Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại phường trung sơn trầm thị xã sơn tây, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.02 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI PHƯỜNG TRUNG SƠN TRẦM - T.X SƠN TÂY,
HÀ NỘI

Người thực hiện

: NGUYỄN THU HIỀN

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN DANH THÌN




Hà Nội – 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI PHƯỜNG TRUNG SƠN TRẦM - T.X SƠN TÂY,
HÀ NỘI
Người thực hiện

: NGUYỄN THU HIỀN

Lớp

: MTC

Khóa

: 57


Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN DANH THÌN
Địa điểm thực tập

: Phường Trung Sơn Trầm
Sơn Tây – Hà Nội

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này trung thực và chưa được sử dụng cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Người cam đoan

Nguyễn Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân,

em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Môi Trường – Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong bộ môn
Sinh thái Môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. TRẦN DANH THÌN đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của UBND phường
Trung Sơn Trầm, trạm Bảo vệ thực vật thị xã Sơn Tây…Đặc biệt là lòng tốt
và sự hiếu khách của người dân phường Trung Sơn Trầm đã ủng hộ và giúp
đỡ tận tình cho em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................vii

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Tính cấp thiết của vấn đề...................................................................................................................1
Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................2
Yêu cầu nghiên cứu............................................................................................................................2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................3
1.1. Khái quát chung về phân bón.....................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................................3
1.1.2 Phân loại................................................................................................................................3
1.1.3 Vai trò của phân bón trong sản xuất....................................................................................3
1.1.4 Tình hình sản xuất, sử dụng và quản lý phân bón trong nông nghiệp................................4
1.1.5 Ảnh hưởng của phân bón đến cây trồng và môi trường...................................................10
1.2 Khái quát về thuốc bảo vệ thực vật...........................................................................................12
1.2.1 Khái niệm............................................................................................................................12
1.2.2 Phân loại và vai trò..............................................................................................................12
1.2.3 Tình hình sản xuất, sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật.........................................17
1.2.5 Quản lý phân bón, thuốc BVTV..........................................................................................25
1.2.5.1 Hệ thống quản lý..............................................................................................................25
Phân bón là loại vật tư thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả
của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Về phân công trách nhiệm ở cấp trung ương, có 03 Bộ
cùng tham gia quản lý là các Bộ Công Thương, Khoa học - Công nghệ và Bộ NN&PTNN; ở địa
phương, tùy từng nơi mà đầu mối quản lý phân bón sẽ là Phòng Trồng trọt hoặc Phòng Kỹ
thuật thuộc Sở NN&PTNT, hoặc Chi cục Bảo vệ thực vật, hoặc Chi cục Quản lý thị trường…
Trong đó, trách nhiệm chính về kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh phân bón gần như được mặc nhiên giao cho lực lượng Quản lý thị trường.........25

iii


Đối với quản lý thuốc BVTV thì hệ thống quản lý tương tự như đối với phân bón. Tuy nhiên, ở

cấp địa phương là do Chi cục Bảo vệ thực vật, trạm Bảo vệ thực vật quản lý...........................26
1.2.5.1 Các quy định pháp luật về quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật............................26

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................28
2.1.1. Đối tương...........................................................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................................28
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................................28

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................................31
3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của phường..........................................................................35
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.............................................36
3.3.1. Thực trạng sử dụng phân bón...........................................................................................36
3.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV.......................................................................................42
3.4 Tình hình quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.................................................................49
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật trên địa bàn phường Trung Sơn Trầm...............................................................................56
3.5.1. Các cơ quan quản lý...........................................................................................................57
3.5.2. Người dân..........................................................................................................................57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................................60
1. KẾT LUẬN......................................................................................................................................60
2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................................................61


TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................62
PHỤ LỤC.......................................................................................................65

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

DAP

: Phân Diamonium photphat

FAO

:Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture
Organization of the United Nations)

IFA

: International Fertilizer Industruy Asociation ( Hiệp hội
công nghiệp phân phón quốc tế)

SA

: Phân sunfat ammonium

T.X


: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng phân bón tiêu thụ trên thế giới qua các giai đoạn....................................5
Bảng 1.2: Lượng phân bón sử dụng tại Việt Nam qua các năm...........................................8
Bảng 1.3: Mức phân bón khuyến cáo cho một số loại cây trồng.......................................11
Bảng 1.5 : Độ bền vững của hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.......................................22
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất phường Trung Sơn Trầm.................................32
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng của phường năm 2015....................35
Bảng 3.3: Mức phân hữu cơ bón cho cây trồng.................................................................36
Bảng 3.4 : Một số loại phân bón được bán tại phường.....................................................38
Bảng 3.5 : Mức độ sử dụng phân đạm trên một số cây trồng chính.................................38
Bảng 3.6: Mức độ sử dụng phân lân cho cây trồng............................................................39
Bảng 3.7: Mức độ sử dụng phân kali cho cây trồng...........................................................41
Bảng 3.8 : Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tại địa phường....................42
Bảng 3.9: Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc trên địa bàn....................................46
Bảng 3.10: Mức độ trang bị bảo hộ lao động của các hộ nông dân..................................46
Bảng 3.11: Đánh giá chung thực trạng sử dụng và quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật trên địa bàn....................................................................................................................55

vi



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Cơ cấu nhập khẩu phân bón theo quốc gia trong 11 tháng 2015 của Việt Nam
..............................................................................................................................................10
Hình 1.2: Sơ đồ tác động của thuốc BVTV..........................................................................21
đến môi trường và con đường mất đi của thuốc..............................................................21
Hình 1.3: Con đường di chuyển của thuốc BVTV trong đất...............................................22
Hình 1.4: Tác hại của thuốc BVTV đối với con người và động vật......................................24
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2015................................................................32
Hình 3.2: Tỷ lệ các triệu chứng mắc phải sau phun thuốc..................................................47
Hình 3.3: Cách xử lý thuốc dư sau phun của người dân.....................................................48
Hình 3.4: Kênh phân phối phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn phường..........50
Hình 3.5: Hình thức quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại thị xã Sơn Tây...............................51

vii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của vấn đề
Việt Nam là nước nông nghiệp với nền văn minh lúa nước lâu đời. Cuộc
sống của đại đa số người dân là dựa vào sản xuất nông nghiệp để phát triển
kinh tế. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với điều kiện thuận lợi cho các
loại cây trồng vật nuôi phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện cho dịch
bệnh, sâu hại và cỏ dại phát triển mạnh gây suy giảm năng xuất cây trồng.
Việc giảm dần diện tích đất nông nghiệp, cùng với sự thay đổi của khí hậu
khiến nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão lũ gây ảnh hưởng lớn
đến nền nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời tăng hiệu
quả kinh tế thì việc sử dụng phân bón và các hoá chất bảo vệ thực vật
(BVTV) đã trở thành biện pháp không thể thiếu của người nông dân.

Phường Trung Sơn Trầm thuộc thị xã (t.x) Sơn Tây, thành phố Hà Nội
là nơi có truyền thống nông nghiệp lâu đời. Hiện nay, tuy cơ cấu phát triển
trong phường đã có sư thay đổi đáng kể song nông nghiệp vẫn giữ một vị trí
quan trọng (với trên 60% số hộ dân trong phường tham gia sản xuất nông
nghiệp). Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế là diện tích
gieo trồng của phường ngày càng giảm. Để đáp ứng nhu cầu lương thực trong
phường, các hộ gia đình không ngừng áp dụng các biện pháp làm tăng năng
xuất cây trồng do vậy phân bón và thuốc BVTV được người dân sử dụng và
lưu hành rộng rãi. Tuy đem lại lợi ích về mặt kinh tế, giúp người dân sản xuất
được thuận lợi, dễ dàng hơn nhưng cũng đem lại hậu quả lớn về mặt sức khỏe
cho con người, cũng như đối với môi trường nếu như không được sử dụng
hợp lý. Phân bón và thuốc BVTV được bán tràn lan không có kiểm soát, sự
thiếu hiểu biết, không quan tâm của người sản xuất ... là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng bừa bãi các loại phân bón, thuốc BVTV
hiện nay.

1


Sự an toàn đối với lương thực, thực phẩm cũng như việc bảo vệ môi
trường hiện nay đang là vấn đề nóng hổi được toàn xã hội quan tâm. Do đó
bất cứ hành động nào đe dọa đến sức khỏe con người cũng như gây ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh đều đáng được quan tâm. Xuất phát từ vấn
đề trên tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp tại phường Trung Sơn Trầm- thị xã Sơn Tây, Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật trong sản xuất nông nghiệp tại phường Trung Sơn Trầm – thị xã Sơn Tây,
Hà Nội để thấy được các mặt hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn, bảo vệ
môi trường.
Yêu cầu nghiên cứu
− Tìm hiểu thực trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong nông
nghiệp tại phường Trung Sơn Trầm.
− Tìm hiểu công tác quản lý phân bón và thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp tại phường Trung Sơn Trầm.
− Đánh giá công tác quản lý và buôn bán các loại phân bón, thuốc
BVTV tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn
− Đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn, bảo vệ môi trường

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát chung về phân bón
1.1.1. Khái niệm
Phân bón là những hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một hay nhiều
chất dinh dưỡng thiết yếu, được đưa vào trong sản xuất nông nghiệp với mục
đích chính là cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh
trưởng phát triển tốt và cho năng xuất cao.
1.1.2 Phân loại
Phân bón là nguồn dinh dưỡng cho cây trồng giúp cây phát triển. Mặc
dù thành phần dinh dưỡng tương tự nhau, nhưng tùy vào nguồn gốc, thành
phần, phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân vô cơ và
phân vi sinh.
•Phân hữu cơ: bao gồm phân chuồng, than bùn, phân xanh, phân huwuc
cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh, phân rác...

•Phân vô cơ: là phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hóa học trong thành
phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ. Bao gồm: phân đơn
(N,P,K); phân phức hợp (được tạo ra bằng phản ứng hóa học, chứa ít nhất 2
yếu tố dinh dưỡng đa lượng); phân khoáng trộn ( được sản xuất bằng cách
trộn cơ học từ 2 hoặc 3 loại phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp,
không dùng phản ứng hóa học).
•Phân vi sinh vật: là loại phân bón trong thành phần có chứa một hoặc
nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, vi
sinh vật phân giải lân, phân giải xenlulo...
Ngoài ra phân bón còn được phân loại theo chức năng bao gồm phân
bón lá và phân bón rễ.
1.1.3 Vai trò của phân bón trong sản xuất

3


Phân bón cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, giúp cây trồng sinh
trưởng và phát triển. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong viêc thâm canh
tăng năng xuất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Mối quan
hệ giữa đất trồng, cây trồng (chủ yếu là giống) và phân bón là mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Dựa vào mối quan hệ này con người đã đem lại thành
tựu mới cho ngành nông nghiệp.
Trong giai đoạn 1960 đến 1990, việc ứng dụng các giống cây trồng có
năng suất cao và kỹ thuật canh tác tiến bộ đã đưa sản lượng lương thực tăng
từ 830 triệu tấn lên 1.820 triệu tấn, trong khi đó diện tích đất sử dụng chỉ tăng
từ 1,4 tỷ ha lên 1,48 tỷ ha. Cũng trong khoảng thời gian đó thì lượng phân bón
của thế giới cũng gia tăng từ 30 triệu tấn lên 138 triệu tấn. Như vậy, với diện
tích đất chỉ tăng 3,5% trong khi sản lượng lương thực tăng đến 120% trong
vòng 30 đã năm nói lên vai trò của thâm canh trong đó phân bón giữ vai trò
quyết định. Phân bón làm gia tăng năng suất đến 55% ở những nước đang

phát triển trong giai đoạn 1965 đến 1975 và đầu tư 1 kg N-P2O5-K2O sẽ thu
được 10 kg hạt ngũ cốc.( Lê Quốc Phong, 2012).
1.1.4 Tình hình sản xuất, sử dụng và quản lý phân bón trong nông nghiệp
1.1.4.1 Trên thế giới
Từ lâu con người đã biết sử dụng phân bón để cung cấp dinh dưỡng,
nâng cao năng xuất cho cây trồng dưới dạng phân chuồng, phân xanh, than
bùn... Tăng cường sử dụng phân bón cho cây trồng đã đẩy mạnh sản xuất trên
một đơn vị diện tích, tăng nguồn cung cấp lượng thực cũng như góp phần vào
cải thiện chất lượng thực, thực phẩm, bổ sung các vi lượng thiết yếu. Tuy
nhiên cho mãi đến giữa thế kỷ 18 thế giới mới quan tâm đến các yếu tố hóa
học và dinh dưỡng cây trồng. Ngành công nghiệp sản xuất phân bón được ra
đời vào giai đoạn cuối thế kỷ 18 - nửa đầu thế kỷ 19, bắt đầu từ vùng tây bắc
của châu Âu, song chỉ thật sự phát triển mạnh vào những năm 60 của thế kỷ
20 khi mà cuộc cách mạng xanh ra đời (Lê Quốc Phong, 2012).

4


Ngành công nghiệp phân bón vô cơ chủ yếu liên quan đến việc cung
cấp 3 chất dinh dưỡng chính cho chây trồng là nitơ, phopho và kali. Các chất
dinh dưỡng vi lượng có thể được đưa vào các loại phân bón chính hoặc cung
cấp như các sản phẩm đặc chủng. Từ 3 loại nguyên tố này, các sản phẩm phân
bón khác được ra đời dựa trên việc cân đối các tỷ lệ thành phần phân bón
thông qua phối trộn hay các phương pháp hóa học khác.
 Nhu cầu sử dụng phân bón
Theo nghiên cứu của Lê Quốc Phong (2012) trong giai đoạn diễn ra
cuộc cách mạng xanh thì các nước đang phát triển sử dụng lượng phân bón rất
lớn, từ 4 triệu tấn năm 1960 lên đến 65 triệu tấn năm 1990 để gia tăng năng
suất. Những năm gần đây nhu cầu sử dụng phân bón vẫn không ngừng tăng
lên, lượng phân bón tiêu thụ trên toàn thế giới được thống kê trong bảng:

Bảng 1.1: Lượng phân bón tiêu thụ trên thế giới qua các giai đoạn
Đơn vị: triệu tấn

Năm
2010/2011
2011/2012
2012/2013
2013/2014
2014/2015
2015/2016 (ước tính)

N
104,3
107,9
108,6
109,9
110,3
110,4

P2O5
40,6
41,1
41,4
40,5
41,1
40,8

K2O
27,6
28,0

29,2
30,4
32,0
31,9

TỔNG
172,6
177,2
179,1
180,7
183,4
183,1

Nguồn: IFA, 2015
Lượng tiêu thụ phân bón mạnh nhất nằm trong khu vực Đông Nam Á,
Mỹ Latinh và Châu Phi. Ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Tây Á thì nhu cầu tiêu thụ
thấp hơn, trong khi đó nhu cầu tại Nam Á thì không có sự thay đổi.
Theo báo cáo của Đoàn Minh Tin (2015): Xét cơ cấu nhu cầu theo khu
vực, trong năm 2014, nhu cầu sử dụng phân bón của Châu Á vẫn xếp thứ nhất
với tỷ lệ 59% tổng nhu cầu thế giới. Đứng thứ hai và thứ ba là Châu Mỹ và
Châu Âu với tỷ trọng lần lượt là 23% và 13%. Châu Phi và Châu Đại Dương
chiếm tỷ lệ nhu cầu thấp nhất với tổng cộng 5% nhu cầu thế giới.

5


Đối với phạm vi quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ là 3 quốc gia tiêu
thụ phân bón lớn nhất thế giới với tỷ trọng lần lượt là 28%, 14% và 11%.
Tương tự như xu hướng sử dụng phân bón trên thế giới, các loại phân đạm,
lân, kali lần lượt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiêu thụ của các quốc

gia này.
Trên thế giới, phân bón chủ yếu dùng cho các nhóm cây trồng chính là
ngô 16%, lúa mỳ 16%, gạo 14%, cọ dầu 11%, mía đường 4%, hoa màu và cây
ăn trái 15%, các loại cây trồng khác là 24%.
Dự đoán, nhu cầu phân bón thế giới sẽ tăng trưởng 1,5-2% mỗi
năm trong vòng 5 năm tới. Dự kiến mức tăng trung bình hàng năm cho ba
chất dinh dưỡng chính là 1,3% cho N; 2,1% cho P và 2,4% đối với K.
Tổng sản lượng năm 2019 đạt mức 264 triệu tấn, tăng 10% so với năm
2014 ( IFA, 2015).
 Tình hình sản xuất phân bón
Sản xuất phân bón của thế giới từ năm 2002 đến 2007 tăng trung bình
3,7%/năm, nhưng do năm 2008-2009 tăng trưởng âm nên kéo cả giai đoạn
2002-2009 sản xuất phân bón thế giới chỉ tăng trung bình 1,7%/năm. Trong
đó bao gồm đạm 58%, lân 24% và kali 18%. Năm 2011, sản lượng chất dinh
dưỡng được sản xuất tại các nhà máy trên toàn thế giới là 227 triệu tấn ứng
với 82% công xuất của các nhà máy. Các nước đóng góp nhiều nhất vào
nguồn cung phân bón thế giới là Trung Quốc, Mỹ, Canada, Nga và Tây Á ( Lê
Quốc Phong, 2012).
Năm 2013, xét theo thành phần N,P,K thì tổng công suất thiết kế phân
bón toàn cầu ở mức 315 triệu tấn. Trung Quốc là quốc gia sản xuất phân bón
lớn nhất thế giới khi sản lượng sản xuất của quốc gia này là 84 triệu tấn (năm
2013) chiếm đến 27% tổng năng suất phân bón cung cấp toàn cầu. Đối với
từng sản phẩm, Trung Quốc cũng giữ vị thế đứng đầu thế giới trong sản xuất
đạm, lân khi công suất thiết kế là 60,9 triệu tấn đạm và 19,2 triệu tấn lân trong

6


khi công suất toàn cầu là 211 và 55 triệu tấn. Đối với mảng sản xuất kali, nhờ
vào lợi thế nguồn nguyên liệu nên Canada là quốc gia có công suất thiết kế

lớn nhất thế giới và chiếm đến 34% tổng công suất thiết kế toàn cầu với công
suất là 17 triệu tấn (Đoàn Minh Tin, 2015).
Theo ước tính của Hiệp hội công nghiệp phân bón quốc tế (IFA), sản
lượng phân bón năm 2014 đạt 243 triệu tấn các loại, tăng 2,6% so với năm
2013 và đạt 85% công suất của các nhà máy toàn cầu. Như vậy, tổng sản
lượng phân bón toàn cầu dư khoảng 59 triệu tấn. Xu hướng này của ngành
phân bón sẽ tiếp tục diễn ra cho đến năm 2018 khi nhu cầu và nguồn cung
phân bón dự báo sẽ ở mức khoảng 197 triệu tấn và 280 triệu tấn, mức dư
nguổn cung sẽ ở mức 83 triệu tấn, tăng 40% so với năm 2014 (IFA, 2015).
Tiêu thụ phân bón có liên quan chặt đến sản xuất nông nghiệp. Nếu
như sản xuất thuận lợi, kinh tế và thị trường phát triển thì nhu cầu phân bón
tăng cao. Chính vì vậy, trong một số giai đoạn tình hình kinh tế thế giới bất
ổn, sản xuất khủng hoảng sẽ kéo sản xuất và tiêu thụ phân bón giảm xuống.
1.1.4.2 Tại Việt Nam
Từ lâu nông dân nước ta có thói quen dùng phân hữu cơ để bón cho
cây trồng (cây phân xanh, bộ đậu, điền thanh, cốt khí, bèo dâu và phân
chuồng). Khi công nghệ supephosphate ra đời, nền công nghiệp hóa học phân
bón xuất hiện làm thay đổi bộ mặt sản xuất nông nghiệp, năng xuất và sản
lượng cây trồng tăng.
Ngành phân bón Việt Nam gắn liền với lịch sử ngành hóa chất. Phôi
thai từ thời kháng chiến chống Pháp tuy nhiên sau khi hòa bình lập lại ngành
mới có điều kiện phát triển. Đánh dấu bước ngoặc phát triển của ngành phân
bón là năm 1959 chúng ta đã khởi công xây dựng Nhà máy Supe phốt phát
Lâm Thao, đến tháng 4 năm 1962 Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động và
xuất xưởng những tấn phân lân supe đầu tiên phục vụ nông nghiệp.
Ngày nay, Việt Nam có đến 500 doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ và

7



hàng nghìn doanh nghiệp kinh doanh phân hữu cơ, vi sinh nhưng nguồn cung
phân bón chủ yếu của nước ta tập trung vào 15 doanh nghiệp sản xuất phân
bón lớn chủ yếu thuộc 2 tập đoàn lớn là tập đoàn hóa chất Việt Nam
(Vinachem) - 9 công ty, và Tập đoàn dầu khí (PVN) - 2 công ty. Thị phần của
các công ty này chiếm khoảng 95% tổng sản lượng phân bón sản xuất năm
2014. Các loại phân bón chính ở Việt Nam hiện nay gồm có: phân đạm (ure),
Phân Diamonium photphat (DPA), Phân sunfat ammonium (SA), Kali, phân
lân và phân NPK.
 Nhu cầu sử dụng
Tổng nhu cầu phân bón ở Việt Nam năm 2013 là 10,345 triệu tấn các
loại. Trong đó, Ure chiếm khoảng 2 triệu tấn, DAP khoảng 0,9 triệu tấn, SA
0,85 triệu tấn, Kali 0,95 triệu tấn, phân Lân trên 1,8 triệu tấn, phân NPK
khoảng 3,8 triệu tấn, ngoài ra còn có nhu cầu khoảng 400 – 500 nghìn tấn
phân bón các loại là vi sinh, phân bón lá. Năm 2014, nhu cầu phân bón là
khoảng 11 triệu tấn tăng trưởng 4% so với năm 2013.
Bảng 1.2: Lượng phân bón sử dụng tại Việt Nam qua các năm
Đơn vị: Nghìn tấn
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Ure
1955
2191
2260
2000
2200


DAP
948
921
933
900
900

NPK
3035
3171
3490
3800
4000

Kali
SA
Phân lân
900
650
1436
1260
889
1676
920
950
1665
950
850
1825

960
900
1800
Nguồn:Tô Bỉnh Quyền, 2014

Thống kê phân lân bao gồm cả lân nung chảy (tan chậm) và supe lân
(dễ hấp thu). Kali bao gồm cả KCl và K2SO4. Ure bao gồm cả ure hạt đục (tan
chậm) và ure hạt trong (dễ bay hơi).
Nhu cầu phân bón biến đổi theo các yếu tố khác nhau như vị trí địa lý,

8


mùa vụ, loại cây trồng.... Đối với từng vùng miền, nhu cầu tiêu thụ phân bón
tập trung chủ yếu ở Nam Bộ với sấp sỉ 6,2 triệu tấn, chiếm 58% tổng nhu cầu
phân bón tiêu thụ cả nước do ở đây tập trung phần lớn diện tích đất trồng lúa
và các cây công nghiệp như: cà phê, cao su, tiêu điều. Sau đó là khu vực Bắc
Bộ với khoảng 2,6 triệu tấn và Miền Trung là 1,97 triệu tấn.
Với yếu tố mùa vụ thì nhu cầu của vụ Đông Xuân chiếm đến 49%
tổng nhu cầu tiêu thụ phân bón trong năm, Vụ hè thu và vụ mùa tương đương
nhau và ở mức lần lượt là 25%, 27%.
Loại cây trồng cần sử dụng nhiều loại phân bón nhất tại Việt Nam là
lúa gạo, ước tính chiếm 65% nhu cầu phân bón, tiếp theo là ngô với 9%. Các
loại cây ngắn ngày như mía, lạc, đậu nành, bông, rau củ…chiếm 6%; còn lại
các loại cây dài ngày như cao su, cà phê, chè, tiêu, điều, cây ăn quả chiếm
20% (Đoàn Minh Tin, 2015).
 Tình hình sản xuất, cung ứng
Sản xuất phân bón ở Việt Nam hiện nay rất phát triển với nhiều chủng
loại sản phẩm, mỗi nhà máy lại có các sản phẩm khác nhau, lợi thế khác nhau
trong sản xuất phân bón. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân về mặt nguyên

liệu, kỹ thuật mà một số loại phân phổ biến hiện vẫn chưa có nhà máy nào sản
xuất mà phải nhập khẩu toàn bộ như phân SA, phân Kali.
Năm 2014 sản lượng phân bón của Việt Nam đạt hơn 8 triệu tấn, đáp
ứng được trên 80% nhu cầu phân bón vô cơ, trong đó NPK đạt 3,8 triệu tấn,
phân lân đạt 1,8 triệu tấn, phân ure đạt 2,4 triệu tấn, phân DAP đạt 330 nghìn
tấn. Phân bón SA và Kali vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu ( Đoàn
Minh Tin, 2015).
Đối với nhập khẩu, trong 11 tháng đầu năm 2015, lượng phân bón
nhập khẩu đạt trên 4 tiệu tấn, trị giá 1,2 tỷ triệu USD. Trong đó chủ yếu là
phân SA chiếm 27% với 953,3 nghìn tấn; phân kali nhập 850,6 nghìn tấn,
DAP nhập 843,1 nghìn tấn mỗi loại chiếm 24%, cuối cùng là NPK và Ure với
lượng nhập lần lượt là 364,9 nghìn tấn và 533 nghìn tấn. Thị trường nhập

9


khẩu bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada... trong đó Trung Quốc là thị
trường chính chiếm tới 59% thị phần, kế đến là Nga với 11%...(Bộ công
thương, 2016).

Nguồn: Bộ Công Thương, 2016
Hình 1.1: Cơ cấu nhập khẩu phân bón theo quốc gia
trong 11 tháng 2015 của Việt Nam
Xuất khẩu phân bón của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2015 là
734,1 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 263,1 triệu USD, giảm 24,7% về
lượng và giảm 24,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. NPK là mặt hàng có
lượng xuất khẩu lớn nhất chiếm mức tỷ trọng 31,42% về lượng; Ure đứng thứ 2
chiếm mức tỷ trọng 27,84% . Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là
Campuchia chiếm 50% tổng lượng xuất khẩu với 288,6 nghìn tấn. Ngoài ra còn
có Hàn Quốc và Malaysia cùng chiếm 14% mỗi nước, Philippin 13%, Thái Lan

3%, còn lại là các nước khác chiếm 6% (Bộ Công Thương, 2016).
1.1.5 Ảnh hưởng của phân bón đến cây trồng và môi trường
 Với cây trồng
Trong thực tế sản xuất việc bón quá nhiều phân hóa học làm cho phẩm
chất nông sản bị giảm sút rõ rệt. Bón quá nhiều N có thể dẫn đến nhiều bất lợi

10


cho cây trồng (cây ngũ cốc kéo dài thời gian sinh trưởng, chín muộn, lốp đổ
trước khi chín; cây bộ đậu không có quả, hạt) và ảnh hưởng xấu đến chất
lượng các nông sản (làm tăng tỷ lệ nước và NO 3¯ gây bất lợi cho người sử
dụng, làm giảm tỷ lệ Cu trong cỏ có thể gây vô sinh cho bò sinh sản. Bón thừa
kali làm giảm lượng Mg trong thức ăn gia súc, làm động vật nhai lại dễ mắc
bệnh co cơ đồng cỏ (Nguyễn Như Hà, 2011).
 Với môi trường
Theo Nguyễn Như Hà và cộng sự (2011): Bón phân không hợp lý,
không đúng kỹ thuật có thể làm cho môi trường xấu đi do các loại phân
bón có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm môi trường. Các phân hữu cơ có thể
tạo ra nhiều chất khí CH 4, CO2, H2S,..., các ion khoáng NO 3¯. Các loại phân
hóa học có thể tạo ra các hỗn hợp chất đạm ở thể khí dễ bay hơi hay các ion
khoáng dễ bị rửa trôi nhất là NO 3¯; các phân kali hóa học là các phân có
khả năng gây chua...
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu khẳng định về ảnh hưởng xấu của
phân bón tới môi trường: sự ô nhiễm nitrat nguồn nước ngầm; hiện tượng
phản nitrat hóa làm ô nhiễm không khí, làm đất hóa chua; hiện tượng tích
đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd....trong nước và đất; hiện tượng phú
dưỡng nguồn nước mặt.
Để tránh các ảnh hưởng không mong muốn gây hại cho con người,
động vật và môi trường xung quanh thì việc bón phân cân đối và hợp lý là hết

sức quan trọng. Theo Nguyễn Văn Bộ, 2005: Khi bón phân cần tính đến nhu
cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí từng giống cụ thể, trong các
vụ gieo trồng cụ thể. Các cây trồng khác nhau có nhu cầu về từng nguyên tố
dinh dưỡng khác nhau, do vậy lượng dinh dưỡng chúng lấy đi từ đất và phân
bón cũng khác nhau.
Bảng 1.3: Mức phân bón khuyến cáo cho một số loại cây trồng
Cây trồng

Phân chuồng

N (kg/ha)

11

P2O5 (kg/ha)

K2O (kg/ha)


Lúa
Ngô
Lạc
Đậu tương

(tấn/ha)
6 – 10
8- 10
10 – 12
8 – 12


120 - 130
120 - 150
20 - 30
20 – 40

80 - 90
30 – 60
70 - 90
60 – 90
60 - 90
30 – 60
60
60 – 90
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2005

1.2 Khái quát về thuốc bảo vệ thực vật
1.2.1 Khái niệm
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc
chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ,
tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực
vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử
dụng thuốc ( Luật bảo vệ và kiểm dịch, 2015). Những sinh vật gây hại chính
gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa
chất tổng hợp, nhưng các chất độc muốn là thuốc BVTV phải đạt được các
yêu cầu sau:
- Có tính độc với sinh vật gây hại
- Có khả năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng
chỉ tiêu diệt các loài gây hại mà không gây hại cho đối tượng không phòng trừ
(tính chọn lọc).

- An toàn đối với người, môi sinh và môi trường
- Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng
- Giá thành hạ.
Tuy nhiên không một loại chất độc nào có thể thỏa mãn hoàn toàn các
yêu cầu nói trên. Các yêu cầu này thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có
mâu thuẫn không thể giải quyết được. Tùy theo giai đoạn phát triển của biện
pháp hóa học, mà các yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau (Nguyễn
Trần Oánh, 2007).
1.2.2 Phân loại và vai trò

12


1.2.2.1 Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Theo Nguyễn Trần Oánh và cộng sự (2007), thuốc BVTV được phân
loại theo đối tượng phòng chống, cách tác động của thuốc đến dịch hại và
theo nguồn gốc hóa học.
 Thuốc BVTV phân loại theo đối tượng phòng chống được chia các
loại như sau:
• Thuốc trừ sâu (Insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong
môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng
đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
• Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và
nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt cây, xử
lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các
loài vi sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng
chữa trị những bệnh do những yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, đất úng;
hạn...). Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn

(Bactericides).
• Thuốc trừ chuột (Rodenticde hay Raticide): là những hợp chất vô cơ,
hữu cơ; hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác
động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và
kho tàng và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con
đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín đáo).
• Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide): Những chất được dùng chủ
yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ.
Hầu hết thuốc trừ nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng qua tiếp xúc. Đại
đa số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả
năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn trùng có ích và thiên địch. Một số thuốc
trừ nhện có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng
trừ nhện.

13


• Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
• Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt... và gồm cả các thuốc
trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây
trồng nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng.
 Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến
dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp.
 Dựa vào nguồn gốc hoá học:
• Thuốc có nguồn gốc thảo mộc : Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.

Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh thiên
địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng sinh...) có khả
năng tiêu diệt dịch hại.
• Thuốc có nguồn gốc vô cơ : Bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vôi....) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
• Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại ( như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ,
cacbamat...).
 Dựa theo liều lượng gây chết trung bình ( LD50): là liều lượng
chất độc gây chết cho 50% số cá thể đem thí nghiệm.
Bảng 1.4: Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các biểu
tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm

Chữ

độc

đen

Hình tượng
(đen)

Nhóm Rất

Đầu lâu xương chéo

độc I

trong hình thoi vuông


độc

Vạch
màu

Đỏ

14

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn

lỏng

rắn

lỏng

≤ 50

≤ 200

≤ 100


≤ 400


Nhóm Độc
độc II cao
Nhóm Nguy
độc

vàng
Chữ thập chéo trong

Vàng

>50 –

> 200 - > 100 - > 400

hình thoi vuông trắng
Đường chéo không liền Xanh

500
500 –

2000
>2000

hiểm

nét trong hình thoi


nước

2000

- 3000

Cẩn

vuông trắng
Không biểu tượng

biển
Xanh

>2000

>3000

III
thận

1000
>1000

– 4000
>4000

>1000


>4000

lá cây

Nguồn: Nguyễn Trần Oánh, 2007
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ mục đích nghiên cứu và sử dụng,
người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa. Không có sự
phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối vì một loại thuốc có thể trừ
được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch hại
theo nhiều con đường khác nhau, trong thành phần thuốc có các nhóm hay
nguyên tố gây độc khác nhau... nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều
nhóm khác nhau.

15


×