Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN điện THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG
------------

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ
TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA: K37
NGÀNH: BÁO CHÍ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S Phan Quốc Hải

Trần Thị Linh

HUẾ - 2017


Lời cảm ơn
Được sự phân công của Khoa Báo chí – Truyền thông
Trường Đại học Khoa học Huế và sự đồng ý của Thầy giáo
hướng dẫn ThS Phan Quốc Hải, tôi đã thực hiện đề tài
“Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trên điện
thoại di động tại Việt Nam hiện nay”.
Bằng sự biết ơn chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban
chủ nhiện khoa Báo chí – Truyền thông đã giúp đỡ và tạo


điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáp
Phan Quốc Hải đã tận tình hướng dẫn và gợi mở vấn đề,
trực tiếp sửa chữa và bổ sung để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn phòng tư liệu khoa đã giúp
tôi có những tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận.
Khóa luận đã được hoàn thành nhưng không tránh
khỏi những sai sót, kính mong quý thầy cô cùng các bạn
đóng góp ý kiến để khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Linh



MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH....................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1.MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
2.LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN

1
2
3
3

4

PHẦN NÔI DUNG...................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG............................................................................................................................. 5
1.1.TRUYỀN THÔNG MỚI VÀ BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
5
1.1.1.Truyền thông mới...............................................................................................................................5
1.1.1.1.Khái niệm...................................................................................................................................................5
1.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................................................7
1.1.1.3.Đặc điểm của truyền thông mới................................................................................................................9
1.1.1.4.Các phương tiện truyền thông mới.........................................................................................................11

1.1.2.Báo chí trên điện thoại di động.......................................................................................................14
1.1.2.1.Một số thuật ngữ về báo chí trên điện thoại di động..............................................................................14
1.1.2.2.Các phương thức đọc báo thông qua điện thoại di động........................................................................16

1.2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG. 17
1.2.1.Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí..............................................................................................17
1.2.1.1.Khái niệm.................................................................................................................................................17
1.2.1.2.Quy trình sản xuất chung của các sản phẩm báo chí...............................................................................18

1.2.2.Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trên điện thoại di động........................................................21
1.2.2.1.Khái niệm.................................................................................................................................................21
1.2.2.2.Sư thay đôi thoi quen của đôc giả đặt ra yêu câu cấp bách tiên hành sản xuất báo chí trên đi ện thoại di
đông của thê giới................................................................................................................................................22
1.2.2.3.Lịch sử hình thành báo chí trên điện thoại di động trên tại Vi ệt Nam .....................................................24

1.3.VÀI NÉT VỀ CÁC TỜ BÁO THUỘC DIỆN KHẢO SÁT
27

1.3.1.Báo điện tử VTC News.....................................................................................................................27
1.3.2.Báo điện tử Dân Trí..........................................................................................................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 31
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.............31
1.4.QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
31
1.4.1.Giai đoạn tiền kỳ..............................................................................................................................31
1.4.1.1.Xác định đề tài, chủ đề............................................................................................................................31
1.4.1.2.Thu thập thông tin...................................................................................................................................37
1.4.1.3.Xử ly và hoàn thiện tác phẩm..................................................................................................................39
1.4.1.4.Gửi bài lên hệ thống toa soạn.................................................................................................................42

1.4.2.Giai đoạn hâu kỳ.............................................................................................................................44
1.4.2.1.Biên tập lân 1..........................................................................................................................................44
1.4.2.2.Hiệu đính (biên tập lân 2)........................................................................................................................46
1.4.2.3.Xuất bản tác phẩm trên điện thoại di động.............................................................................................46

1.5.ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

52


1.5.1.Nội dung câp nhât liên tuc từ phiên bản máy tnh.........................................................................52
1.5.2.Hình thức có sự thay đổi tương đối................................................................................................54
1.5.3.Sự đa dạng về các chuyên muc.......................................................................................................56
1.5.4.Giao diên tuy biên...........................................................................................................................58
1.6.SO SÁNH QUY TRÌNH CỦA SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ VÀ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG 59
1.6.1.Giống nhau......................................................................................................................................59
1.6.1.1.Quy trình sản xuất tác phẩm báo chí.......................................................................................................59

1.6.1.2.Đặc điểm của thông tin............................................................................................................................60

1.6.2.Khác nhau........................................................................................................................................61
1.6.2.1.Quy trình xuất bản...................................................................................................................................61
1.6.2.2.Phương tiện tiêp cận...............................................................................................................................62

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH CHUYÊN NGHIỆP.......................................................................................... 64
VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐTDĐ......................................................................64
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................................................... 64
3.1.ĐÁNH GIÁ
64
3.1.1.Mức độ phổ biên.............................................................................................................................64
3.1.2.Công nghệ, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng.............................................................................................68
3.1.3.Nguồn nhân lực...............................................................................................................................70
3.1.4.Về tư duy..........................................................................................................................................73
3.1.5.Phát triên châm hơn so với thê giới................................................................................................74
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH CHUYÊN NGHIỆP VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRÊN ĐTDĐ.
77
3.2.1.Bám sát nhu cầu của công chúng....................................................................................................77
3.2.2.Cải tiên kỹ thuật, đào tạo đội ngũ làm báo cho điện thoại di động................................................82
3.2.3.Phát triên nội dung riêng dành cho phiên bản ĐTDĐ......................................................................85
3.2.3.1.Tối giản thông tin khi đưa ra thiêt bị di đông...........................................................................................85
3.2.3.2.Hạn chê sử dụng các tin bài câu view, gây sốc.........................................................................................87

3.2.4.Sử dung có kiêm chứng và chọn lọc thông tin trên mạng xã hội....................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................................................... 93
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 94
TÀI LIÊU THAM KHẢO............................................................................................................................. 96



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
STT

TÊN BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1. Việt Nam dẫn đầu về lượng người dùng và xếp

TRANG

1

thứ 2 về tăng trưởng người dùng Internet (số liệu tháng

12

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21

7/2013)
Biểu đồ 1.2. Độ tuổi truy cập internet của Việt Nam (số
liệu năm 2015)
Biểu đồ 1.3. Nghề nghiệp của những người sử dụng
internet (số liệu năm 2015)
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ sử dụng điện thoại di động được sử dụng
nhiều hơn máy tính ở các nước
Biểu đồ 1.5. Mức độ thường xuyên xem video online
Biểu đồ 1.6. Động cơ lên mạng của những thiết bị di động
tại Việt Nam
Bảng 1.1. Thói quen người dùng internet tại Việt Nam tư
tháng 1-3/2011
Bảng 2.1. Các tin bài về bé Nhật Linh được Vietnam Plus
đăng tải tư 26/3/2017 đến 1/4/2017
Hình 2.1. CMS của tòa soạn VTC News
Hình 2.2. Quá trình biên tập được BTV làm ngay trên hệ
thống cms của tòa soạn
Hình 2.3. Giao diện Dân Trí trên ĐTDĐ
Hình 2.4. Giao diện VTC News trên ĐTDĐ
Hình 2.5. Giao diện Vietnam Plus trên ĐTDĐ
Hình 2.6. Nội dung một bài báo trên phiên bản máy tính và
trên ĐTDĐ của báo Vietnam Plus không hề có sự khác biệt
Hình 2.7. Trang chủ VTC News đã có sự thay đổi giữa

giao diện máy tính và giao diện trên điện thoại.
Hình 2.8. Số lượng chữ trên tít tối đa của VTC News chi
dưới 24 chữ.
Hình 2.9. App di động của Dân Trí trên ĐTDĐ
Hình 2.10. Sự đa dạng các chuyên mục trên VTC News
Hình 2.11. Sự đa dạng các chuyên mục trên Vietnam Plus
Biểu đồ 3.1: Lượng truy cập internet tư năm 2010-2011
Biểu đồ 3.2. Những địa điểm thường truy cập internet

12
13
23
25
26
26
35
43
45
47
48
48
53
54
55
56
57
57
64
65



22
23
24

25

Biểu đồ 3.3. Phân bố sử dụng internet trong nhân dân
Biểu đồ 3.4. Các nguồn tiếp nhận thông tin của công
chúng đã xuất hiện báo di động
Hình 3.1. Mạng xã hội trở thành một nguồn tin, truyền bá
và tương tác quan trọng nhất của báo chí hiện đại
Hình 3.2. Báo chí không thể để mạng xã hội “dắt mũi” bởi
những tính năng vượt trội của nó, để làm được điều này
cần có sự cẩn trọng, khả năng chuyên nghiệp của các nhà
báo

66
79
88

90


PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự thay đổi
trong xu hướng tiếp nhận thông tin của công chúng, báo chí hiện đại cũng đang
chuyển mình để đạt được hiệu quả thông tin cao nhất. Lĩnh vực truyền thông
xuất hiện thêm một khái niệm mới, đó chính là truyền thông mới. So với những
phương tiện truyền thông truyền thống với cách tiếp nhận đầy quy củ, truyền

thông mới đã thật sự mang đến cho ngành truyền thông ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung một làn gió mới. Từ đó tạo nên bước tiến mới trong phương
thức chuyển tải thông tin đồng thời hình thành một thế hệ công chúng chuyên
biệt. Việc phát hành nội dung báo chí không còn bó hẹp trong một phương thức
mà thay vào đó là việc chuyển tải bằng nhiều dạng thức và các phiên bản trên rất
nhiều nền tảng kỹ thuật số. Sự ra đời của Internet và điện thoại di động đã làm
cho báo chí có khả năng phục vụ độc giả ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào độc
giả muốn. Ngày nay, chỉ với một chiếc điện thoại thông minh hay máy tính bảng
có kết nối internet, công chúng đã có thể đọc tin tức ở mọi lúc, mọi nơi thay vì
phải ngồi hàng giờ trước máy vi tính như trước đây.
Vậy nên, trong bối cảnh xu thế báo chí toàn cầu đang thay đổi, xã hội
dần chuyển sang giai đoạn truyền thông di động, báo chí cũng phải thay đổi
cho phù hợp. Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, các tờ báo điện tử cũng đã
bắt tay xây dựng, phát triển phiên bản dành cho điện thoại di động (ĐTDĐ)
để đáp ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu thông tin của công chúng. Đây cũng là
điều đang được các tờ báo mạng quan tâm hiện nay.
1. Mục đích và ý nghĩa đề tài
Với đề tài “Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trên điện thoại di động
tại Việt Nam hiện nay”, khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình, đặc
điểm, thực tế thực hiện của quy trình sản xuất sản phẩm báo điện tử trên điện
thoại di động thông qua việc khảo sát 3 tờ báo trên điện thoại di động là
VietnamPlus, VTC news và Dân Trí. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc
phục những điều còn tồn tại để báo chí trên điện thoại di động ngày càng phát
triển, đáp ứng được nhu cầu thông tin của công chúng.
1


2. Lịch sử vấn đề
Có thể nói, loại hình truyền thông trên điện thoại di động là kết quả của
sự phát triển của các phương tiện truyền thông mới mà ở đây nổi bật lên là

Internet và ĐTDĐ. Việc nghiên cứu các phương tiện truyền thông mới dựa
trên nền tảng mạng lưới Internet đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
trước đó. Còn loại hình truyền thông trên ĐTDĐ lại là một khái niệm rất mới,
do đó chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này.
Luận văn thạc sỹ Hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên điện thoại dị
động ở các tinh, thành phố lớn là TP. Hồ Chí Minh và Bình Phước của tác giả
Hoàng Thị Thu Hằng (năm 2013, Học viên báo chí và tuyên truyền) đã chỉ ra
được sự thay đổi trong nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng hiện nay. Từ
đó, đặt ra những giả thuyết, đưa ra các giải pháp kiến nghị đến các cơ quan báo
chí và các nhà cung cấp dịch vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
trên ĐTDĐ. Tuy nhiên, luận văn vẫn chỉ mới nhận định một hướng từ công
chúng mà chưa thật sự nghiên cứu sâu về loại hình báo chí mới này.
Ngoài ra còn có luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hoàng Lan Chi về
Xu hướng phát triển báo mạng điện tử dành cho thiết bị di động ở Việt Nam
hiện nay (Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2014) đã phân tích khái niệm,
đưa ra một số đặc điểm của báo mạng điện tử trên điện thoại di động đồng
thời nêu lên một số giải pháp nâng cao chất lượng cho lại hình báo chí trên
điện thoại di động. Tuy nhiên, nội dung trọng tâm của luận văn là về xu
hướng phát triển báo điện tử dành cho các thiết bị di động ở Việt Nam nên
chưa phân tích sâu về đặc điểm, về phương thức thể hiện thông tin của báo
chí trên điện thoại di động để so sánh giữa nước ta và thế giới.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu này đã bước đầu đề cập, nghiên
cứu đến vấn đề báo chí trên ĐTDĐ hiện đang còn khá mới mẻ ở Việt Nam
đồng thời tạo thêm nguồn tài liệu phong phú cho những ai quan tâm, muốn
tìm hiểu, nghiên cứu về loại hình báo chí trên ĐTDĐ.

2


Bên cạnh đó, còn có thể kể đến một số bài viết trên báo, tạp chí như Sự

ra đời của các phương tiện truyền thông (Tạp chí điện tử của Bộ ngoại giao
Hoa Kỳ), Mobile: “Tân vương” của báo chí của tác giả Lê Quốc Minh đăng
trên báo Người Lao Động, Di động hóa – xu hướng của báo chí hiện đại của
tác giả Hà Giang trên tạp chí Người làm báo, Báo chí di động tại Việt Nam –
Một loại hình truyền thông mới của tác giả Phan Quốc Hải (Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, trường Đại học Khoa học – Đại học Huế),…
Tuy nhiên, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào thật sự đi sâu vào
nghiên cứu các quy trình sản xuất báo chí trên ĐTDĐ ở Việt Nam trong thời
điểm hiện nay. Khi công nghệ đang ngày càng phát triển và tỷ lệ người đọc báo
bằng các thiết bị di động đang tăng lên thì việc nghiên cứu về quy trình sản xuất
riêng biệt cho báo chí trên ĐTDĐ hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng nội
dung thông tin của báo chí, đáp ứng được nhu cầu thông tin của công chúng và
giúp người làm báo dễ dàng hơn trong việc định hình nền báo chí tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các bước thực hiện một bài
báo, đặc điểm của thông tin và đặc điểm công chúng báo chí trên ĐTDĐ ở
Việt Nam hiện nay, nêu ra những đánh giá khái quát nhất, từ đó đề xuất một
số giải pháp để nâng cao việc thay đổi quy trình sản xuất làm sao phù hợp với
báo chí trên điện thoại di động.
Về phạm vi nghiên cứu, khóa luận sẽ tiến hành khảo sát ở 3 tờ báo là
VietnamPlus, VTC News và Dân Trí. Bên cạnh đó, khóa luận còn có sự so
sánh giữa phiên bản trên điện thoại di động và phiên bản của máy tính để thấy
điểm giống và khác nhau trong việc làm báo trên máy tính và trên ĐTDĐ
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài “Phương thức thể hiện thông tin báo điện tử
trên điện thoại di động tại Việt Nam hiện nay”, khóa luận sử dụng những
phương pháp sau đây:

3



•Nghiên cứu tài liệu: Đọc, nghiên cứu các đề tài đã có trước đây về báo
chí trên điện thoại di động để có thêm kiến thức về đề tài đang nghiên cứu,
nắm được phương pháp, cách làm của các đề tài trước nhằm thể hiện tốt hơn
cho đề tài nghiên cứu của mình.
•Khảo sát, phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp: Những phương pháp
này dùng để khảo sát, phân tích các bước của quy trình sản xuất báo chí trên
điện thoại di động của 3 tờ báo thuộc diện khảo sát là VietnamPlus, VTC news
và Dân Trí; so sánh với phiên bản dành cho laptop từ đó đánh giá ưu điểm và
hạn chế để đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng làm báo bằng điện
thoại di động
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và hình ảnh, tài liệu
tham khảo thì khóa luận gồm có 3 chương:
•Chương 1: Cơ sở lý luận chung
•Chương 2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trên điện thoại di động
tại Việt Nam hiện nay.
•Chương 3. Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp về quy trình sản xuất
sản phẩm báo chí trên điện thoại di động tại Việt Nam hiện nay.

PHẦN NỘI DUNG
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Truyền thông mới và báo chí trên điện thoại di động
1.1.1. Truyền thông mới
1.1.1.1. Khái niệm
Sự ra đời của các phương tiện truyền thông mới đã và đang tác động sâu

sắc đến “bữa tiệc thông tin” của công chúng hiện đại, ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh tồn các phương tiện truyền thông truyền thống.
Trong điều kiện công nghệ truyền thông số phát triển, mạng xã hội và các
dạng thức truyền thông trên internet ngày càng đa dạng, hình thành nên nhiều loại
hình truyền thông xã hội khác nhau được gọi ngắn gọn là “truyền thông mới”.
“Truyền thông mới” là một thuật ngữ tổng hợp của thế kỷ 21 được dùng
để định nghĩa tất cả những gì liên quan đến internet cũng như sự tương tác
giữa công nghệ, hình ảnh và âm thanh. Trên thực tế, định nghĩa truyền thông
mới thay đổi hàng ngày hàng giờ, và sẽ còn vận động không ngừng. Các loại
hình truyền thông mới luôn phát triển và biến đổi. Chúng ta gần như không
thể đoán biết trước tương lai của truyền thông mới, nhưng có một điều chắc
chắn rằng nó sẽ tiếp tục chuyển mình nhanh chóng và mạnh mẽ. Tuy nhiên,
để hiểu một khái niệm vô cùng phức tạp và bất định như truyền thông mới,
chúng ta cần một hình dung cơ bản làm cơ sở.
Xét về bản chất, truyền thông mới là công cụ truyền thông sử dụng nền
tảng của mạng xã hội, internet, âm thanh, hình ảnh cho phép chúng ta sản xuất
nội dung một cách nhanh chóng. Ngoài ra, truyền thông mới cũng tạo ra được sự
tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp, hai chiều hoặc đa chiều một cách chủ động.
Theo trang tư liệu mở Wikipedia, truyền thông mới là “thuật ngữ rộng
trong nghiên cứu truyền thông xuất hiện vào nửa sau thế kỷ 20. Một thí dụ là
truyền thông mới cho phép người dùng truy cập nội dung vào bất cứ lúc nào, bất
cứ nơi đâu hay trên bất kỳ thiết bị số nào, cũng như cho phép người dùng tương

5


tác và tham gia vào quá trình xây dựng nội dung truyền thông. Ðiều khiến truyền
thông mới khác biệt so với truyền thông truyền thống là nội dung được chuyển
hóa thành dạng dữ liệu số… Đa số các công nghệ được gọi là “truyền thông
mới” đều dựa trên nền tảng số, thường mang các đặc tính sau: khả năng liên kết

mạng lưới, khả năng nén (compressible) và tính tương tác. Một số ví dụ có thể
kể đến như: mạng Internet, website, truyền thông đa phương tiện, game trên máy
tính, đĩa CD và DVD. Truyền thông mới không bao gồm chương trình tivi, phim
truyện, tạp chí, sách hoặc các ấn phẩm bằng giấy khác – trừ khi chúng chứa
đựng công nghệ có thể tạo điều kiện cho tương tác số".
Hiểu theo nghĩa rộng, truyền thông mới là phương thức tổ chức một đám
mây gồm công nghệ, kỹ năng và quá trình xử lý thông tin – những thứ đang thay
đổi nhanh đến nỗi không thể tìm ra được định nghĩa đầy đủ. Ví dụ, điện thoại di
động vào nửa sau thập kỷ 80 có thể coi là một phần của truyền thông mới, trong
khi ngày nay khái niệm này có thể chỉ áp dụng đối với một số loại điện thoại
nhất định, với một hệ thống những ứng dụng (application) nhất định, hoặc phổ
biến hơn, là nội dung của các ứng dụng (app) đó. Một trong số những khó khăn
khi định nghĩa truyền mhông mới bắt nguồn tính tương đối của từ “mới”. Bởi vì
“mới” đánh dấu sự phát triển vượt qua những giá trị quen thuộc; đó là những thứ
vừa mới xảy ra và chúng ta đang bắt đầu làm quen với nó. Có lẽ tìm kiếm một
đặc tính phù hợp để mô tả về mạng lưới các công cụ và ý tưởng này là một công
việc không có điểm dừng. Khả năng không giới hạn trong giao tiếp, sáng tạo và
giáo dục chắc chắn sẽ là một yếu tố cơ bản định hình nhận thức của chúng ta về
các ứng dụng của truyền thông mới.
Như vậy, truyền thông mới là một khái niệm được phát triển trên nền
tảng công nghệ số và là một khái niệm rộng. Ðể dễ hình dung về khái niệm
này, có thể liên hệ đến các hình thức thông dụng của nó như các trang mạng
xã hội: Facebook, twitter, blog... hoặc các loại hình tương tác khác như: đọc
báo qua điện thoại di động, chơi game trên máy tính, sách điện tử...

6


Truyền thông mới được pháT triển và ứng dụng nhanh chóng trong lĩnh
vực truyền thông, giáo dục, linh doanh, tuyên truyền hay rất nhiều lĩnh vực

khác. Chính vì thế mà khái niệm “truyền thông mới” ngày càng trở nên rộng
lớn và khó tìm được một định nghĩa cụ thể nhất.
Tóm lại, truyền thông mới có thể được định nghĩa một cách khái quát là:
Truyền thông mới là phương thức sản xuất, xử lý và truyền tải thông tin kiểu
mới dựa trên nền tảng công nghệ Internet và khả năng lồng ghép giữ hình ảnh
và âm thanh nhằm đạt được hiệu quả truyền thông tối ưu. Truyền thông mới
sẽ ngày càng thay đổi nhờ vào trí tuệ và tư duy của nhân loại.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Theo một số tài liệu, truyền thông mới là một thuật ngữ được dùng phổ
biến vào những năm cuối thế kỷ 20 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ internet, nơi mà người ta có thể dễ dàng chia sẻ, trao đổi và tìm kiếm
thông tin nhằm thay đổi nhận thức, thái độ của mọi người.
Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, sự tương tác giữa máy tính và nghệ thuật
cơ bản bắt đầu phát triển mạnh. Tuy nhiên, phải cho đến thập niên 80, thay vì
có một tổ chức lớn đứng ra đảm nhận trọng trách này, Alan Kay và cộng sự ở
Xerox PARC đã mang sức mạnh của máy tính cá nhân đến với từng cá thể.
Mãi đến thập niên 80, truyền thông về cơ bản vẫn ở dạng in ấn và truyền
thanh, như phát thanh TV và radio. Nhưng hai mươi lăm năm cuối đã chứng
kiến sự chuyển mình nhanh chóng của lĩnh vực truyền thông, sự chuyển mình
ấy được khẳng định là nhờ vào việc ứng dụng công nghệ số như là Internet và
trò chơi trên máy tính.
Tuy nhiên, những ví dụ ấy chỉ là một đại diện nhỏ bé của truyền thông
mới. Máy vi tính được đưa vào sử dụng đã góp phần biến đổi những gì còn
sót lại của nền truyền thông “già cỗi” bằng việc cho ra đời TV số và những
ấn phẩm trực tuyến. Thậm chí những dạng truyền thông truyền thống như
báo in cũng có những chuyển mình đáng kể thông qua việc ứng dụng các
công nghệ mới như phần mềm xử lý ảnh Adobe Photoshop và phần mềm xuất
bản trên máy tính để bàn.
7



Andrew L. Shapiro (1999) tranh luận rằng “Các công nghệ số mới xuất
hiện đã báo hiệu một sự thay đổi mang tính triệt để vai trò của người quản lý
thông tin, kinh nghiệm và nguồn lực”. W. Russell Neuman vào năm 1991 lại
cho rằng trong khi “truyền thông mới” nắm giữ thế mạnh công nghệ để thúc
đẩy theo một hướng thì những áp lực kinh tế và xã hội lại thúc đẩy theo
hướng ngược lại.
Theo Neuman, “chúng ta đang chứng kiến sự phát triển của một mạng
lưới có tính kết nối toàn cầu của audio, video và những kênh liên lạc bằng thư
tín. Sự kết nối này có thể làm mờ đi ranh giới giữa giao tiếp cá nhân và giao
tiếp đại chúng, giữa giao tiếp mang tính cộng đồng và giao tiếp mang tính
riêng tư”. Neuman cũng cho rằng truyền thông mới sẽ: thay đổi ý nghĩa về
khoảng cách địa lý, cho phép các kênh giao tiếp được mở rộng mạnh mẽ;
cung cấp phương tiện đẩy nhanh tốc độ giao tiếp; cung cấp điều kiện cho
những giao tiếp mang tính tương tác; tạo điều kiện cho các hình thức giao tiếp
trước đây đã từng bị tách biệt được nối liền với nhau, tương tác lẫn nhau.
Nhờ những tranh luận của các nhà nghiên cứu như Doudlas Kellner và
James Bohman mà truyền thông mới, cụ thể là Internet, đã tạo tiền đề cho
việc hình thành nên khái niệm về một thế giới dân chủ dành cho tất cả mọi
người – nơi mà tất cả công dân có thể tham gia vào những cuộc tranh luận
liên quan tới cấu trúc xã hội của họ một cách bình đẳng, không thiên vị với
đầy đủ thông tin.
Đi ngược lại quan điểm về ảnh hưởng tích cực của truyền thông mới lên
xã hội như đã nêu ở trên là các học giả như Ed Herman và Robert
McChesney, người đã chỉ ra rằng, sự quá độ sang truyền thông mới đã chứng
kiến việc ra đời của các tập đoàn viễn thông liên quốc gia đầy quyền lực có
tầm ảnh hưởng toàn cầu mà đến nay vẫn khó có thể tượng tượng được.
Tại Việt Nam, truyền thông mới được hình thành trên nền tảng sự phát
triển của Internet và điện thoại di động cùng các thiết bị khác. Vietnamplus là
đơn vị đầu tiên được cấp phép ra ứng dụng tin di động đa ngôn ngữ vào tháng

8


1/2010. Và khi đó có rất ít báo đi theo hướng này. Tiếp đó, nhiều báo ra phiên
bản wap cho cho website, và sau này nâng cấp thành moblie web. Phiên bản
di động của một website nay trở thành điều đương nhiên, nhưng không có
nhiều báo ở Việt Nam thực sự có một chiến lược về di động. Thế giới đã
chuyển sang thời kỳ digital-first, cụ thể hơn là mobile-first nhưng ở Việt Nam
hiện nay, cách làm này vẫn chưa thật sự phổ biến.
1.1.1.3. Đặc điểm của truyền thông mới
• Khả năng lồng ghép
Lồng ghép là cách thức tổ chức thông tin theo chủ thể đồng thời phù hợp
với ngữ cảnh. Trong ngữ cảnh, việc lồng ghép (thường thấy trong văn bản
hoặc hình ảnh được nhúng siêu liên kết hình thành một hệ thống cho phép các
nhân tố tương tác với nhau thay vì đơn thuần tuân theo một trật tự nhất định.
Cách tổ chức dữ liệu mới nàymột mặt tiết kiện đến mức tối đa diện tích của
những diễn giải dài dòng về các thành phần thông tin trong bài, một mặt tạo
nên sự liên kết cho các thành phần thông tin trong bài, một mặt tạo nên sự liên
kết cho các thành phần thông tin tương tác đứng riêng lẻ. Truyền thông mới
đòi hỏi một sự diễn giải phi tuyến tính, vì nhiều nguồn thường hướng đến
cùng một chủ thể trung tâm, nhưng không phải lúc nào cũng đối chiếu lẫn
nhau. Tóm lại, tất cả những điều này cho thấy một trong những tính chất đầu
tiên của truyền thông mới là nó thoát khỏi những giới hạn của các định dạng
cũ như báo giấy, sách và tạp chí.
Truyền thông mới cho phép người ta tổ chức và lồng ghép thông tin vào
văn bản theo một cách khác. Những bài viết trên blog, web hoặc bài báo hiện
nay không chỉ kết hợp nhiều phương thức truyền tải (ảnh, chữ viết, video) mà
chúng còn được tổ chức theo cấu trúc siêu liên kết.
Một ví dụ cho khả năng lồng ghép là công cụ lưu trữ dữ liệu lớn nhất
hiện hay – còn gọi là Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Gần như không có

một bài viết nào trên Wikipedia mà không có đường link dẫn đến một trang
dữ liệu khác. Người dùng có thể chủ động truy xuất vào những đường link
9


này để tìm hiểu thông tin mà họ muốn. Bên cạnh sự tiện lợi này, Wikipedia
còn cẩn thận trong việc dẫn nguồi tại cuối văn bản (kèm theo hyperlink) với
những trích dẫn được sử dụng trong bài viết, điều này đã làm cho Wilkipedia
trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong việc tìm kiếm dữ kiệu nghiên cứu khoa
học. Vì vậy, Wikipedia là minh chứng cụ thể cho cách hoạt động dựa trên sự
liên kết chặt chẽ các ý tưởng và sự kiện.
•Tính tương tác
Không chỉ kết hợp nhiều phương thức truyền tải cũng như lồng ghép các
thông tin vào văn bản qua siêu liên kết, truyền thông mới còn mang đến cho
công chúng khả năng tương tác cao. Đây có lẽ là khác biệt lớn nhất và có ưu
thế vượt trội nhất của truyền thông mới so với các phương tiện truyền thông
truyền thống. Người đọc có thể thể hiện suy nghĩ, quan điểm, lập trường của
mình với các vấn đề chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội một cách trực tiếp
bằng cách viết vào các mục “Bình luận” ngay phía dưới mỗi bài viết. Tính
tương tác giúp công chúng thể hiện quyền công dân một cách tự giác và có
hiệu quả. Mọi người có thể tham gia ý kiến, để đạt nguyện vọng về các vấn đề
chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia mà họ
sinh sống.
Những trang báo online phổ biến hiện nay như VTC News, Dân Trí,
Vietnam Plus,… đều làm tốt mảng tương tác này của độc giả. Ở những bài
báo tiêu biểu, mục “bình luận” luôn thu hút hàng trăm lượt comment với hai
luồng ý kiến ủng hộ và phản đối của độc giả. Có thể nói rằng, đây chính là
“đặc sản” của báo online mà không một phương tiện truyền thông truyền
thống nào có được.
•Mạng lưới truyền thông đa phương tiện

Như đã phân tích, truyền thông mới ra đời và phát triển nhờ vào sự hình
thành và phát triển của mạng lưới internet toàn cầu. Đó là sự kết nối giữa các
mạng máy tính, các thiết bị số với nhau. Các thiết bị trên có khả năng lưu trữ,
chia sẻ và truyền đạt các tài nguyên dưới nhiều hình thức như: văn bản, hình
10


ảnh, đoạn phim, âm thanh,… Có thể nói thông tin được tích hợp dưới dạng
truyền thông đa phương tiện cũng chính là tích hợp những ưu điểm vượt trội
của các phương tiện truyền thông truyền thống như: Text ở báo in, video ở
truyền hình, audio ở phát thanh. Qua đó, mọi người có thể tiếp nhận một các
dễ dàng và tiện lợi, phù hợp với nhu cầu của mỗi cá nhân.
1.1.1.4. Các phương tiện truyền thông mới
• Internet
Internet ra đời thức sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang
lại cho loài người một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách
khoa toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được.
Tại Việt Nam, dịch vụ Internar được Nhà nước cho phép thực hiện từ
ngày 5/3/1997. Nhưng phải đến 19/11/1997, “cánh cổng” mở ra với thế giới
mới chính thức khai trương, sau 8 tháng chuẩn bị.
Theo số liệu mới được công bố bởi Tổ chức thống kê số liệu Internet
quốc tế (Internetworldstats), tính đến hết tháng 6/2015, Việt Nam đã có 45,5
triệu người dùng internet, đạt mức thâm nhập/dân số là 48%. Số lượng người
dùng nói trên bao gồm người truy cập internet ở tất cả các phương tiện hỗ trợ
(PC, laptop, điện thoại…).
Với con số này, Việt Nam đang đứng đầu khu vực Đông Nam Á và xếp
thứ 6 trong khu vực châu Á về số lượng người dùng, sau Trung Quốc (674
triệu), Ấn Độ (354 triệu), Nhật Bản (114,9 triệu), Indonesia (73 triệu),
Philippines (47,1 triệu) và đứng thứ 17/20 quốc gia có lượng người dùng
internet nhiều nhất thế giới.


11


Biểu đồi 1.1. Việt Nam dẫn đầu về lượng người dùng và xếp thứ 2
về tăng trưởng người dùng Internet (số liệu tháng 7/2013).

Nguồn: ComScore
Độ tuổi sử dụng internet nhiều nhất là từ 15 đến 34 tuổi, dân số trong độ
tuổi này chiếm 52% dân số cả nước nhưng lại có mức sử dụng internet lên
đến 74% trong tổng số 100% người sử dụng internet.
Biểu đố 1.2. Độ tuổi truy cập internet của Việt Nam (số liệu năm 2015).

Nguồn: Cimigo NetCitizens và Cimigo Express
Trong đó, khoảng 54% số người sử dụng Internet có trình độ Cao đẳng,
đại học trở lên. Ở các đô thị lớn, số lượng người sử dụng Internet có trình độ
học vấn cao hơn so với các địa phương khác. Một phần ba số người sử dụng

12


Internet là sinh viên học sinh. Nhìn chung, 70% người sử dụng Internet là bộ
phận trí thức, nhân viên văn phòng, còn lại là công nhân, nội trợ, tiểu thương
buôn bán nhỏ, chủ cửa hàng…
Biểu đồ 1.3. Nghề nghiệp của những người sử dụng internet
(số liệu năm 2015).

Nguồn: Cimigo NetCitizens
• Điện thoại di động
Năm 1994, ngành bưu điện mới bắt đầu hợp tác với Alcatel đưa mạng điện

thoại di động đầu tiên hoạt động tại Việt Nam. Sự bùng nổ cơn sốt ĐTDĐ thể
hiện qua việc mỗi năm có tới hơn 1 triệu thuê bao mới được sử dụng.

13


Báo cáo mới nhất của Opera Mediaworks về “Tình hình quảng cáo trên di
động tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương”, Việt Nam là một trong bốn nước
trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương có tốc độ tăng trưởng nhanh về người
sử dụng điện thoại thông minh. Người dùng Việt Nam vượt xa trung bình của thế
giới về mức độ thường xuyên truy cập mạng và ứng dụng bằng di động.
Theo số liệu của Hiệp hội Mobile Marketing MMA Forum 2015 thống
kê từ nhiều đơn vị khác nhau:
• Dân số Việt Nam 90 triệu nhưng có đến hơn 128 triệu thuê bao di động.
• 40 triệu người dùng Internet.
• 28 triệu tài khoản mạng xã hội, chủ yếu là Facebook, trong đó có 24
triệu người lướt bằng điện thoại di động.
• Mỗi ngày, một người truy cập điện thoại khoảng 150 lần, mỗi lần cách
nhau 6,5 phút.
• 43% người Việt Nam có Internet tại nhà.
• 94% có điện thoại di động. 37% có điện thoại thông minh (smartphone).
• Tỉ lệ người sử dụng Internet bằng di động lên tới 31%, trong khi máy
tính bàn là 18% và máy tính xách tay là 10%.
• 48% sử dụng điện thoại để đọc tin tức, trong khi 21% nghe tin từ radio
và 19% đọc tin từ báo in.
1.1.2. Báo chí trên điện thoại di động
1.1.2.1. Một số thuật ngữ về báo chí trên điện thoại di động
•Mobile new
Theo trang bách khoa toàn thư mở Wikepedia thì “mobile news” hay
thông tin di động liên quan đến tất cả các việc cung cấp và tạo ra các tin tức

được sử dụng trên các thiết bị di động.
Ngày nay, tin tức trên điện thoại di động có thể thực hiện được thông qua
tin nhắn SMS, bởi các ứng dụng chuyên ngành, hoặc sử dụng các phiên bản
dành cho di động của các trang web truyền thông. Theo một nghiên cứu thị
trường gần đây tại 6 quốc gia (Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Anh và Mỹ) có
16,9% người tiêu dùng truy cập tin tức và thông tin thông qua các thiết bị di
động hoặc thông qua các trình duyệt, các ứng dụng hoặc qua các tin nhắn SMS.
14


Điện thoại di động với các đầy đủ các tính năng như quay phim, chụp ảnh,
soạn thảo văn bản, cũng tạo điều kiện hoạt động cho các nhà báo công dân.
•Mobile journalism
Báo chí điện thoại di động (mobile journalism) là lĩnh vực mới nổi lên
trong ngành truyền thông khi các phóng viên chỉ sử dụng các thiết bị di động kết
nối mạng để thu thập, biên tập và phân phối thông tin từ cộng đồng của mình.
Những phóng viên như vậy đôi khi được gọi là mojos (viết tắt của
mobile journalism). Cụm từ này được sử dụng từ năm 2005, có nguồn gốc từ
tờ The News Press, là một tờ nhật báo khổ rộng nằm tại Fort Myers, Florida
sau đó được phổ biến trên khắp các chuỗi báo thuộc công ty Grannett.
Mojo là một công nghệ đột phá trong đó nó thay đổi trật tự của báo chí,
thay đổi vai trò của nhà báo, các lĩnh vực công việc liên quan và cũng như công
chúng. Bằng chiếc Smartphone (full Mojo có thêm 1 số phụ kiện), được trang bị
phần mềm biên tập (edit) và kết nối với 3G/4G hoặc Wifi, phóng viên có thể
tương tác ngay trực tiếp (live) hoặc lưu lại và truyền về tòa soạn và tới khán giả.
•Mobile reporting
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ việc đưa tin bằng các thiết bị cá nhân, tức
là việc dùng các thiết bị, phương tiện không chuyên dùng của báo chí để ghi
lại và lưu lại những thông tin, sự kiện xảy ra trong đời sống.
Các thiết bị cá nhân với đầy đủ các tích hợp như quay phim, chụp ảnh,

soạn thảo văn bản, dựng phim, kết nối internet, truyền và phát dữ liệu giúp
các nhà báo tác nghiệp mọi lúc, mọi nơi và tạo điều kiện cho sự phát triển của
loại hình báo chí công dân.
Nhà báo Thụy Sỹ Nicolae Schiau khi làm về sự kiện cuộc khủng hoảng
của người tị nạn từ biên giới Syria sang Châu Âu đã được trang bị với một
chiếc điện thoại và một GoPro, ông đã kể lại cuộc hành trình của mình với
một góc nhìn khác và rất chân thực.
Tại Pháp, các trường báo chí ỊP tại Paris đã tổ chức các cuộc hội thảo liên
quan đến báo chí di động. Tại vương quốc Anh và Ireland, làm báo bằng điện
15


thoại di động đang được thực hiện một cách nghiêm túc. Trong hai năm qua,
khoảng 1000 nhà báo tại BBC và Ailen đã được đào tạo việc sử dụng điện thoại
di động cho tác nghiệp. Thậm chí, BBC còn tạo ra một ứng dụng dành riêng
cho việc thu thập âm thanh, hình ảnh và video: Mobile News Gathering.
1.1.2.2. Các phương thức đọc báo thông qua điện thoại di động
Trong thời thoái trào của báo in, giai đoạn bão hòa của báo điện tử, phiên
bản báo điện tử trên điện thoại đang trở thành mục tiêu để các tập đoàn truyền
thông toàn cầu đầu tư. Chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh, bất kỳ ai
cũng có thể tự sản xuất tin tức và truyền tin trên mạng xã hội như những nhà
báo thực thụ.
•Truy cập trực tiếp
Đối với tất cả các dòng điện thoại, người dùng có thể truy cập trực tiếp
vào địa chỉ web của báo điện tử trên một số trình duyệt mặc định của điện
thoại di động. Hiện nay, độc giả không cần phải thêm tiền tố “m” – viết tắt
của Mobile trước địa chỉ web để vào trang báo trên phiên bản điện thoại di
động. Hệ thống đã được mặc định khi độc giả dùng điện thoại để truy cập vào
địa chỉ web của báo, ví dụ: thanhnien.com.vn hay baomoi.com.vn thì sẽ hiện
lên giao diện dành riêng cho Mobile.

Một số điện thoại có khả năng lưu trữ lịch sử truy cập thì khi độc giả gõ
những chữ cái đầu tiên của tên báo, địa chỉ của báo sẽ hiển thị phía bên dưới
thanh địa chỉ như một gợi ý để giúp độc giả có thể truy cập vào web nhanh hơn.
Đây là phương thức đọc báo trên điện thoại di động truyền thống của
công chúng hiện nay, bởi công chúng vẫn chưa có thói quen tiếp cận thông tin
thông qua ứng dụng trên điện thoại.
•Thông qua ứng dụng trên điện thoại di động
Đây là cách thức bắt buộc độc giả phải sở hữu ĐTDĐ có tính năng JAVA
(ngôn ngữ lập trình bậc cao có khả năng tiếp nhận ứng dụng từ bên thứ ba).
Hiện nay, JAVA chí có ở điện thoại thông minh (smartphone) và một số điện
thoại cơ bản (feature phone) đời mới. Tính năng này cho phép người dùng có
16


thể thoải mái sử dụng những phần mềm, ứng dụng ở các cửa hàng trực tuyến
như Appstore hay Google Play, cụ thể ở đây là những ứng dụng đọc báo trên
điện thoại di động. Độc giả chỉ cần truy cập vào các cửa hàng này để tải phần
mềm miễn phí và sử dụng thoải mái. Tuy hơi khó khăn ban đầu so với những
người chưa hiểu biết nhiều về công nghệ, nhưng một khi đã thông thạo đối
với phương thức này, độc giả sẽ được hưởng rất nhiều tiện ích thông qua ứng
dụng.
1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí và quy trình sản xuất sản
phẩm báo chí trên điện thoại di động.
1.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí
1.2.1.1. Khái niệm
Nhắc đến quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trước tiên là nói đến hệ
thống tòa soạn báo. Nhìn từ đời sống báo chí hiện đại, có thể hiểu tòa soạn
báo là nơi sản xuất ra các sản phẩm báo chí truyền thông. Nói chính xác hơn,
tòa soạn có công việc chính là biên tập, tổ chức trang báo (đối với báo in, báo
điện tử) và sắp xếp chương trình (đối với phát thanh, truyền hình). Trong đó,

tòa soạn đóng vai trò quan trọng và trung tâm nhất đối với việc tổ chức quy
trình sản xuất sản phẩm báo chí.
Theo tài liệu mở Wikipedia, quy trình sản xuất là trình tự (thứ tự, cách
thức) thực hiện một hoạt động làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại đã được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những
mục tiêu cụ thể của hoạt động quản trị (quản lý và cai trị). Quy trình sản xuất
xuất hiện phổ biến trong quá trình tồn tại và phát triển của vạn vật, ví dụ như
quy trình giăng tơ của loài nhện, làm tổ của chim hoặc săn mồi của hổ báo....
Theo Từ điển tiếng Việt, quy trình là “trình tự phải tuân theo để tiến
hành một công việc nào đó”. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí là trình tự
các bước tiến hành cần trải qua để có được một tác phẩm báo chí. Nó bao
gồm nhiều bước và nhà báo cần tuân thủ các bước trong quy trình ấy. Người
ta gọi các bước đó là quy trình tác nghiệp. Quy trình này đòi hỏi nhà báo cần
17


phải thật tinh thông và chính sự tinh thông, khéo léo đó là các kỹ năng nghề
nghiệp của nhà báo. Việc thực hiện các kỹ năng báo chí, xét cho đến cùng,
đều phải tuân thủ và hướng tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí nói riêng
và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí nói chung. Về phần mình, quy trình
sáng tạo tác phẩm báo chí là khung cơ bản, định dạng trình tự, cách thức phối
hợp thực hiện các kỹ năng tác nghiệp của nhà báo. Vì vậy, để tìm hiểu và
nghiên cứu về các kỹ năng nghề nghiệp nhà báo thì trước hết, cần hiểu rõ về
quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
Cần phân biệt rõ quy trình sản xuất ra một sản phẩm báo chí (như tờ báo,
chương trình phát thanh, chương trình truyền hình... gồm nhiều tác phẩm, có
sự tham gia của nhiều khâu kỹ thuật, mỹ thuật) với quy trình sáng tạo một tác
phẩm báo chí (bài báo, tác phẩm phát thanh, truyền hình, với sự chủ động
sáng tạo của cá nhân nhà báo là chủ yếu).
Nói tóm lại, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí chính là xây dựng một

quy trình bao gồm các công đoạn mang tính trình tự bắt buộc để sản xuất ra
các sản phẩm báo chí như báo in, tạp chí, chương trình truyền hình, phát
thanh hay báo mạng điện tử. Do các sản phẩm báo chí phong phú, đa dạng
nên quy trình tổ chức sản xuất được đưa ra là khác nhau để phù hợp với đặc
thù của từng loại hình.
Tuy nhiên, với quy trình nào cũng vậy, nguyên liệu đầu vào đều chung
một loại “hàng hóa” đặc biệt là thông tin, tin tức. Thông tin được xử lý theo
quy trình trước khi cho ra sản phẩm báo chí được thể hiện dưới hình thức
tương ứng với nội dung, theo nhiều thể loại của tác phẩm báo chí như: tin,
tường thuật, phỏng vấn, ghi nhanh, điều tra, phóng sự...
1.2.1.2. Quy trình sản xuất chung của các sản phẩm báo chí
Trong quá trình sáng tạo tác phẩm báo chí, nhà báo, dù sáng tạo tác phẩm
thuộc loại hình báo chí nào, cũng cần tuân thủ một quy trình chung nhất định.

18


×