Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiện trạng việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiêp tại xã cao ngạn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ THỊ NINH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ CAO NGẠN - TP. THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT - N01

Khóa học


: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ THỊ NINH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ CAO NGẠN - TP. THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng


Lớp

: K43 – KHMT - N01

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Qua đó
mỗi sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và nghiên
cứu khoa học.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm Khoa
Môi Trƣờng, em đƣợc phân công về thực tập tại xã Cao Ngạn – Thành phố
thái Nguyên – Tỉnh thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong Khoa Môi Trƣờng
đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên UBND xã Cao Ngạn
trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực

tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo hƣớng dẫn: PGS.TS. Lương Văn Hinh đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin đƣợc gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời
qua cũng nhƣ vƣợt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Tô Thị Ninh


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở Pháp lý của đề tài.......................................................................... 4
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV ........................................................... 5
2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV ............................................................... 5
2.2.2 Phân loại thuốc BVTV....................................................................... 5
2.2.3. Tác động của hóa chất BVBV đến sinh vật và môi trƣờng sinh thái.......10

2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên thế giới và ở Việt Nam....12
2.2.5. Hậu quả ô nhiễm môi trƣờng do bao bì thuốc BVTV đem lại ....... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá . 19
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ....................................................... 20
3.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................. 20


3.4.5. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu: ......................... 21
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cao Ngạn – TP.Thái Nguyên T.Thái Nguyên ............................................................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trƣờng. .....36
4.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phƣơng .................................. 37
4.2.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong năm 2014 ........................... 37
4.2.2: Nhận thức của ngƣời dân trong việc sử dung thuốc BVTV. .......... 43
4.2.3. Hiện trạng thải bỏ bao bì thuốc BVTV của ngƣời dân. ................. 48
4.2.4. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng .....50
4.3. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân xã Cao Ngạn trong công tác xử lý
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng .................................................................. 53
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, xử lý và nâng cao ý thức của
ngƣời dân trong việc xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ...................... 54
4.4.1. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân ...... 54

4.4.2 Giải pháp quản lý an toàn và hiệu quả việc sử dung hóa chất BVTV ......55
4.4.3. Các giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất nông
nghiệp ........................................................................................................ 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 59
5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của
WHO) ................................................................................................ 8
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ............................. 8
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn .................................................... 9
Bảng 2.4. Bảng phân loại hóa chất BVTV theo đƣờng xâm nhập.................... 9
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số các xóm trong xã ( năm 2013) .......................... 26
Bảng 4.2: Hiện trạng lao động trong xã .......................................................... 27
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của xã Cao Ngạn giai đoạn
2012-2014 ....................................................................................... 28
Bảng 4.4. Tình hình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Cao
Ngạn giai đoạn 2012-2014 .............................................................. 28
Bảng 4.5 : Hiện trạng sử dụng đất xã Cao Ngạn năm 2013............................ 31
Bảng 4.6 :Hiện trạng sử dụng đất các công trình hạ tầng xã hội .................... 33
Bảng 4.7. Các loại thuốc BVTV thông dụng tại xã Cao Ngạn năm 2014 ...... 38
Bảng 4.8. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2014 ........ 41
Bảng 4.9. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa 2014 ......... 42
Bảng 4.10. Về vai trò của thuốc BVTV trong nông nghiệp .......................... 43
Bảng 4.11. Tình hình sử dụng HCBVTV của ngƣời dân ............................... 44
Bảng 4.12. Ngƣời dân và những vấn đề liên quan tới thuốc BVTV............... 46

Bảng 4.13. Cách sử dụng hóa chất BVTV của ngƣời dân .............................. 47
Bảng 4.14. Biện pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng ............. 49
Bảng 4.15. Các triệu chứng cơ năng của ngƣời nông dân khi phun thuốc ..... 50
Bảng 4.16. Tỷ lệ một số bệnh thƣờng gặp tại xã Cao Ngạn ........................... 51
Bảng 4.17. Kết quả phỏng vấn về ảnh hƣởng của bao bì hóa chất BVTV ..... 53
Bảng 4.18. Nhận thức của ngƣời dân đối với việc xử lý bao bì thuốc BVTV........ 53


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

FAO

: Tổ chức Liên hiệp và Nông nghiệp thế giới

HCBVTV

: Hóa chất bảo vệ thực vật

KHCN

: Khoa học công nghệ


LD50

: Liều lƣợng cần thiết để gay chết 50%
cá thể thí nghiệm (chuột bạch) tính bằng đơn vị
mg/kg thể trọng

QL3, QL1

: Đƣờng quốc lộ 3, quốc lộ 1

TBA

: Trạm biến áp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNEP

: Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc

WHO

: The World Health Organization (Tổ chức Y Tế thế giới)


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc phần lớn dân cƣ sống bằng canh tác nông
nghiệp nên ngành nông nghiệp đƣợc coi là ngành quan trọng trong ngành kinh
tế của nƣớc ta. Hiện nay dân số gia tăng nhanh trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam, kéo theo hàng loạt những nhu cầu của con ngƣời tăng lên. Đặc biệt là
lƣơng thực, thực phẩm luôn là vấn đề cấp thiết đối với các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nƣớc ta là một nƣớc có khí hậu nhiệt
đới gió mùa đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nên thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng, nhƣng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát
triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Để giảm thiệt hại do dịch hại
gây ra, con ngƣời phải đầu tƣ thêm kinh phí để tiến hành các biện pháp phòng
trừ, trong đó biện pháp hóa học đƣợc coi là quan trọng.... Việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất trong nông nghiệp quá liều lƣợng cũng nhƣ chƣa
hiểu biết về vấn đề an toàn thực phẩm là những nguyên nhân gây ngộ độc
thực phẩm.
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO, 1982) mỗi năm thế giới có tới
một nửa triệu ngƣời bị ngộ độc do thuốc trừ sâu, hóa chất bảo vệ thực vật mà
tập trung hầu hết ở các nƣớc đang và kém phát triển . Tuy nhiên, ngay cả đối
với quốc gia phát triển thì ô nhiễm thực phẩm do hóa chất sử dụng trong nông
nghiệp cũng trở thành vấn đề cấp bách [10].
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng
hóa chất BVTV của ngƣời dân đã gây tác động rất lớn đến môi trƣờng. Nhiều
nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phƣơng châm “phòng hơn chống” đã
sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại tiêu diệt
nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu hại phát
triển thành dịch và lƣợng thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng càng tăng. Nhiều năm
qua, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta đã



2

đƣợc các nhà khoa học, nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày
càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện pháp và chế
tài cụ thể.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên và đƣợc sự nhất trí của Ban
giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trƣờng và sự hƣớng dẫn trực
tiếp của thầy PGS.TS. Lương Văn Hinh, em thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá hiện trạng việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiêp tại xã Cao Ngạn - TP.Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trong khu vực
sản xuất nông nghiệp tại xã Cao Ngạn - TP.Thái Nguyên, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc quản lý và sử dụng hóa
chất BVTV trong mô hình sản xuất nông nghiệp tại địa phƣơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với
điều kiện thực tế của mô hình.
- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Ngạn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Là điều kiện để củng cố kiến thức đã học trên lý thuyết , học hỏi thu
thâ ̣p đƣơ ̣c nhƣ̃ng kinh nghiê ̣m và bài ho ̣c quý báu tƣ̀ thƣ̣c tiễn sản xuấ t.
- Nắm bắt công tác quản lý và khái quát đƣợc hiện trạng sử dụng
thuốc BVTV ở xã Cao Ngạn để đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý phù hợp
góp phần vào việc quản lý môi trƣờng ở xã Cao Ngạn nói riêng và tỉnh
Thái Nguyên nói chung.



3

- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao đƣợc phƣơng pháp làm
việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý
trong công việc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa trong hoc tập và nghiên cứu khoa học:
+ Khái quát mức độ nguy hiểm của hóa chất BVTV đối với sức khỏe con
ngƣời và hệ sinh thái ở xã Cao Ngạn và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn phục vụ cho công tác sau này.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá đƣợc hiện trạng của việc sử dụng thuốc BVTV trong sản
xuất nông nghiệp tại xã Cao Ngạn.
+ Đƣa ra đƣợc các tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực trong
sản xuất nông nghiệp đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
+ Tạo cơ sở đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý và xử lý việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật một cách phù hợp.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trƣờng
cho nhân dân địa phƣơng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở Pháp lý của đề tài
- Nghị định 58/2002/NĐ – CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ ban hành
điều lệ Bảo vệ thực vật, điều lệ kiểm dịch thực vật, điều lệ quản lý thuốc BVTV.

- Quyết định số 50/QĐ-BNN ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc kiểm định chất lƣợng, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký tại Việt Nam.
- Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện Công ƣớc Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
- Quyết định 63/2007/QĐ-BNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy định về Quản lý thuốc BVTV ban hành theo Quyết định
89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT.
- Thông tƣ số 77/2009/TT-BNN&PTNT quy định về kiểm tra nhà nƣớc
chất lƣợng thuốc BYTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử
dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ NN& PTNT ban
hành hàng năm; Các Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn
chất lƣợng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy tình kiểm
tra sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng.
- Thông tƣ số 38/2010/TT-BNN&PTNT

ngày 28/06/2010 của Bộ

NN&PTNT về Quản lý thuốc BVTV quy định: Từ đăng ký, xuất nhập khấu, sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng, vận chuyển, bảo quản,
quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lƣợng và dƣ lƣợng thuốc BVTV.
- Thông tƣ 12/2011/TT – BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tƣ 03/2013/TT – BNN&PTNT ngày 11 tháng 1 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về Quản lý thuốc BVTV.


5


- Thông tƣ 14/2013/TT – BNN&PTNT ngày 25 tháng 02 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
- Thông tƣ 21/2013/TT – BNN&PTNT ngày 17 tháng 4 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về Danh mục thuốc BVTV
đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV
Thuật ngữ “Thuốc bảo vệ thực vật” (TBVTV) đƣợc dùng nhƣ “ Hóa
chất bảo vệ thực vật” (HCBVTV) hay “chất trừ vật hại hay dịch hại”, ngƣời
nông dân quen gọi là “thuốc trừ sâu” dùng trong nghành nông nghiệp nƣớc ta.
Dù với bất kì tên gọi nào thì các chất trên đều có tác hại tới sức khỏe con
ngƣời (Lê Huy Bá, (2008) ) [1].
Thuốc bảo vệ thực vật: là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực
vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật. Gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật; các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng thực vật; chất
làm dụng hay khô lá; các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loại
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật để gây hại.
2.2.2 Phân loại thuốc BVTV
Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách nhƣ phân
loại theo đối tƣợng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,…) hoặc phân
loại theo gốc hóa học (nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ,…). Các thuốc trừ
sâu có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả năng gây độc khác nhau:
2.2.2.1 Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại.
Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh,(2006) [6] thì có rất nhiều cách phân
loại khác nhau và đƣợc phân ra nhƣ sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong



6

môi trƣờng. Chúng đƣợc dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng
đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con ngƣời.
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trƣởng ngƣời ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun
lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây
trồng trƣớc khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao
gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phƣơng thức tác động rất khác
nhau, đƣợc dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm
nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đƣờng vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất đƣợc dung chủ yếu để trừ
nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các
thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
đƣợc dùng để xử lý đất trƣớc tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất đƣợc dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trƣởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đƣờng sắt… Và gồm cả các
thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mƣơng. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây
trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng.
2.2.2.2. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm thuốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay

các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Nhóm clo hữu cơ: DDT-666,.. nhóm này có độ độc cấp tính tƣơng
đối thấp nhƣng tồn lƣu lâu trong cơ thể ngƣời, động vật và môi trƣờng, gây
độc mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.


7

- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,...độ độc cấp tính của các loại
thuốc thuộc nhóm này tƣơng đối cao nhƣng mau phân hủy trong cơ thể ngƣời
và môi trƣờng hơn so với nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,…đây là thuốc đƣợc dùng
rộng rãi bởi vì thuốc tƣơng đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tƣơng đối
cao, khả năng phân hủy tƣơng tƣ nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm
này dễ bay hơi và tƣơng đối mau phân hủy trong môi trƣờng và cơ thể ngƣời.
- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết
ra để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa
sinh trƣởng côn trùng (Nomolt, Applaud,…): Là những chất đƣợc dùng để
biến đổi sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ
tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc chúng phải trƣởng thành từ rất sớm: Rất
ít độc với ngƣời và môi trƣờng.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,....): Rất
ít độc với ngƣời và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản
phẩm từ dầu mỏ đƣợc dùng làm thuốc trừ sâu.
2.2.2.3. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại,
đơn vị đo lƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính
bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV đƣợc chia mức độ độc nhƣ sau:



8

Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
(theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
Rất độc




Độc
20 – 200
40 – 400
5 – 50
10 – 100
Độc trung bình 200 – 2000
400 – 4000
50 – 500
100 – 1000
Ít độc
> 2000
> 4000

> 500
> 1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [10]
Trong đó:
- LD50. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5-50mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một thìa cà phê.
- Liều 50-500mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng hai thìa súp.
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc

LD50 qua miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD50 qua hô hấp
(mg/l)
Phản ứng niêm
mạc mắt
Phản ứng da

Cảnh báo
Cảnh
(III)
báo (IV)

Nguy hiểm (I)

Báo động (II)


< 50

50 – 500

< 200

200 – 2.000

<2

0,2 – 2

2 - 20

> 20

Gây hại niêm mạc,
đục màng, sừng mắt
kéo dài > 7 ngày

Đục màng
sừng mắt và
gây ngứa niêm
mạc 7 ngày

Gây ngứa
niêm mạc

Không

gây ngứa
niêm mạc

Mẩn ngứa da kéo dài

Mẩn ngứa 72
giờ

Mẩn ngứa
nhẹ 72 giờ

Phản ứng
nhẹ 72
giờ

500 –
5.000
2.000 20.000

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [10]

> 5.000
> 20.000


9

Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm

độc
Nhóm
độc I
Nhóm
độc II

Nhóm
độc III

Chữ
đen

Hình tƣợng
(đen)

Vạch
màu

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng


Đầu lâu xƣơng
Rất độc chéo trong hình
Đỏ
≤ 50
≤ 200 ≤ 100
thoi vuông trắng
Chữ thập chéo
> 50 - > 200 – > 100 –
Độc cao trong hình thoi
Vàng
500
2.000 1.000
vuông trắng
Đƣờng chéo
Xanh
Nguy không liền nét
500 – >2.000
nƣớc
> 1.000
hiểm trong hình thoi
2.000 – 3.000
biển
vuông trắng
Không biểu
Xanh
Cẩn thận
> 2.000 > 3.000 > 1.000
tƣợng
lá cây
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [10]


≤ 400
> 400 –
4.000

> 4.000

> 4.000

2.2.2.4. Phân loại theo đường xâm nhập
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu.
Bảng 2.4. Bảng phân loại hóa chất BVTV theo đƣờng xâm nhập
Loại
chất độc
Chất độc
tiếp xúc
Chất độc
vị độc
Chất độc
xông hơi

Con đƣờng xâm nhập

Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy thần
kinh của dịch hại nhƣ Bassa, Mipxin…
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
đƣờng tiêu hóa của dịch hại nhƣ : 666, Dupterex…
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí
bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Là loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi

Chất độc
đƣợc vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại
nội hấp
trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Là loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu
Chất độc
theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp
thấm sâu
trong tổ chức tế bào thực vật nhƣ: Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [ 10 ]


10

2.2.3. Tác động của hóa chất BVBV đến sinh vật và môi trường sinh thái
2.2.3.1. Tác động của hóa chất BVBV đối với con người và động vật
Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với ngƣời và động vật máu
nóng. Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua nhiều con đƣờng khác
nhau nhƣ:
- Qua đƣờng hô hấp khi hít thở phải khí, hơi hay bụi hóa chất BVTV
- Qua da khi tiếp xúc trực tiếp với hóa chất BVTV
- Qua đƣờng tiêu hóa khi ăn hoặc uống phải hóa chất BVTV
Mật độ gây độc cho cơ thể ngƣời và động vật máu nóng thể hiện ở 2
cấp độ khác nhau:
- Độ độc cấp tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lƣợng lớn, phá hủy mạnh các chức năng sống, đƣợc thể hiện bằng các triệu
chứng rõ ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
- Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lƣợng nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, đƣợc tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật (tích lũy hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu

dài, gây tốn thƣơng cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu
(ảnh hƣởng đến sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thƣ, quái thai, thậm
chí ảnh hƣởng đến sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [10].
2.2.3.2. Tác động của hóa chất BVTV đến cây trồng
Thuốc BVTV đƣợc xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận
của cây, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây nhƣ sau:
- Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trƣởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất thuận lợi nhƣ: chống rét, chống
hạn, chống đổ, chống chịu bệnh...
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hƣởng xấu đến cây trồng
khi sử dụng thuốc không đúng:


11

- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá biến
đổi, cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng
nhiều, quả nhỏ, chín muộn...
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
2.2.3.3. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đến môi trường đất và VSV đất
Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ
của rau củ nhƣ củ cà rốt và cỏ. Hóa chất BVTV đƣợc hấp thu từ đất vào cỏ,
súc vật ăn cỏ nhƣ trâu, bò sẽ hấp thụ toàn bộ dƣ lƣợng hóa chất BVTV trong
cỏ vào thịt và sữa.
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chƣa
kể đến biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Ngƣời ta ƣớc tính có tới 90%
lƣợng thuốc sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất,

nƣớc, không khí và cho nông sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [6].
Ở trong đất thuốc BVTV đƣợc keo đất và các chất hữu cơ giữ lại sau đó
sẽ đƣợc chuyển hóa theo nhiều con đƣờng khác nhau.
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét, giun
đất...) có khả năng phân giải xác, tàn dƣ động thực vật làm cho đất tơi xốp,
thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của đất.
Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của VSV đất làm
cho đất bị chai cứng, cây không hút đƣợc dinh dƣỡng, do đó dẫn đến hiện
tƣợng cây còi cọc, đất bị thoái hóa...
2.2.3.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc theo rất nhiều cách :
- Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nƣớc thông qua môi trƣờng đất
- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nƣớc.
- Nƣớc chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nƣớc thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.


12

Theo ƣớc tính hàng năm chúng ta có khoảng 213 tấn thuốc BVTV theo
bụi và nƣớc mƣa đổ xuống Đại Tây Dƣơng (Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [9].
Thuốc BVTV vào nƣớc gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm cả nƣớc
mặt và nƣớc ngầm, suy thoái chất lƣợng nguồn nƣớc, ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.2.3.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng không khí gây mùi khó chịu
khiến cho không khí bị ô nhiễm. Nhất là nhờ các tác nhân bên ngoài nhƣ gió
sẽ thúc đẩy quá trình khuếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một
vùng rộng lớn. Ô nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức
khỏe con ngƣời và các động vật khác thông qua con đƣờng hô hấp.

Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng không khí theo nhiều nguồn
khác nhau:
- Khi phun vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dƣới
dạng bụi, hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo
cách sử dụng và tùy theo điều kiện thời tiết.
- Do ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết nhƣ gió, bão, mƣa...bào
mòn và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.
- Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá
trình sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV.
2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.4.1. Công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên thế giới
Trƣớc thế kỷ XX, theo một số triết gia cổ đại cho biết thì việc sử dụng
hóa chất BVTV đã có từ xa xƣa qua việc dung lá cây dải xuống chỗ nằm để
tránh côn trùng đốt. Tài liệu của Hassll mô tả việc sử dụng các chất vô cơ để
tiêu diệt các loại côn trùng đã có từ thời Hy Lạp cổ đại, con ngƣời cũng đã
biết sử dụng các loài cây độc và lƣu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh
(Đỗ Hàm và cs, 2007) [7].


13

Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, hóa chất BVTV hữu cơ ra đời làm
thay đổi vai trò của biện pháp hóa học trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ
nấm thủy ngân đầu tiên ra đời vào năm 1913, tiếp theo là các loại thuốc trừ
nấm lƣu huỳnh rồi đến các nhóm khác ra đời sau đó (Nguyễn Trần Oánh và
cs, 2007) [10].
Từ năm 1960-1980, việc lạm dụng hóa chất BVTV đã để lại những hậu
quả rất xấu cho moi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Chính vì điều này các nhà
khoa học đã đầu tƣ nghiên cứu các loại hóa chất BVTV mới an toàn hơn đối
với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Nhiều hóa chất BVTV mới ra đời nhƣ

hóa chất trừ cỏ mới, các loại hóa chất BVTV nhóm perethroid tổng hợp, các
hóa chất BVTV có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều
tiết sinh trƣởng côn trùng và cây trồng. Lƣợng hóa chất BVTV đƣợc dụng
trên thế giới không những không giảm mà còn liên tục tăng lên (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [10].
Từ năm 1980 đến nay, vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm hơn,
vai trò của biện pháp hóa học vẫn đƣợc thừa nhận. Tƣ tƣởng sợ hóa chất
BVTV cũng bớt dần do hiểu biết tốt hơn về tác động qua lại của côn trùng và
cây trồng, các hóa chất BVTV đƣợc phát triển lên một tầm cao mới cũng nhƣ
đã có một chiến lƣợc mới về công thức hoá học và phƣơng pháp sử dụng.
Nhiều loại hóa chất mới, trong đó có nhiều hóa chất BVTV sinh học có hiệu
quả cao với dịch hại nhƣng an toàn với môi trƣờng ra đời. Sự phát triển này
đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc hóa chất BVTV (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [10].
Chỉ trong thời gian hơn nửa thế kỷ qua, nhất là những năm 1980 cho
đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành KHCN, thuốc BVTV
cũng đƣợc phát minh và sử dụng ngày càng nhiều và đã đem lại những lợi ích
kinh tế to lớn. Tới nay đã có hàng ngàn chất đƣợc sáng chế và sử dụng làm
thuốc bảo vệ thực vật. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm
1972 toàn thế giới sử dụng lƣợng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985


14

khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc
BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ chiếm 46%, thuốc
trừ sâu chiếm 31%, thuốc trừ bệnh 18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng
80% thuốc BVTV sản xuất ra đƣợc sử dụng ở các nƣớc phát triển. Tuy vậy,
tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nƣớc đang phát triển tăng 7 – 8%/năm,
nhanh hơn các nƣớc phát triển (2 – 4%/năm). Trong đó chủ yếu là các thuốc

trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [6].
2.2.4.2. Công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV sử dụng rộng rãi từ những năm 1950, đầu
tiên là dùng DDT-666 để trừ sâu. Tiếp đến là một số loại thuốc có chứa thủy
ngân hữu cơ, sau đó là nhóm lân hữu cơ và carbonat.
Từ năm 1957-1975, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và phân
phối hóa chất BVTV hoàn toàn do nhà nƣớc thực hiện. Lƣợng hóa chất
BVTV dụng không nhiều với hơn 20 chủng loại chủ yếu là thuốc trừ sâu và
thuốc trừ bệnh (Nguyễn Trần oánh và cs, 2007) [10].
Từ năm 1975-1989 các cơ sở tƣ nhân phát triển mạnh hơn, việc cung
cấp thuốc BVTV tăng lên đáng kể cho nên mức độ sử dụng cũng tăng lên.
Theo ƣớc tính từ năm 1976-1980 bình quân cả nƣớc mỗi năm sử dụng 5.100
tấn thuốc BVTV, năm 1985 khoảng 22.000 tấn, năm 1998 trên 40.000 tấn.
Nếu nhƣ trƣớc những năm 1990 sử dụng bình quân từ 0,3-0,4 kg thuốc
BVTV/ha thì đến năm 1999 lƣợng thuốc BVTV bình quân tăng lên 1,05kg/ha
(Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [9].
Việc lƣu thông phân phối thuốc BVTV là vấn đề đáng lo ngại nhất. Hiện
nay, cả nƣớc có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc
BVTV và 28.750 đại lý, cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc BVTV.
Theo kết quả thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV
(2007 – 2010) cho thấy: Số cơ sở, cửa hàng, đại lý đƣợc thanh tra, kiểm tra
phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 – 16 % (tổng số đơn vị thanh kiểm tra
trung bình 14.000 lƣợt/năm), trong đó: Buôn bán thuốc cấm: 0,19 – 0,013 %;


15

Buôn bán thuốc ngoài danh mục: 0,85 - 0,72% ; Buôn bán thuốc giả: 0,04 0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàng hóa: 3,12 - 2,44 % và vi phạm về điều kiện
buôn bán: 14,4 - 16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lƣợng thuốc BVTV tại các
cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lƣu thông hàng năm cho thấy

tỷ lệ mẫu không đạt chất lƣợng là 3 - 10,2% số mẫu kiểm tra.
Thực trạng sử dụng thuốc B VTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 2009, tỷ lệ số hộ vi phạm: 35 -17,8 %, trong đó: không đảm bảo thời gian
cách ly: 2,0 – 8,43%; không đúng nồng độ và liều lƣợng: 10,24 - 14,34 %; sử
dụng thuốc cấm: 0,19 – 0,0 % ; thuốc ngoài danh mục: 2,17 - 0,52 % (Vương
Trường Giang và cs, 2011) [5].
Ở nƣớc ta, thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, quyết định nhanh chóng dập các dịch bệnh trên diện rộng. Nếu không
có thuốc BVTV, nhiều dịch hại cây trồng có thể làm giảm 40 đến 60% năng
suất trên diện rộng, có nơi có thể mất trắng. Song cũng phải thấy hết những hệ
lụy xấu cho môi trƣờng, cho con ngƣời, nhất là khi quá lạm dụng nó. Việc sử
dụng thuốc BVTV đã tăng quá nhanh trong thời gian qua. Theo số liệu Cục
BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986, số lƣợng thuốc sử dụng là 6.500 đến 9.000
tấn, tăng 20 đến 30 nghìn tấn giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 đến 75,8 nghìn
tấn giai đoạn 2001 - 2007. Trong vòng 10 năm (2000 - 2011) số lƣợng thuốc
BVTV đƣợc sử dụng tăng 2,5 lần; số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng 4,5 lần
và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5 lần. Số lƣợng hoạt chất đăng ký sử dụng ở
Việt Nam gần 1.000 loại, còn các nƣớc trong khu vực là 400 đến 600 loại
(Nguyễn Quang Hiếu, 2012)[8].
Trong những năm qua, công tác quản lý thuốc BVTV đã có nhiều cố
gắng và chuyển biến tích cực, đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất đề ra nhƣng
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là thống kê, phát hiện, tiêu hủy
thuốc BVTV còn nhiều hạn chế, cần đƣợc cải thiện. Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) về thuốc BVTV đang đƣợc xây dựng và hoàn thành
trên cơ sở hƣớng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài hòa các nguyên tắc quản lý


16

thuốc BVTV của các nƣớc ASEAN; các Công ƣớc quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. Các văn bản QPPL quy định việc quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở

Việt Nam hiện nay bao gồm: Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm
2001; Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002) của Chính phủ; Thông tƣ số 38/2010/TTBNN&PTNT về Quản lý thuốc BVTV quy định: từ đăng ký, xuất nhập khẩu,
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng, vận chuyển, bảo
quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lƣợng và dƣ lƣợng thuốc
BVTV; Thông tƣ số 77/2009/TT-BNN&PTNT quy định về kiểm tra nhà nƣớc
chất lƣợng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử
dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ NN& PTNT ban
hành hàng năm; Các Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn
chất lƣợng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy tình kiểm
tra sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hƣớng dẫn khác của
Cục BVTV.
2.2.4.3.Công tác quản lý và sử dụng hóa chất BVTV của tỉnh thái Nguyên
Theo thống kê của Chi cục BVTV tỉnh Thái Nguyên, năm 2013, toàn
tỉnh có 850 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV. Trong đó, các quy định về việc
niêm yết các loại thuốc bán, niêm yết giá từng loại thuốc, hƣớng dẫn cách pha
chế, liều lƣợng… đã bị không ít đại lý thƣờng xuyên bỏ qua… Thậm chí có
cửa hàng còn bán cả những loại thuốc trong diện cấm lƣu hành hoặc vì lợi
nhuận, hƣớng dẫn ngƣời dân phun kèm nhiều loại thuốc khác nhau để bán
đƣợc nhiều thuốc… 3 tháng đầu năm, lực lƣợng Thanh tra của Chi cục đã tiến
hành thanh, kiểm tra 20 cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc BVTV. Qua đó đã
phát hiện 7 cửa hàng, đại lý vi phạm các lỗi nhƣ kinh doanh thuốc BVTV có
nhãn không đúng với đăng ký; buôn bán thuốc không có chứng chỉ hành
nghề, không có cửa hàng và kho chứa thuốc. Chi cục đã xử lý hành chính các
đối tƣợng vi phạm với số tiền trên 9 triệu đồng. Tuy nhiên, do lực lƣợng
mỏng (chỉ có 4 cán bộ chuyên làm công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành


17


các điều kiện kinh doanh thuốc BVTV nhƣ giá kệ đựng thuốc, phòng chống
cháy nổ, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề); địa bàn rộng; các hộ
kinh doanh thuốc BVTV nhỏ lẻ, rải rác nên công tác thanh, kiểm tra chƣa đáp
ứng yêu cầu đề ra, nhiều lỗi vi phạm tại các cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc
BVTV chƣa đƣợc phát hiện kịp thời…(Baothainguyen)[17]
Trong những năm gần đây, nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát sinh
nhiều loại sâu bệnh nguy hiểm nhƣ sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lƣng
trắng, sâu đục thân và các loại dịch lùn sọc đen trên cây lúa. Do đó lƣợng
thuốc BVTV đƣợc sử dụng trên cánh đồng không có chiều hƣớng giảm
sút, tình trạng vứt bỏ bao bì hóa chất BVTV ngay tại cánh đồng sau khi sử
dụng đã gây tác động tiêu cực đến môi trƣờng sống do dƣ lƣợng thuốc
BVTV tồn đọng.
Trƣớc thực trạng trên, vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ lực lƣợng
kinh doanh thuốc BVTV; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của ngƣời dân trong việc sử dụng các loại thuốc BVTV…
2.2.5. Hậu quả ô nhiễm môi trường do bao bì thuốc BVTV đem lại
Trên cánh đồng lúa, chúng ta thƣờng nhìn thấy vô số vỏ chai, bao bì
đựng thuốc BVTV đƣợc vứt bỏ khắp bờ ruộng, trên lối đi, dƣới mƣơng nƣớc…
Chính lƣợng thuốc BVTV còn sót lại trong các vỏ chai, bao bì chính là nguyên
nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Hơn
thế nữa những vỏ chai, bao bì này đƣợc làm bằng thủy tinh, nhựa hoặc chất
dẻo tổng hợp không thể tự tiêu hủy ở ruộng đồng gây nguy hiểm cho việc đi
lại sản xuất và cũng là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng.
Nƣớc ta hiện còn lƣu một khối lƣợng khá lớn hóa chất BVTV tích tụ
tập trung hoặc phân tán gây ô nhiễm môi trƣờng.
Việt Nam đã và đang sử dụng khoảng 300 loại thuốc trừ sâu, 200 loại
thuốc trừ bệnh, gần 150 loại thuốc trừ cỏ, 6 loại thuốc diệt chuột và 23 loại
thuốc kích thích sinh trƣởng cây trồng. Các hóa chất BVTV này nhiều về cả
số lƣợng và chủng loại, trong đó có một số loại thuộc danh mục cấm sử dụng,



18

hạn chế sử dụng và tồn đọng hết hạn sử dụng. Theo ông Hồ Kiên Trung,
Trƣởng phòng Cải thiện môi trƣờng, Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi
trƣờng, đến nay có 1.153 điểm ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất BVTV tồn
lƣu gồm 289 kho lƣu giữ và 864 khu vực ô nhiễm.
Đối với 289 kho đang lƣu giữ khoảng 217 tấn hóa chất BVTV dạng bột,
37.000 lít hóa chất BVTV và 29 tấn vỏ bao bì, hầu hết là hóa chất BVTV độc
hại, cấm sử dụng, kém phẩm chất. Đối với 864 khu vực ô nhiễm hiện đang
chôn lấp khoảng 23,27 tấn hóa chất BVTV bao gồm: DDT, Lindan, 666,
Volphatoc, Vinizeb, Echo, Xibuta, Kayazinno, Hinossan, Viben-C và nhiều
loại không nhãn mác khác, tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên,
Tuyên Quang. Trong số này, có tới 89 điểm đang gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hóa chất. Đây là những
hợp chất hữu cơ độc đứng đầu bảng danh sách 12 loại độc chất nguy hiểm.
Các chất thải hữu cơ bền này luôn tiềm tàng trong không khí, thức ăn nƣớc
uống sinh hoạt hàng ngày, những hóa chất này không phân hủy mà theo nƣớc
mƣa ngấm sâu vào nguồn nƣớc sinh hoạt, nếu chúng ta trực tiếp sử dụng
nguồn nƣớc đó sẽ gây độc cho con ngƣời và gây ra các bệnh nan y nhƣ ung
thƣ. Còn đối với cây lúa, nguồn thuốc BVTV còn sót lại nó sẽ đi vào nguồn
đất, nguồn nƣớc nó sẽ gây ra hiện tƣợng cây trồng sẽ hấp thu vào hiện tại cây
trồng nó sẽ làm tồn dƣ thuốc BVTV trong sản phẩm sẽ cao, ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời (Quang Phương, 2011) [11].


×