lực nhận thức ............................................................................ 12
1.1.2.2. Những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh ........... 13
1
1.2. Bài tập hóa học theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém ..................................... 14
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ........................................................................ 14
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ...................................................... 15
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học .......................................................................... 16
1.2.4. Sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém .............................. 17
1.3. Điều tra thực trạng sử dụng bài tập trong giảng dạy hóa học ở trường .......... 21
THPT ( Mẫu phiếu đánh giá được trình bày trong mục lục) ................................. 21
1.3.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 21
1.3.2. Nội dung – Phương pháp – Đối tượng – Địa bàn điều tra ....................... 21
1.3.3. Kết quả điều tra ........................................................................................ 22
1.3.3.1. Ý kiến giáo viên ................................................................................. 22
1.3.3.2. Ý kiến của học sinh ............................................................................ 23
1.3.3.3. Biểu hiện của HS yếu, kém ................................................................ 24
1.3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến HS yếu, kém ................................................... 25
CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC
THÔNG QUA SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN PHI KIM HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................. 26
2.1. Nội dung cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 THPT phần phi kim ............ 26
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học củng cố và phát triển ........... 26
kiến thức cho học sinh yếu, kém............................................................................ 26
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học .................. 26
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học ........................ 26
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ..................... 27
2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức ............................................ 27
2.2.5. Hệ thống bài tập phải củng cố kiến thức cho học sinh ............................. 28
2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực ........... 28
sáng tạo củahọc sinh ........................................................................................... 28
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh yếu, kém .... 28
2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập ................................................. 28
2.3.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập ......................................................... 28
2
2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ...................................................... 29
2.3.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh yếu, ..... 29
kém phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ........................................................... 29
2.3.5. Tiến hành soạn thảo bài tập ...................................................................... 30
2.3.6. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp ........................................... 30
2.4. Hệ thống bài tập hóa học chương nhóm Halogen .......................................... 30
2.4.1. Kiến thức trọng tâm chương nhóm Halogen ............................................ 30
2.4.2. Hệ thống bài tập vận dụng ....................................................................... 32
2.4.2.1. Bài tập tự luận .................................................................................... 32
2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan ......................................................... 46
2.5. Hệ thống bài tập hóa học chương nhóm Oxi – Lưu huỳnh ............................ 51
2.5.1. Kiến thức trọng tâm chương nhóm Oxi – Lưu huỳnh .............................. 51
2.5.1.1. Oxi ...................................................................................................... 51
2.5.1.2. Lưu huỳnh .......................................................................................... 51
2.5.2. Hệ thống bài tập vận dụng ........................................................................ 52
2.5.2.1. Bài tập tự luận .................................................................................... 52
2.5.2.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan ........................................................ 66
2.6. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập phần hóa phi kim lớp 10 trong ......... 71
dạy học theo hướng dạy bồi dưỡng học sinh yếu, kém ......................................... 71
2.6.1. Sử dụng bài tập trong bài dạy truyền thụ kiến thức mới .......................... 72
2.6.2. Sử dụng bài tập giúp HS yếu kém rèn luyện một số kĩ năng cơ bản ....... 73
2.6.3. Sử dụng bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành ....... 75
2.6.4. Sử dụng BTHH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS ......... 80
2.6.5. Sử dụng bài tập trong kiểm tra đánh giá .................................................. 83
2.7. Một số giáo án sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học bồi dưỡng ....... 84
học sinh yếu kém ................................................................................................... 84
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 85
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 85
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................... 85
3.3. Địa bàn và thời gian thực nghiệm sư phạm .................................................... 85
3
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 85
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 86
3.5.1. Tính các tham số thống kê ........................................................................ 87
3.5.2. Xử lý kết quả thực nghiệm ....................................................................... 88
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 94
I. Kết luận .............................................................................................................. 95
II. Kiến nghị ........................................................................................................... 94
1. Đối với sở giáo dục và đào tạo ....................................................................... 94
2. Đối với trường THPT ..................................................................................... 95
3. Đối với giáo viên ............................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC (có đĩa đính kèm)
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BTHH
Bài tập hóa học
2
GV
Giáo viên
3
Đktc
Điều kiện tiêu chuẩn
4
HS
Học sinh
5
PA
Phương án
6
PPDH
Phương pháp dạy học
7
PP
Phương pháp
8
PTHH
Phương trình hóa học
9
TL
Tự luận
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
12
TN
Trắc nghiệm
13
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
14
TT
Thứ tự
5
DANH MỤC BẢNG VẼ HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên nhân học sinh yếu kém. ......................................................................... 22
Bảng 1.2. Biểu hiện của học sinh yếu, kém..............................................................23
Bảng 1.3.Tỉ lệ % ý kiến của HS về môn Hóa học .............................................................. 23
Bảng 1.4. Tỉ lệ % phản ánh mức độ hoạt động học tập của học sinh ........................... 24
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số ............................................................................................ 86
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra ........................................................................... 86
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ......................................................................................... 88
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích ......................................................................... 89
Bảng 3.5. Tần số, tần suất theo loại ....................................................................................... 90
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tham số đặc trưng ....................................................................... 92
HÌNH
Hình 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1 .......................................................................... 89
Hình 3.2. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2 .......................................................................... 89
Hình 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1+2..................................................................... 90
Hình 3.4. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 1 .................................................................. 91
Hình 3.5. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 2 .................................................................. 91
Hình 3.6. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 1+2...................................................91
6
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngàn xưa ông cha ta đã biết đề cao tinh thần tự học. Một trong những tấm
gương sáng về tinh thần ấy là Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới,
của thời đại, một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nước ta là
phải liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung phương pháp dạy học. Giáo dục phải
tạo ra những con người có năng lực tự học, tự đánh giá, có khả năng hòa nhập và
thích nghi với cuộc sống luôn biến đổi. Luật Giáo dục năm 2005 với các quy định
cụ thể hơn về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục cấp trung
học phổ thông, trong đó yêu cầu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trước những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học cùng tấm gương sáng là Bác
Hồ, người giáo viên luôn phải sáng tạo trong cách triển khai và xây dựng hoạt động
học tập cho HS, vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho phù
hợp với từng kiểu bài lên lớp và phù hợp với từng đối tượng HS.
Thực tế giáo dục trong nhiều năm cho thấy hóa học cũng như các môn học khác
đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện trường phổ thông.
Tuy nhiên, thực tế chất lượng nắm vững kiến thức của HS vẫn chưa tốt. Hiệu quả
dạy và học vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục. Đặc biệt là phát huy tính
tích cực, tự học của HS, việc rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và năng lực tự học của HS chưa được chú ý đúng
mức. Do đó, tình trạng HS yếu, kém vẫn còn tồn tại trong từng lớp học, cấp học.
Làm thế nào để khắc phục được tình trạng HS yếu kém. Đó luôn là vấn đề quan tâm
của toàn ngành giáo dục, là vấn đề trăn trở lớn trong mỗi giáo viên đặc biệt là trong
giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, mà bài
7
tập hóa học được coi là phương tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hóa
học để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Trong dạy học hóa học, bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung và cũng là
phương pháp dạy học có hiệu quả cao. BTHH không những cung cấp cho HS kiến
thức, phương tiện rèn luyện kỹ năng, vận dụng, sáng tạo của HS. Sự phát hiện và
tìm ra lời giải và tìm ra đáp số mang lại niềm vui sướng, gây hứng thú học tập.
Như vậy, BTHH có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo và việc sử dụng BTHH theo hướng tích cực góp phần đáng kể trong việc hình
thành phương pháp dạy học tích cực, năng lực tự học, tính sáng tạo, năng lực tự giải
quyết vấn đề và năng lực tự học tập suốt đời của HS.
Các HS trong cùng một lớp được hưởng một môi trường học tập như nhau: GV
giảng dạy, tài liệu, điều kiện học tập giống nhau. Vậy tại sao lại có sự khác biệt về
năng lực học tập giữa các HS trong lớp học. Nguyên nhân nào? Từ phía GV giảng
dạy, điều kiện học tập nhà trường, sự tác động của gia đình, bạn bè, xã hội hay từ
phía bản thân HS. Là một giáo viên hóa học THPT, tôi nhận thấy đây là hướng
nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và thiết thực góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT. Vì vậy tôi đã chọn đề tài:
“Bồi dưỡng học sinh yếu, kém môn Hóa học thông qua sử dụng hệ thống bài
tập phần phi kim hóa học lớp 10 Trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 10 theo hướng
Bồi dưỡng HS yếu, kém môn Hóa học thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập phần
phi kim hóa học 10 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học
trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động nhận thức học tập, bài tập hóa học và
dạy học theo hướng tích cực trong trường THPT.
- Nghiên cứu và sử dụng các dạng BTHH phần phi kim lớp 10 THPT đã được
xây dựng theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém môn Hóa học.
- TNSP để đánh giá kết quả của đề tài.
8
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng HS yếu, kém môn Hóa học thông qua
việc sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học 10 THPT.
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Hệ thống câu hỏi lý thuyết và các dạng bài tập hóa học phần phi kim
lớp 10 THPT.
- Địa bàn: Một số trường THPT Thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian: 5/2016 đến 4/2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học phổ thông để từ đó đi sâu vào phần
phi kim hóa học lớp 10 THPT.
- Lựa chọn, xây dựng các dạng bài tập phần hóa học phi kim theo hướng phát
triển của bài tập hóa phổ thông sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
- Phân tích, tổng hợp hệ thống hóa lý thuyết, phân dạng và phương pháp giải bài
tập hóa học theo hướng từ cơ bản đến nâng cao.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu, điều tra về tình hình học tập bộ môn Hóa học phổ thông cũng như
hướng ra đề thi môn Hóa học của bộ để đưa ra các dạng BTHH, phương pháp sử
dụng BTHH trong dạy học THPT.
- Trao đổi kinh nghiệm với GV hóa học về hệ thống bài tập đã lựa chọn và
phương pháp sử dụng trong dạy học hóa học.
- TNSP, kiểm nghiệm tính phù hợp tùy theo điều kiện hệ thống bài tập và tính
hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử dụng chúng trong dạy học.
6.3. Phương pháp xử lí thống kê
Dùng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả TNSP.
9
7. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu phát hiện nguyên nhân HS yếu, kém và sử dụng các phương
pháp dạy học nhằm bồi dưỡng HS yếu, kém môn Hóa học thông qua dạy học sử
dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học lớp 10 THPT thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả việc dạy và học môn Hóa học lớp 10 THPT cho HS yếu, kém.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng và lựa chọn các dạng bài tập hóa học phần hóa phi kim lớp 10 theo
hướng phát triển của BTHH hiện nay kết hợp dạy học tích cực nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập của HS.
- Phân tích những nội dung mới và khó trong phần hoá phi kim lớp 10 làm cơ sở
cho việc xây dựng lựa chọn bài tập hóa học và đề xuất phương pháp sử dụng bài
tập trong dạy học, sao cho HS nắm được bản chất hóa học, nhằm cải thiện và nâng
cao kiến thức hóa học của HS giúp HS hình thành được khả năng tư duy trừu tượng
cái mà các em thường hay gặp phải khi giải BTHH.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2. Bồi dưỡng học sinh yếu, kém môn Hóa học thông qua sử dụng hệ
thống bài tập phi kim hóa học lớp 10 THPT.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
10
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
1.1.1. Vấn đề cơ bản của nhận thức [3], [22], [19]
1.1.1.1. Con đường biện chứng của nhận thức
Theo triết học, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định rằng: Nhận thức là
sự phản ánh hiện thực khách quan và các quy luật của nó vào đầu óc con người. Sự
phản ánh đó là một quá trình vận động và phát triển không ngừng. Quá trình vận
động này tuân theo quy tắc riêng nổi tiếng của Lênin: “Từ trực quan sinh động để tư
duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Khi bàn về con đường biện
chứng của quá trình nhận thức, Lênin đã khẳng định rằng. Con đường nhận thức
không phải là con đường thẳng, vì rằng con đường nhận thức rất phức tạp và quanh
co. Trong quá trình phát triển vô tận của nhận thức, thông qua việc nảy sinh mâu
thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, là cho con người càng gần với tự nhiên nhưng không
bao giờ có thể thâu tóm trọn vẹn, hoàn toàn về nó.
1.1.1.2. Diễn biến của quá trình nhận thức
Cũng theo Lênin: “Trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn là 3 yếu
tố của một quá trình thống nhất”. Do đó quá trình nhận thức có thể được xem như 2
giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Là giai đoạn nhận thức
trực tiếp các sự vật hiện tượng ở mức độ thấp, chưa đi vào bản chất. Giai đoạn này
có mức độ cảm giác và biểu tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng: Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức (lý tính).
Dựa vào những tài liệu cảm tính ý phong phú đã có ở giai đoạn đầu trên cơ sở của
thực tiễn được lặp đi lặp lại nhiều lần, nhận thức chuyển lên một giai đoạn cao. Khi
đó trong đầu óc con người này sinh ra các hoạt động tư duy như: phân tích, tổng
11
hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa, tạo ra khái niệm rồi vận dụng khái
niệm để phán đoán và suy lý thành hệ thống lý luận.
- Thực tiễn, theo Lênin: “Thực tiễn là cơ sở nhận thức. Vì nó không những có ưu
điểm là phổ biến mà còn có ưu điểm thể hiện trực tiếp”. Mặt khác thực tiễn còn là
một tiêu chuẩn để xác định chân lý. Tất cả những biểu hiện của con người được
kiểm nghiệm trở lại trong thực tiễn mới trở nên sâu sắc và vững chắc được. Thông
qua hoạt động thực tiễn thì trình độ nhận thức của con người càng ngày càng phong
phú và trở thành hệ thống lý luận.
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức
của học sinh qua môn Hóa học [2], [4], [5], [9], [13], [22]
1.1.2.1. Năng lực nhận thức
Năng lực nhận thức được đánh giá qua việc thực hiện các thao tác tư duy: Phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, được chia thành bốn trình độ nắm vững kiến
thức, kỹ năng và bốn cấp độ năng lực tư duy.
- Bốn trình độ nắm vững kiến thức kĩ năng:
+ Bậc một là trình độ tìm hiểu hay ghi nhớ sự kiện, học sinh nhận biết xác
định, phân biệt những kiến thức cần tìm.
+ Bậc hai là trình độ tái hiện tức là tái hiện lại thông báo theo trí nhớ.
+ Bậc ba là trình độ vận dụng tức là vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong
các tình huống quen thuộc.
+ Bậc bốn là trình độ biến hóa tức là biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong những đối tượng quen thuộc đã bị biến đổi hoặc chưa quen biết.
- Bốn cấp độ của năng lực tư duy:
+ Tư duy cụ thể là suy luận từ thực thể cụ thể này đến thực thể cụ thể khác.
+ Tư duy logic là suy luận theo một chuỗi có logic khoa học có phê phán có
nhận xét có sự diễn đạt các quá trình giải quyết vấn đề theo một logic chặt chẽ.
+ Tư duy hệ thống là suy luận một cách có hệ thống có cách nhìn bao quát hơn
khái quát hơn về một vấn đề.
+ Tư duy trừu tượng là biết suy luận vấn đề một cách sáng tạo ngoài khuôn
khổ định sẵn.
12
Với bộ môn Hóa học thì nét đặc thù là bộ môn khoa học tự nhiên, lại là môn
khoa học lí thuyết gắn liền với thực nghiệm. Quá trình nhận thức của học sinh trong
bộ môn Hóa học được thể hiện qua việc quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng
hóa học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác
lập mối quan hệ định tính và định lượng của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lí
thuyết và áp dụng kiến thức của mình.
1.1.2.2. Những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Dạy học và phát triển nhận thức cho học sinh là hai quá trình liên quan mật thiết
với nhau. Thực hiện mục tiêu phát triển đòi hỏi phải xác định được các nhiệm vụ
tương ứng của nó. Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của HS được giải quyết
cùng với nhiệm vụ trí dục và đức dục. Trong dạy học hóa học nhiệm vụ phát triển
năng lực nhận thức cho HS được thực hiện thông qua các nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Phát triển trí nhớ và tư duy: Như ta đã biết, dạy học tiến hành hiệu quả hơn
khi có sự định hướng trước của HS. Đặc biệt quan trọng là sự phát triển trí nhớ và
tư duy của HS vì thiếu nó thì không nắm được cơ sở lí thuyết hiện đại của hóa học.
Sự phát triển trí nhớ và tư duy được thực hiện một cách có hiệu quả nhất thông qua
quá trình hoạt động nhận thức tích cực của việc học ở từng khâu, từng hoạt động
của quá trình dạy học hóa học.
+ Rèn luyện toàn diện trong từng giai đoạn phát triển các kĩ năng khái quát trí
tuệ và thực nghiệm hóa học: Hoạt động nhận thức hóa học bao gồm nhiều hoạt động
học tập để nắm vững kiến thức hóa học. Ví dụ như tiến hành thí nghiệm hóa học,
phân tích tổng các chất, mô tả bằng kí hiệu và biểu đồ,...
Kĩ năng là kết quả của sự nắm vững kiến thức. Thực nghiệm hóa học là biện
pháp quan trọng để tiếp thu hóa học một cách có hiệu quả cùng với các kĩ năng trí
tuệ như: Các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp, suy diễn, qui nạp, loại suy,…Các
kĩ năng này được hình thành trong quá trình dạy học hóa học, được phát triển và
khái quát ở dạng chung nhất và dễ dàng được chuyển thành năng lực học tập. Sự rèn
luyện toàn diện từng giai đoạn các kĩ năng khái quát trí tuệ và thực nghiệm hóa học
là nhiệm vụ quan trọng của việc phát triển học sinh.
13
Tích cực hóa tất cả các hoạt động nhận thức của học sinh: Trong quá trình dạy
học hóa học HS cần phải phát triển cả hoạt động nhận thức tái hiện, sao chép và
hoạt động tích cực, chủ động bằng sự kết hợp một cách hợp lí phương tiện và
phương pháp dạy học. Sự kết hợp hai phương pháp này giúp giáo viên tích cực hóa
được các dạng nhận thức cho HS từ đơn giản đến phức tạp. Thực tế đã xác nhận
rằng sự dạy học hóa học theo phương pháp dạy học nêu vấn đề sẽ là tăng tính tích
cực nhận thức của HS vì trong các bước đi của dạy học nêu vấn đề - Orixtic, HS
tích cực bắt tay vào hoạt động độc lập tìm kiếm kiến thức một cách sáng tạo.
Thường xuyên phát triển hứng thú nhận thức của HS: Trong lí luận dạy
học chỉ ra rằng hứng thú, nhận thức là nguyên nhân – động cơ đầu tiên của hoạt
động nhận thức trong HS. Lý thuyết về giáo dục học và cả các nghiên cứu về
phương pháp dạy học chỉ ra rằng nếu không phát triển hứng thú của HS với hóa học
thì năng lực nhận thức của HS sẽ giảm đột ngột. GV phải làm cho HS hiểu rõ mục
đích, ý nghĩa các hoạt động của mình từ đó mới hình thành động cơ học tập. Việc
kích thích hứng thú nhận thức của HS được thực hiện bằng cách nghiên cứu các
kiến thức lý thuyết xen kẽ với thí nghiệm, tăng cường mối quan hệ giữa lý thuyết
với thực tế, sử dụng tích cực các thí nghiệm với tư liệu lịch sử hóa học, tính hấp dẫn
của các tình huống và tính chất của nguyên tố, tăng cường mối quan hệ liên môn…
Tăng cường mức độ phức tạp của hoạt động nhận thức học tập: Quy luật
tâm lý học về sự thống nhất hoạt động và nhận thức đã tạo ra các điều kiện để nâng
cao tính tích cực và tự giác của HS trong quá trình giảng dạy. Trước hết là thường
xuyên đưa ra các ý nghĩa và khả năng hoạt động, đặt ra mục đích học tập rõ ràng và
đưa HS vào hoạt động nhận thức hóa học và dần dần nâng cao tính độc lập của HS
trong học tập.
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG HS YẾU, KÉM
[10], [11], [12], [14], [18], [23]
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập hóa học, đó là các vấn đề về lý thuyết, thực tiễn về ngành khoa học hóa
học được mô hình hóa trong các dữ kiện của các dạng BTHH đặt ra cho HS dưới
14
dạng câu hỏi, bài toán và trong khi tìm lời giải đáp, HS sẽ tiếp thu được những kiến
thức hóa học.
Như vậy, BTHH bao gồm cả câu hỏi và bài toán hóa học được sử dụng như là
các vấn đề hoặc các tình huống học tập để HS vận dụng kiến thức đã có cùng với
hoạt động tư duy để giải quyết, tìm ra những kiến thức mới và cả PP nhận thức, giải
quyết vấn đề, là những bài tập được lựa chọn cần phù hợp với nội dung học tập. Để
giải được những bài tập này, người HS phải biết suy luận logic dựa vào những kiến
thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hóa học, những khái niệm, định luật,
học thuyết, phép toán, cách tư duy sáng tạo và phương pháp nhận thức khoa học.
Bài tập và lời giải là nguồn tri thức mới cho HS trong hoạt động nhận thức.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
- Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa
là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Hơn nữa, BTHH góp phần to lớn trong việc
dạy học hóa học tích cực khi:
+ BTHH là nguồn kiến thức để HS tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
+ Mô phỏng một số tình huống thực của đời sống thực tế.
+ BTHH được nêu như là tình huống có vấn đề để đưa HS vào quá trình nhận
thức học tập tích cực.
+ BTHH là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết để rèn luyện cho HS năng lực
giải quyết vấn đề.
Như vậy, BTHH được coi là phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để HS vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất, biến kiến thức đã tiếp thu
được thành kiến thức của mình. Giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một
cách sinh động, phong phú và hấp dẫn. Đồng thời còn là phương tiện để ôn tập,
củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất. BTHH giúp HS sáng tạo, năng
động trong học tập phát huy khả năng suy luận tích cực của HS và hình thành
phương pháp tự học hợp lí. BTHH là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ
năng của HS một cách chính xác. Đồng thời còn rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn,
trung thực trong lao động, học tập, tính sáng tạo khi xử lí các vấn đề đặt ra.
15
Như vậy, viêc nghiên cứu sử dụng bài tập theo hướng tích cực nhằm nâng cao
chất lượng dạy-học hóa học ở trường phổ thông là cần thiết và rất thiết thực.
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [16], [21], [23], [25]
Có nhiều cách phân loại BTHH nhưng phổ biến hơn cả là dựa vào nội dung bài
tập mà phân chia thành 4 dạng BT:
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lượng.
+ Bài tập thực nghiệm.
+ Bài tập tổng hợp.
* Trong mỗi dạng BT trên phân thành các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp, vận dụng cao.
a) Bài tập định tính: Là các dạng BT nhận thức có sự liên hệ với sự quan sát
giải thích các hiện tượng hóa học, sự điều chế các chất cụ thể, xác định thành phần
hóa học các chất và phân biệt chúng, tách hỗn hợp, trắc nghịêm.
b) Bài tập định lượng: Là dạng bài tập hóa học có tính chất toán học (cần dùng
các kĩ năng toán học để giải) và tính chất hóa học (cần đúng kiến thức hóa học).
- Các dạng bài tập định lượng:
+ Tính theo công thức, phương trình hóa học.
+ Tính toán với các chất khí: Tỉ trọng, thể tích, phương trình trạng thái...
- Bài toán hóa học có liên quan đến dung dịch.
c) Bài tập thực nghiệm
+ Quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng giải thích.
+ Điều chế chất.
+ Làm thí nghiệm thể hiện tính chất đặc biệt của một chất và thể hiện quy luật
hóa học.
+ Nhận biết tách các chất.
d) Bài tập tổng hợp: Là những dạng BT có cả yếu tố định tính và định lượng
trong quá trình giải như: Tính theo phương trình, tính hiệu suất, xác định chất, bài
tập biện luận phát triển tư duy cho học sinh.
16
1.2.4. Sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém [26]
Theo phương hướng bồi dưỡng HS yếu, kém ta có thể sử dụng BTHH như là
nguồn kiến thức giúp học sinh tìm tòi, nghiên cứu để rút ra kiến thức mới hình
thành khái niệm, thông qua bài tập dạy học sinh cách giải quyết vấn đề, ta có thể
xem xét một vài ví dụ về phương pháp sử dụng BTHH theo hướng này.
a) Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm
+ Khi hình thành khái niệm liên kết ion ta có thể sử dụng bài tập sau:
Ví dụ: Cho các chất ion NaCl, KCl, MgCl2
- Hãy cho biết hợp chất trên được tạo bởi các ion nào?
- Hãy mô tả phương trình ion tạo ra các hợp chất đó?
- Liên kết trong phân tử NaCl, KCl, MgCl2 là liên kết ion, vậy em có thể định
nghĩa thế nào là liên kết ion?
b) Sử dụng câu hỏi bài tập giúp HS tích cực vận dụng kiến thức vào thực tế
Ví dụ 1: Muối ăn NaCl có lẫn tạp chất BaCl2, MgCl2, NaI làm thế nào loại bỏ các
tạp chất trên?
Phương hướng chung
Hoạt động cụ thể
- Phân tích đề bài: cho cái gì? Yêu cầu - Cho muối NaCl có lẫn tạp chất yêu cầu
gì? Tìm mối liên hệ giữa cái đã biết và loại bỏ tạp chất.
cái chưa biết?
- Các muối có gốc clorua, gốc iotua, các
- Tìm các chất tối ưu nhất. Xác định chất kim loại Na, Ba, Mg trong muối.
và biện pháp cụ thể.
- Dùng muối Na2CO3 dư để loại bỏ
BaCl2 và MgCl2, dùng HCl dư để loại
Na2CO3.
- Dùng clo dư để loại hết NaI.
* Cách làm:
+ Bước 1: Cho Na2CO3 dư vào hỗn hợp
trên khuấy đều, lọc bỏ kết tủa. Tách các
ion Ba2+, Mg2+.
+ Bước 2: Cho dung dịch HCl dư vào
dung dịch. Tách bỏ Na2CO3 dư.
17
+ Bước 3: Sục khí clo vào dung dịch thu
được, sau đó đun nóng nhẹ ta thu được
NaCl. Tách bỏ ion I-, Cl2 dư.
* Kết luận: Đã loại bỏ được tạp chất.
Ví dụ 2: Trong khí thải của một nhà máy có các khí độc sau: HCl, Cl2, SO2, CO.
Hãy nêu biện pháp để xử lí các chất thải đó bằng phương pháp hóa học?
Phương pháp chung
Hoạt động cụ thể
- Phân tích đề bài: cho cái gì? Yêu cầu - Cho các khí độc hại, yêu cầu xử lí chất
gì? Tìm mối liên hệ giữa cái đã biết và thải.
cái chưa biết. Phân loại chất và xác định - Các chất có tính axít khi tan trong
tính chất của chúng.
nước: HCl, Cl2, SO2
- Tìm phương pháp xử lí: Tác dụng với - Chất có tính khử : CO.
chất khác tạo thành chất ít hoặc không - Dùng chất khử có tính kiềm và chất
độc hại.
khử có tính oxi hóa.
- Xác định các chất và biện pháp cụ thể.
- Dùng nước vôi trong có tính kiềm rẻ
tiền, dễ kiếm.
- Dùng CuO làm chất oxi hóa khử CO.
* Cách làm:
+ Bước 1: Dẫn hỗn hợp khí thải sục qua
dd nước vôi trong dư: Khí bỏ HCl, Cl2,
SO2.
+ Bước 2: Dẫn khí còn dư qua CuO
nung nóng chuyển CO → CO2. Sục khí
sản phẩm qua nước vôi trong:
Loại bỏ khí CO2.
* Kết luận: Đã khử toàn bộ khí thải.
c) Sử dụng bài tập hóa học trong giờ thực hành để tích cực hoạt động nhận
thức của học sinh
Ví dụ 1: Nhận biết các dd mất nhãn sau: NaCl, BaCl2, Na2CO3, Na2SO4 bằng
phương trình hóa học.
18
Phương pháp chung
Hoạt động cụ thể
- Giải lý thuyết: Xác định các thuốc thử - Hóa chất nhận biết: H2SO4 và BaCl2
cần thiết để nhận biết.
- Cho dd H2SO4 lần lượt vào 4 ống
Sơ đồ nhận biết:
nghiệm đựng 4 dung dịch trên, ống
NaCl, BaCl2, Na2CO3, Na2SO4
nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng đó là
+ H2SO4
BaCl2, ống có sủi bọt khí là Na2CO3.
BaCl2 +H2SO4→ BaSO4↓+2HCl
Na2CO3+H2SO4→ Na2SO4+CO2↑+ H2O
Không có Có kết Có khí
- Cho dd BaCl2 vào 2 ống nghiệm đựng 2
hiện tượng tủa trắng CO2 thoát ra
dung dịch còn lại, ống nghiệm nào xuất
gì NaCl, BaCl2 Na2CO3
hiện kết tủa trắng đó là Na2SO4. Ống
Na2SO4
không có hiện tượng là NaCl.
+ BaCl2
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl
Không có hiện Có kết tủa trắng
tượng gì NaCl Na2SO4
- Lựa chọn một sơ đồ phù hợp với điều
kiện thực tế.
- Tiến hành: Nhận biết bằng thực
nghiệm, kiểm nghiệm tính đúng đắn của
bước giải lí thuyết.
Việc tích cực hóa hoạt động của học sinh qua giải BTHH tức là: Giáo viên nêu
nội dung bài tập như là một vấn đề cần giải quyết, hướng dẫn học sinh tìm tòi theo
một quy trình nhất định hoặc tìm các cách khác nhau để tìm ra kết quả, hoạt động
của giáo viên và học sinh được thực hiện trong bảng sau:
Nội dung bài tập
Hoạt động của học sinh
- Tính lượng chất tham - Nhận nội dung bài tập.
Hoạt động của giáo viên
- Nêu nội dung bài tập.
gia và tạo thành của - Phân tích đề, tìm hướng giải. - Hướng dẫn HS thực hiện
phản ứng hóa học.
- Thực hiện các bước giải.
19
để tìm hướng giải.
- Quan sát, theo dõi và
điều chỉnh kịp thời.
- Tính hiệu suất phản - Nhận biết vấn đề.
- Nêu nội dung của bài tập
ứng, xác định chất pha - Thực hiện giải quyết vấn đề
như giải quyết một vấn đề
chế dung dịch.
của thực tế.
- Khí chất thải trong - Nhận thức tầm quan trọng - Nêu tầm quan trọng và
phòng thí nghiệm và và nhiệm vụ đặt ra.
trong công nghiệp.
sự cần thiết.
- Lập kế hoạch giải quyết: - Làm thế nào để giải
Chọn chất khử độc? Tại sao? quyết một vấn đề của thực
Thực hiện như thế nào?
- Tìm phương pháp để - Nhận thức vấn đề.
tế, giải thích.
- Nêu vấn đề.
điều chế, điều chế chất - Lập kế hoạch giải bằng lý - Hướng dẫn phương pháp
có tính chất nhất định.
thuyết.
tìm kiếm lời giải.
-Tiến hành bằng thực nghiệm.
- Tinh chế chất có lẫn - Nhận thức tầm quan trọng - Làm thế nào giải quyết
tạp chất.
và nhiệm vụ đặt ra.
vấn đề, giải thích?
- Lập kế hoạch giải quyết?
Chọn chất? Tại sao?
- Thực hiện như thế nào?
- Tách các chất (kim - Nhận biết vấn đề.
loại, phi kim...)
- Nêu vấn đề.
- Lập kế hoạch giải quyết, - Hướng dẫn phương pháp
chọn chất để tách, tại sao? tìm kiếm lời giải
Thực hiện như thế nào?
- Nhận biết các chất
- Bài tập trắc nghiệm
- Nhận biết vấn đề.
- Nêu nội dung bài tập.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Hướng dẫn học sinh tìm
- Thực hiện như thế nào
lời giải
- Nhận nội dung bài tập.
- Nêu nội dung bài tập.
- Phân tích đề bài, tìm
- Hướng dẫn học sinh tìm
phương án đúng.
phương án đúng.
- Phân tích các bẫy.
20
1.3. Điều tra thực trạng sử dụng bài tập trong giảng dạy hóa học ở trường
THPT(Mẫu phiếu đánh giá được trình bày trong mục lục 4)
1.3.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn Hóa học hiện nay các trường
THPT thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai, coi đó là căn cứ để xác định phương hướng,
nhiệm vụ phát triển của để tài.
- Thông qua quá trình điều tra đi sâu phân tích các dạng bài tập mà hiện tại mà
giáo viên thường ra cho đối tượng lớp 10, hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học
đem lại (ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân).
- Nắm được mức độ ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh, xem đây
là một cơ sở định hướng nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy – học hiện nay.
1.3.2. Nội dung – Phương pháp – Đối tượng – Địa bàn điều tra
Nội dung điều tra: (Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở mục lục 4)
- Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ở trường
THPT hiện nay.
- Lấy ý kiến của GV, HS, chuyên viên về các phương án sử dụng bài tập trong
các tiết học bộ môn Hóa học.
- Điều tra tình trạng cơ sở vật chất ở trường THPT hiện nay: Dụng cụ, hóa chất,
phòng thí nghiệm và các phương tiện dạy học khác.
Phương pháp điều tra:
- Nghiên cứu giáo án, dự giờ trực tiếp các tiết học hóa học ở trường THPT.
- Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến).
- Gặp gỡ trao đổi, tọa đàm và phỏng vấn GV, chuyên viên, cán bộ quản lý.
- Quan sát tìm hiểu trực tiếp cơ sở vật chất phục vụ dạy học bộ môn.
Đối tượng điều tra:
- HS: Tìm hiểu thực trạng học tập môn Hóa Học của HS khối 10 bằng hình thức
phát phiếu thăm dò ý kiến, phương pháp phỏng vấn trò chuyện trực tiếp với HS.
Cụ thể chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra 278 học sinh ở 3 trường: THPT
Trương Vĩnh Ký, THPT Hoàng Diệu, Trần Phú.
21
Trường THPT
Lớp
Số HS
Hoàng Diệu
10C2, 10C3
93
Trương Vĩnh Ký
10C8, 10C7
92
Trần Phú
10A7, 10A9
93
- GV: Tìm hiểu phương pháp dạy học của giáo viên hiện nay tại trường bằng
hình thức dự giờ, thông qua trò chuyện với giáo viên. Cụ thể chúng tôi lấy ý kiến
của 18 GV tại các trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Trường THPT
Số GV lấy ý kiến
Hoàng Diệu
6
Trương Vĩnh Ký
8
Trần Phú
4
Địa bàn điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành điều tra ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Long
Khánh tỉnh Đồng Nai.
1.3.3. Kết quả điều tra
Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 3 cho đến kết thúc năm học 2016 – 2017
chúng tôi đã trực tiếp thăm lớp dự giờ 10 tiết môn Hóa học lớp 10 trường THPT của
các giáo viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và gửi phiếu điều tra tới 18 GV và 278 HS.
1.3.3.1. Ý kiến giáo viên
a/ Nguyên nhân học sinh yếu, kém
Bảng 1.1: Nguyên nhân học sinh yếu, kém
Nguyên nhân HS yếu, kém
Số ý kiến
Tỉ lệ %
TT
HS lười học, thái độ thờ ơ trong học tập
7
38.98
1
Hổng kiến thức cơ bản hóa học từ THCS
6
33.89
2
Sức khỏe yếu, nhận thức kém
2
11.86
4
Gia đình khó khăn, không có thời gian dành cho
3
15.27
3
học tập
22
Qua các ý kiến của GV ta thấy nguyên nhân chính HS yếu kém là do HS lười
học, thái độ thờ ơ hổng kiến thức trong học tập dẫn đến kết quả học tập yếu, kém.
b/ Biểu hiện của HS yếu, kém
Bảng 1.2: Biểu hiện của học sinh yếu, kém
Các biểu hiện của HS yếu, kém
Ý kiến
Tỉ lệ %
TT
Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
3
15.11
5
Có nhiều lỗ hổng kiến thức hóa học
4
20.93
3
Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ hóa học
3
18.60
4
Thái độ học tập không tích cực, không cố gắng,
4
23.25
1
4
22.09
2
thiếu tự tin
Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình
Qua kết quả thu được ta nhận thấy biểu hiện chính của học sinh yếu, kém là thái
độ học tập không tích cực và kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình.
1.3.3.2. Ý kiến của học sinh
a/ Cảm nhận của học sinh về môn Hóa học
Bảng 1.3: Tỉ lệ % ý kiến của HS về môn Hóa học
Cảm nhận của HS về môn Hóa học
Số ý kiến
Tỉ lệ %
TT
Môn học quá khó, em không tiếp nhận được
45
35.1
2
GV giảng bài không hấp dẫn, không liên hệ
20
15.6
4
Mất kiến thức cơ bản về môn Hóa học
68
53.1
1
Không nằm trong số môn thi đại học của em
24
18.7
3
được thực tế
(Đối với câu hỏi này, các em có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án để thấy được sự lựa
chọn nào nhiều nhất cũng như lí do quan trọng nhất ảnh hưởng tới thái độ học tập
môn Hóa học của các em)
Phần lớn các em cho rằng mất kiến thức căn bản môn Hóa học là lí do chính
khiến các em không hứng thú học, dẫn tới lơ là, học kém. Ngoài ra, lí do khác là do
nội dung môn học quá khó, HS không hiểu và cuối cùng là lí do GV giảng bài
23
không hấp dẫn không liên hệ thực tế. Như vậy nguyên nhân chính là do HS bị hổng
kiến thức từ THCS do đó để HS học tập tốt môn học là điều không dễ.
b/ Hoạt động học tập của học sinh
Bảng 1.4. Tỉ lệ % phản ánh mức độ hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động HS
Mức độ (%)
Không
TX
BT
Trên lớp chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến
14.3
54.5
31.2
Chuẩn bị bài trước khi lên lớp
21.5
62.4
16.1
19.4
55.1
29.5
17.6
40.3
42.1
Tích cực làm bài tập, hoàn thành nhiệm vụ
GV
Đọc thêm sách tham khảo hóa học
TX
(TX: Thường Xuyên, BT: Bình thường)
Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy hoạt động học tập của học sinh
chưa thật sự tích cực. Cụ thể chỉ có 14.3% HS trả lời là thường xuyên chú ý nghe
giảng, phát biểu ý kiến trong giờ học và 19.4% HS tích cực làm bài tập, hoàn thành
nhiệm vụ giáo viên đưa ra. Đa số các em có thái độ học tập bình thường trên lớp,
còn lại không thường xuyên tích cực hoạt động trong giờ học. Rõ ràng hoạt động
học tập ở trên lớp của HS có vai trò quyết định rất lớn tới kết quả học tập, sự lĩnh
hội kiến thức. HS chỉ thực sự chú ý nghe giảng mới có thể tiếp thu cũng như hiểu
nội dung bài.
1.3.3.3. Biểu hiện của HS yếu, kém
Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng HS yếu, kém lấy ý kiến của GV, chúng tôi có
thể tổng kết một số biểu hiện chính của HS yếu kém như sau:
(1) Thái độ học tập không tích cực, nhát học, thiếu tự tin
(2) Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình
(3) Có nhiều lỗ hỗng kiến thức, kỹ năng
(4) Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ hóa học
(5) Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
24
1.3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến HS yếu, kém
Tổng hợp các ý kiến của giáo viên và học sinh chúng tôi đưa ra những nguyên
nhân chính của học sinh yếu, kém như sau:
(1) Lười học, thái độ thờ ơ với việc học tập
(2) Hổng kiến thức từ THCS
(3) Sức khỏe yếu, bệnh tật (chiếm số ít)
(4) Gia đình khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến HS không chú
tâm vào học sinh
(5) Do kiến thức quá khó với HS
(6) Một số ít giáo viên giảng bài chưa thực sự hấp dẫn lôi cuốn HS
TIỂU
KẾT CHƯƠNG 1
Dựa trên cơ sở lí luận, chúng ta đã tìm hiểu về bản chất của dạy học. Đó là: Khái
niệm dạy học, dạy học là một quá trình tương tác giữa GV và HS, dạy học với tư
cách là hoạt động giáo dục, dạy học là hệ thống.
Bên cạnh đó là vấn đề và đổi mới PPDH hiện nay. Quan niệm về đổi mới phương
pháp dạy và học. Khái niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, các
định hướng của đổi mới PPDH áp dụng vào trong quá trình dạy và học. PPDH tích
cực đóng vai trò rất quan trọng trong quan niệm đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên
để áp dụng và triển khai PPDH tích cực vào trong nhà trường, lớp học không phải
dễ dàng đòi hỏi giữa GV, HS, nhà trường (quản lý, trang bị phương tiện kĩ thuật)
đều phải có sự phối hợp tương tác với nhau và một trong những yếu tố để góp phần
áp dụng thành công PPDH tích cực chính là người GV với vai trò là người thiết kế,
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập để HS tự mình lĩnh hội kiến thức.
Cuối cùng là thực trạng HS yếu kém tại các trường THPT. Qua tìm hiểu thực tế
ta thấy nguyên nhân dẫn đến HS yếu kém bao gồm cả nguyên nhân khách quan lẫn
nguyên nhân chủ quan. Phần lớn là do bản thân các em lười học, hổng kiến thức,
ngoài ra có một tỉ lệ ít là do sức khỏe yếu, hoặc gia đình gặp khó khăn.
25