Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SKKN Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.39 KB, 38 trang )

Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh
khối 9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
GV
HS
SGK
GP
SKKN
THCS
TB
NST
PHT
TTKC
GDGT
VTN



Chữ viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Giảm phân
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học cơ sở
Tế bào
Nhiễm sắc thể
Phiếu học tập
Tránh thai khẩn cấp
Giáo dục giới tính
Vị thành niên


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh
khối 9

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................1
II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN.....................................................................................................2
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI....................................................................2
3.2. Nhiệm vụ của đề tài:......................................................................................................2
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:..........................................................................3
V. PHƯƠNG PHÁP, KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:...............................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................3
5.2. Kế hoạch nghiên cứu:...................................................................................................3

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ........................................................................................4
1.1 Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi vị thành niên................................................................5
1.2. Nhận thức của học sinh trường THCS Đại Hùng về GDGT...................................7
1.3. Tìm hiểu về cơ quan sinh sản.......................................................................................7
1.4 Các biện pháp tránh thai.............................................................................................13
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ................................................................................................18
2.1. Thuận lợi.......................................................................................................................18
2.2. Khó khăn.......................................................................................................................18
3.1. Tích hợp các bài dạy có nội dung liên quan.............................................................20
3.2. Tổ chức trò chơi tìm hiểu về các biện pháp tránh thai vào các giờ học...............21
3.3. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung vận dụng kiến thức sinh sản vào
việc sử dụng các biện pháp tránh thai.............................................................................22
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................30
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................................30
2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................30


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay, tỷ lệ giáo dục giới tính trong trường học tại Việt Nam rất thấp (chỉ
có khoảng 0.3% trường Trung học phổ thông có đưa giáo dục giới tính vào giảng
dạy cho học sinh, còn ở THCS tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều). Thiếu hụt kiến thức
về giới tính và kỹ năng sống là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số lượng mang thai ở
tuổi vị thành niên ngày càng tăng cao. Điều này ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe
và khả năng học tập của thanh thiếu niên.
Theo Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, bình quân mỗi năm có khoảng
300.000 ca nạo phá thai ở độ tuổi 15-19 trong đó 80-90% là học sinh, sinh viên cao
nhất so với các nước Đông Nam Á và thứ 5 thế giới, và tỷ lệ vị thành niên có thai

trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm. Việc mang thai ở tuổi vị
thành niên để lại những hệ lụy và hậu quả nặng nề do các bà mẹ nhỏ tuổi còn quá
trẻ, thể chất và tinh thần chưa phát triển để sẵn sàng làm mẹ. Giáo dục giới tính
dường như vẫn là một khái niệm mới trong xã hội Việt Nam.
Giáo dục giới tính, hiểu một cách đầy đủ là sự giáo dục về sinh lý cơ thể, vệ
sinh thân thể, sức khỏe sinh sản và tình dục. Thế nhưng ở nhiều gia đình, các bà mẹ
không giải thích được cho con những điều căn bản nhất về việc giáo dục giới tính
cho con cái. Cha mẹ cũng chưa hiểu được rằng nhu cầu tìm hiểu về giới tính của
con cái là điều tự nhiên, cần thiết và tất yếu nên họ không giáo dục cho con về vấn
đề này, nhiều người hiểu vấn đề nhưng vì ngại nên không muốn nói ra. Ở nước ta,
giáo dục giới tính không được hiểu theo đúng nghĩa của nó. Gia đình Việt Nam
ngày nay còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến và bởi vậy, việc
giáo dục giới tính hạn chế trong những lời răn dạy về đạo đức. Hoạt động giáo dục
giới tính phổ biến trong các gia đình chỉ dừng lại ở góc độ dạy vệ sinh thân thể ở
tuổi dậy thì. Với nhiều bậc phụ huynh, giáo dục tình dục hầu như chưa bao giờ
được đặt ra. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp các em nam phạm tội hiếp dâm,
các em nữ có thai ở tuổi vị thành niên. Nhiều trẻ ở lứa tuổi 14-15, còn cắp sách đến
trường, chưa có kinh nghiệm về cuộc sống gia đình nhưng đã phải làm cha mẹ do
thiếu hiểu biết về tình dục. Đây là vấn đề làm đau đầu người lớn và người ta cho
rằng nguyên nhân là do tác động từ kinh tế thị trường, sự du nhập của văn hóa
ngoại lai, chạy theo lối sống ăn chơi, suy đồi về mặt đạo đức. Vì vậy “Giáo dục
giới tính” là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, quan
hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách
nhiệm, biện pháp tránh thai, và các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người.
1/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Về phía nhà trường hiện nay những trường hợp nữ học sinh trở thành mẹ hay

những cái chết thương tâm bởi bản thân vướng vào con đường tình yêu, tình dục
quá sớm… không còn xa lạ. Đó là hệ quả tất yếu từ việc “xem nhẹ” chương trình
giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong trường học hiện nay. Chương trình
giáo dục giới tính hay bị bố mẹ né tránh cho rằng giáo dục giới tính là việc của nhà
trường. Nhưng thực tế hiện nay ở trường học, việc giáo dục giới tính chưa được
thực hiện đến nơi đến chốn nên học trò đang phải tiếp cận kiến thức một cách “nửa
vời”. Nếu như ở cấp tiểu học học sinh học về giới tính ở lớp 5 thì lên cấp Trung học
cơ sở, phải đợi tới lớp 8, giáo dục giới tính mới trở lại, chủ yếu nằm ở môn sinh
học như cơ quan sinh dục nam/nữ, thụ tinh/thụ thai và phát triển thụ thai, cơ sở
khoa học của các biện pháp tránh thai.
Tuy nhiên, đúng là cách tiếp cận vấn đề giới tính hiện chưa hấp dẫn và vẫn
mang nặng kiến thức khoa học nhiều hơn là tâm lý. Vì thế, học sinh càng học thì
càng tò mò. Chẳng hạn sau khi cô giáo dạy “quá trình tinh trùng kết hợp với trứng
được gọi là sự thụ tinh. Trứng đã được thụ tinh gọi là hợp tử", đa phần các em thắc
mắc tiếp… “làm thế nào để tinh trùng gặp được trứng?”.
Từ tất cả những lí do trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “ Vận dụng kiến thức về
cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9”
II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu giúp học sinh THCS có nhận thức sâu sắc về cơ quan sinh
dục cũng như trang bị kĩ lưỡng cho các em hành trang các biện pháp tránh thai.
Nhận thức được hậu quả của việc sinh con ngoài mong muốn sẽ giúp các em
có nhận thức đúng đắn về lối sống không lành mạnh và tìm cách tránh xa .
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích của đề tài
- Trang bị kiến thức đầy đủ về cơ quan sinh sản ở nam và nữ. Cung cấp đầy đủ
chi tiết các biện pháp tránh thai cả về kiến thức và cách sử dụng.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Phải làm cho học sinh nhận thức tốt và rõ ràng hơn về việc giáo dục giới tính
ở lứa tuổi vị thành niên. Bởi vì khi các em càng hiểu rõ về việc giáo dục giới tính
thì việc giáo dục giới tính mới mang tính hiệu quả thiết thực và xóa bỏ những suy

nghĩ sai lệch về việc giáo dục giới tính.
- Nêu lên tầm quan trọng của việc giáo dục giới tính không những ở trong gia
đình mà còn ở trường học và trong xã hội cũng là những môi trường để thực thi
việc giáo dục giới tính.
2/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

- Nêu lên nguyên nhân và tác hại khi trẻ vị thành niên thiếu kiến thức về giáo
dục giới tính.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
- Đối tượng nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm là 48 học sinh lớp 9 năm học
2015- 2016.
- Phạm vi nghiên cứu là chương trình Sinh học 9
V. PHƯƠNG PHÁP, KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quan sát,
thuyết trình, trực quan…
5.2. Kế hoạch nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu trong 1 năm học : Bắt đầu từ tháng 8 năm 2015 và
kết thúc là tháng 4 năm 2016.
- Kế hoạch nghiên cứu :
+ Tháng 8/2015, tôi nhận lớp và tiến hành điều tra cơ bản ban đầu, ra đề thi
khảo sát chất lượng đầu năm.
+ Từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016: Xây dựng và triển khai thực hiện các
biện pháp của đề tài. Qua kết quả các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra
học kì, tiến hành thu thập số liệu, phân tích các sự việc có liên quan đến đề tài và
xác định các biện pháp tiếp theo cho phù hợp.
+ Tháng 4/2016, tôi kết thúc đề tài, xử lí các kết quả thu hoạch được và viết

SKKN.

3/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung,
như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình cảm...
Để có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn đề rất nhạy
cảm, tồn tại những quan điểm khác nhau.
Một số ý kiến cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và giúp
chúng phòng ngừa thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy các
học sinh này vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy chay"
việc đưa giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tính là "con dao hai
lưỡi".
Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì sự hiểu biết cơ bản về
giới tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể thiếu
để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ, ứng xử
với người khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng thời biết
bảo vệ hạnh phúc gia đình, duy trì nòi giống, phòng chống các bệnh xã hội…
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19
tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta có
50% dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20% có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15 triệu
người thuộc lứa tuổi vị thành niên. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành
niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005,
tr.37)

Theo bộ y tế, tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên trong những năm
gần đây có chiều hướng gia tăng. Mỗi năm có khoảng 1,2-,1,4 triệu trường hợp nạo
phá thai, chiếm 20-25%. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ
giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.34).
Tại Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình TPHCM, mỗi ngày có hàng chục ca đến
làm thủ tục khám và xin bỏ thai. Theo thống kê, số lượng thai phụ dưới 18 tuổi đến
phá thai trung bình một năm khoảng 911 ca. So với những năm 1990, từ năm 2001
trở đi số trẻ vị thành niên đến phá thai ở đây đã tăng gấp 3 lần. (Báo Người lao
động 2003).

4/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Bên cạnh đó, việc mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục tăng lên
nhanh chóng ở thanh thiếu niên. Theo ủy ban quốc gia phòng chống AIDS, tỉ lệ
người nhiễm HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% vào cuối năm
2002 và số nhiễm HIV ở lứa tuổi vi thành niên chiếm 8,3% các trường hợp nhiễm.
(Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy
ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.34).
Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong
đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THCS là vấn đề cần thiết
và cấp bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em
những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn,
tình yêu… Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần
tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh.
1.1 Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi vị thành niên
Vị Thành Niên (VTN) là người ở lứa tuổi từ 10 – 19. Năm 1998, trong tuyên
bố chung giữa Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

(UNICEF)và Quỹ Dân số liên hợp quốc (UNIFRA) đã thống nhất phân loại nam nữ
còn trẻ thành 3 loại như sau:
- Vị thành niên (Adolescent): 10 tuổi – 19 tuổi.
- Thanh niên (Youth): 15 tuổi – 24 tuổi.
- Người trẻ (yong people): 10 tuổi – 24 tuổi.
Với định nghĩa trên, VTN chiếm 20% dân số thế giới. Trong khi khái niệm
thanh niên khác nhau theo từng nền văn hóa thì toàn thế giới ngày càng nhất trí
rằng tuổi VTN là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.
Trong nghiên cứu này thì chủ yếu chú yếu đến VTN ở lứa tuổi từ 11-14 tuổi
(đang học THCS). Đây là lứa tuổi đang và đã ở giai đoạn dậy thì, là giai đoạn thay
đổi một cách toàn diện về tâm sinh lý và tình cảm ở mỗi cá nhân.
1.1.1 Về thể chất
Thời kí dậy thì ở tuổi VTN trong giai đoạn này diễn ra sự thay đổi mạnh mẽ về
thể chất như: sự thay đổi của cơ thể, phát triển và hoàn thiện về chiều cao, cân
nặng… Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ công bố trên tạp trí Nhi khoa
của Mỹ cho biết tuổi dậy thì của trẻ em gái ngày càng đến sớm hơn. Tuy nhiên ở
nước ta độ tuổi dậy thì của các em thường chậm hơn 1-3 năm so với thế giới. Các
em gái thường dậy thì vào khoảng 8-13 tuổi, bé trai khoảng 9 -14 tuổi (theo
).
5/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

* Dậy thì ở bé gái
• Quá trình này thường bắt đầu khi các bé được 10,5 tuổi.
• Dấu hiệu đầu tiên là ngực phát triển. Ngực nhú lên thành những cục nhỏ
dưới núm vú, ở một hoặc cả hai bên. Những cục này có thể cứng và có kích thước
khác nhau. Thời điểm này trẻ thường bắt đầu cao nhanh.
• Sau khoảng 6 tháng, lông mu xuất hiện (mặc dù ở một số trẻ, mọc lông mu

lại là biểu hiện đầu tiên của dậy thì), rồi đến lông nách.
• Trong vài năm tiếp theo, ngực tiếp tục lớn lên, lông mu và cơ quan sinh dục
ngoài tăng trưởng dần dần, dẫn tới kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Thay đổi này thường
xuất hiện vào 12,5 - 13 tuổi, khoảng 2 năm sau khi bắt đầu dậy thì.
• Cơ thể tiếp tục phát triển và toàn bộ quá trình dậy thì hoàn tất sau 3-4 năm,
với ngực, quầng vú và lông mu phát triển như ở người lớn.
• Trong giai đoạn dậy thì, các bé gái thường cao trung bình 7 - 8 cm/năm, và
đạt đỉnh điểm khi kỳ kinh đầu tiên xuất hiện. Trẻ thường dừng cao khoảng 2 năm
sau khi có kinh.
* Dậy thì ở bé trai
• Quá trình này thường bắt đầu muộn hơn ở con trai, trung bình là 11,5 - 12
tuổi.
• Dấu hiệu dậy thì đầu tiên là tăng kích thước tinh hoàn.
• Vài tháng sau, lông mu bắt đầu mọc.
• Lông mu, lông nách, tinh hoàn và dương vật tiếp tục phát triển.
• Nam đạt tốc độ tăng chiều cao tối đa chậm hơn nữ 2-3 năm. Hiện tượng này
thường bắt đầu bằng bàn tay và bàn chân to ra, rồi đến cánh tay và cẳng chân, thân
và ngực phát triển.
• Những thay đổi khác bao gồm giọng trầm hơn, cơ bắp to lên, có khả
năng cương cứng và xuất tinh (đặc biệt là xuất tinh tự nhiên, còn gọi là 'giấc mơ
ướt'). Ở một số em trai, ngực có thể phát triển.
• Những thay đổi trên vẫn tiếp tục, quá trình dậy thì hoàn thành sau 3-4 năm
với lông mu, tinh hoàn và dương vật đạt kích thước như ở người lớn. Tiếp theo
ngực và râu phát triển.
• Các bé trai đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất chậm hơn các bạn gái, thường là
khi lên 14 tuổi.
• Dậy thì ở cả hai giới đều liên quan tới ra mồ hôi nách, cơ thể có mùi, nổi
mụn trứng cá.
6/34



Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

1.1.2. Về tâm lý
Cùng với sự phát triển về sinh lý, thể chất của tuổi dậy thì, sự biến đổi về tâm
lí cũng diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Xuất hiện nhiều cảm xúc về giới tính
được bộc lộ ra mà trước đây chỉ ở dạng tiềm năng. Xuất hiện nhiều những thắc
mắc, lo lắng băn khoăn trước sự biến đổi của cơ thể.
Trong thời kì này, do hệ thống tuần hoàn máu nảy sinh hiện tượng mâu thuẫn
tạm thời, cụ thể là tim của các em phát triển mạnh nhưng mạch phát triển chậm hơn
gây trở ngại khiến cho tim hoạt động không đều. Hậu quả làm cho các em gái trở
nên đa cảm, hay căng thẳng mệt mỏi đôi lúc hoa mắt chóng mặt; dễ trở nên cáu gắt,
cảm xúc tiêu cực….
Tính cách đặc trưng ở lứa tuổi VTN là tính trẻ con và tính người lớn pha trộnmột người lớn chưa đủ chin chắn, thích bắt chước người lớn nhưng lại không có
trách nhiệm của người lớn, chuẩn bị làm người lớn nhưng chống đối và bỡn cợt cả
người lớn. Chính vì tính cách đó mà VTN luôn muốn thử sức, luôn muốn tự khẳng
định, thích mạo hiểm nhưng một khi gặp khó khăn, đau buồn hay thất bại lại chưa
đủ bản lĩnh để lí giải, chống chọi và vượt qua, cho nên nhiều khi rơi vào trạng thái
khủng hoảng tâm lí, mất cân bằng, không làm chủ được bản thân…
Những nét cơ bản về tâm sinh lí tuổi VTN sẽ giúp chúng ta nhận biết rõ hơn
về những thay đổi của VTN nói chung và học sinh THCS nói riêng. Đặc biệt, đối
với đề tài nghiên cứu này, việc hiểu biết rõ ràng và khoa học là một điều quan trọng
và cần thiết cho việc phân tích các kết quả nghiên cứu sau này.
1.2. Nhận thức của học sinh trường THCS Đại Hùng về GDGT
Khi hỏi 197 học sinh trường THCS Đại Hùng có biết về GDGT không thì
98,4% (195/197) học sinh trả lời là có. Đây là điều có thể lí giải được vì chương
trình GDGT đã được lồng ghép vào môn Sinh học và Giáo dục công dân trong nhà
trường THCS. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về
giáo dục giới tính. Mặc dù nội dung lồng ghép khá ít nhưng học sinh đã biết, đã
nghe và đã được học về GDGT. Ngoài ra, hiện nay cụm từ GDGT đã được đề cập

rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: sách báo, đài, tivi,
internet…
1.3. Tìm hiểu về cơ quan sinh sản
1.3.1. Đặc điểm, cấu tạo bộ máy sinh dục Nam:
* Dương vật
7/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Ngoài cùng là da, ở phần đầu dương vật có một đoạn da mỏng bảo vệ, gọi là
bao quy đầu. Bao quy đầu của bé trai hẹp, nhưng nó giãn ra khi tới tuổi dậy thì.
Giữa dương vật có một đường ống gọi là niệu đạo, cả nước tiểu và tinh dịch
đều thoát ra khỏi cơ thể bằng đường này, nhưng không bao giờ thoát ra cùng một
lúc. Khi tinh dịch đang được phóng ra khỏi cơ thể thì lối thoát dành cho nước tiểu
bị đóng lại nhờ một chiếc van "thông minh" và ngược lại, khi nước tiểu đi ra ngoài
thì phần đóng sẽ quay lại phía đường ra của tinh dịch.
Lúc bình thường khi dương vật mềm ở thể hang, các hốc máu có hình chữ V,
H, X, Y. Khi dương vật bị kích thích bởi tác nhân cơ học (sờ, nắn, đụng chạm tại
chỗ) hoặc bởi các yếu tố tâm lý (nghĩ, nghe, nhìn) thì sợi cơ trơn của các tiểu động
mạch co lại, kéo các vòng chun giãn ra làm cho máu từ các tiểu động mạch tràn vào
các hốc máu do vậy dương vật to, dài ra và cứng.

* Tinh hoàn
Tinh hoàn là một cơ quan nằm ngoài ổ bụng. Mỗi cơ thể nam có hai tinh hoàn,
có cấu tạo hình trứng, kích thước 4,5 x 2,5 cm. Ở người lớn thể tích của tinh hoàn
trung bình là 4,8±18,6 ml. Chúng được bảo vệ ở bên trong một chiếc túi nhỏ bằng
8/34



Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

da chùng và nhăn nheo, được treo ở gốc dương vật gọi là bìu (hay bao tinh hoàn).
Bìu có tính co giãn, để duy trì nhiệt độ thích hợp với tinh hoàn, nếu gặp nhiệt độ
nóng thì bìu hạ xuống xa cơ thể cho mát và khi lạnh thì co lên cho ấm.
Cũng giống như dương vật, tinh hoàn của mỗi người mỗi khác, có thể lớn hay
nhỏ hơn kích thước trung bình một chút hoặc có thể ở người này thì sa xuống thấp
còn của người kia lại dâng lên cao. Thường thì hai bên tinh hoàn không đều nhau,
bên cao bên thấp hoặc bên lớn bên nhỏ hơn một chút. Điều này hoàn toàn bình
thường, không ảnh hưởng gì đến chức năng của hai tinh hoàn cả.
Trong mỗi tinh hoàn được chia thành nhiều thuỳ bằng các vách xơ, trong mỗi
thuỳ lại có nhiều ống nhỏ ngoằn nghèo được gọi là ống sinh tinh. Mỗi tinh hoàn có
khoảng 900 ống sinh tinh, mỗi ống dài 5m, tiếp nối với ống sinh tinh là ống mào
tinh hoàn. Ống này có chiều dài 6m và được tiếp nối bởi ống dấn tinh.
Tinh hoàn được coi là "nhà máy" sản xuất ra tinh trùng. Mỗi ngày, hai tinh
hoàn của một người đàn ông trẻ tuổi có khả năng sản sinh khoảng 120 triệu tinh
trùng. Một lượng nhỏ được dự trữ trong mào tinh hoàn nhưng phần lớn tinh trùng
được dự trữ ở ống dẫn tinh. Tại nơi dự trữ chúng có thể duy trì khả năng thụ tinh
trong khoảng thời gian tối thiểu là một tháng.
Bên cạnh đó, tinh hoàn còn có một chức năng quan trọng khác là bài tiết
hormon sinh dục nam (chủ yếu là Testosteron), quyết định các đặc tính của giới
nam và điều khiển hoạt động của hệ sinh dục.
1.3.2. Đặc điểm, cấu tạo bộ máy sinh dục Nữ.
+ Cấu tạo bên ngoài bao gồm:
* Âm hộ
Còn gọi là cửa mình, là phần ngoài của bộ phận sinh dục nữ gầm có âm vật và
đôi nếp gấp của da gọi là âm môi (gồm môi lớn và môi nhỏ). Âm hộ nằm ngay dưới
xương mu, được bao phủ bằng lông ở phía trên và xung quanh.
* Âm vật:
Là một phần của âm hộ nằm ngay dưới xương mu, phía trong các nếp môi.

Nếu so sanh về mặt phôi học thì âm vật cũng giống như đầu dương vật của nam
giới. Do đó âm vật đóng vai trò cơ quan điều khiển cảm giác, là bộ phận có thể
cương lên và thu nhỏ, rất nhạy cảm do hệ thần kinh mà mạch máu phong phú. Khi
có kích thích tình dục, âm vật cương lên và gây cảm giác cực khoái. Lúc bình
thường chúng ta sẽ không nhìn thấy âm vật, vì nó khuất sau nếp da. Khi người phụ
nữ bị kích thích do tư tưởng hoặc do tiếp cận xúc giác, máu sẽ dồn đến làm các thể
nang của âm vật phồng lên. Khi đó, âm vật sẽ nhô ra khỏi nếp da gấp.
9/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

* Lỗ niệu đạo:
Khác với nam giới, ở nữ thì âm đạo và niệu đạo không chung một đường như
là nam giới. Lỗ niệu đạo là nơi bài tiết nước tiểu, nó nằm ngay phía dưới âm vật và
phía trên cửa âm đạo. Vì ở gần âm đạo nên người phụ nữ khi bị viêm nhiễm âm đạo
thường làm lây nhiễm vi khuẩn lên đường tiết niệu qua lỗ niệu đạo.
* Môi lớn, môi nhỏ
Là một thành phần của âm hộ. Âm môi có nhiệm vụ che trở lỗ niệu đạo và âm
đạo. Âm môi gồm hai môi lớn và môi nhỏ. Cặp môi ngoài gọi là môi lớn, là hai nếp
thịt có tuyến mồ hôi và lông tương tự như trên khi vực mu, dài khoảng 7 đến 9
phân.
Cặp môi trong gọi là môi nhỏ, ngắn và nhỏ hơn nằm song song với hai môi
lớn, không có lông.
Hai môi nhỏ được cấu tạo bởi mô liên kết, các mô này một phần có cấu tạo
thể hang. Giữa hai môi nhỏ có một khoảng trống ở giữa gọi là tiền đình âm đạo.
Ngay phía dưới âm vật là lỗ niệu đạo, đường bài tiết nước tiểu. Miệng ống thoát
nước tiểu nằm giữa âm vật và âm đạo.
+ Cấu tạo bên trong bộ phận sinh dục nữ:
* Âm đạo:

Âm đạo là một phần của cơ quan sinh dục nữ, có hình ống cấu tạo bằng cơ,
nơi nối cổ tử cung với bộ phận sinh dục ngoài. Âm đạo dài từ 7 đến 10 cm, thành
sau hơi dài hơn thành trước cừng vài cm, bình thường nó là một ống hơi dẹp, bề
mặt trong thành cơ có nhiều nếp gấp và nhiều mạch máu. Các thành cơ thường áp
vào nhau trừ lúc giao hợp và sinh con, khi đó thành âm đạo có thể giãn nở rộng để
đứa bé có thể đi qua. Âm đạo chị ảnh hưởng của các nội tiết tố nữ nên thường ẩm,
do các chất dịch tiết ra từ cổ tử cung và buồng tử cung. Nó còn là nơi chứa dương
vật khi giao hợp và dẫn máu kinh nguyệt ra ngoài khi hành kinh.
Cửa vào âm đạo ở phía dưới lỗ niệu đạo ( tức đường bài tiết của nước tiểu, nó
trực tiếp thông với bọng đái) khoảng chừng 2 cm, được che chắn bởi màng trinh.
* Cổ tử cung:
Là bộ phận giống như một cái nút chai tròn hình nấm với một lỗ tròn ở giữa,
ăn thông với bên trong tử cung. Nó được xem như một nơi chống mọi tác nhân bên
ngoài xâm nhập vào tử cung. Có nhiều trường hợp tinh trùng không qua được cổ tử
cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Buồng tử cung hoàn toàn vô khuẩn là nơi trú ngụ
của bào thai từ lúc còn trong thời kỳ trứng thụ tinh cho đến ngày ra đời.
10/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Lỗ trong và lỗ ngoài tử cung được nối với nhau tạo thành ống cổ tử cung, hai
lỗ cổ tử cung này trong một chu kỳ kinh nguyệt sẽ có hai lần mở ra: một là thời kỳ
kinh nguyệt của người phụ nữ để máu kinh có thể thoát ra ngoài. Lần thứ hai là vào
khoảng thời gian trứng rụng là giữ chu kỳ kinh để đón tinh trùng và tạo điều kiện
tốt nhất cho tinh trùng có thể bơi sâu vào bên trong.
* Tử cung:
Là một bộ phận có hình trái lê lộn ngược, tiếp giáp với âm đạo, nằm giữa bọng
đái và ruột già. Phần rộng ở trên mở vào hai vòi trứng, phần thấp và hẹp hơn ở dưới
mở vào âm đạo bằng cổ tử cung

Tử cung được tạo thành bởi lớp cơ trơn dầy, bề mặt bên trong tử cung được
bao phủ bởi một lớp niêm mạc, có rất nhiều mạch máu và tuyến. Màng bụng bao
phủ một phần mặt ngoài của tử cung. Tử cung được dây chằng cố định vị trí, đi
theo dây chằng là những mạch máu nuôi tử cung. Đây là nơi để trứng thụ tinh đến
làm tổ và phát triển cho tới khi thai trưởng thành.
Hình dáng tử cung thay đổi tùy theo các giai đoạn phát triển của người phụ nữ,
theo chu kỳ kinh nguyệt và tình trạng thai nghén.
* Vòi trứng:
Là ống dẫn từ tử cung đến buồng trứng, làm đường đi của trứng và tinh trùng
và cũng chính là nơi để trứng thụ tinh. Vòi trứng dài khoảng 7,5 cm, một đầu mở
tương đối hẹp vào tử cung, đầu kia mở rộng với các tua (loa vòi) ôm sát buồng
trứng để hứng bất kỳ trứng nào rụng. Vách của vòi trứng được lót bởi lớp tế bào có
lông chuyển động được, chúng có nhiệm vụ rung chuyển thường xuyên theo một
hướng nhất định để đẩy chất dịch nhầy trong đó có trứng di chuyển về phía tử cung.
* Buồng trứng:
Là cơ quan đôi nằm hai bên tử cung ngay dưới loa vòi. Mỗi buồng trứng dài
chừng 3 cm, rộng 2 cm, chứa rất nhiều nang trứng nơi nang trứng phát triển. Buồng
trứng giữ nhiệm vụ tương đương với tinh hoàn của đàn ông. Buồng trứng có nhiệm
vụ sản xuất trứng, ngoài ra, buồng trứng còn là một cơ quan sản sinh nội tiết tố nữ
estrogen và progesterone. Ở bé gái trước tuổi dậy thì, buồng trứng nhẵn bóng, sau
tuổi dậy thì bề mặt trở nên xù xì. Mỗi tháng có một nang trứng lớn lên và đến giữ
chu kỳ nang này sẽ vỡ và phóng thích trứng vào vòi trứng mà tạo thành sẹo. Về sau
tới tuổi mãn kinh, buồng trứng sẽ nhẵn bóng trở lại.
Trong khoảng tuổi từ 13 – 45, là khoảng thời gian nữ giới có thể sinh nở.
Trong buồng trứng, cứ cách một thời gian nhất định, tế bào trứng trưởng thành,
rụng và sẵn sàng thụ tinh. Việc tế bào trứng luân phiên nhau trưởng thành diễn ra
11/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9


trong gần tám tuần khi bên trái, khi bên phải của buồng trứng. Do đó, cứ bốn tuần
là có một trứng trưởng thành rụng.
Lúc trứng có thể thụ tinh là lúc tế bào trứng và nang trứng đã trưởng thành.
Vào thời điểm này nang trứng sẽ vỡ và đẩy một trứng trưởng thành sẽ rụng vào ổ
bụng. Việc nang trứng này vỡ gắn liên với việc tăng thân nhiệt một cách tức thì.
1.3.3. Thụ thai và mang thai.
* Sự thụ tinh.
Sau phóng tinh, nhờ sự di động của tinh trùng cùng với sự co bóp của tử cung
và vòi tử cung dưới tác dụng của prostaglandin , di chuyển qua tử cung đến vòi tử
cung. Sau mỗi lần giao hợp, tại âm đạo có khoảng nửa tỷ tinh trùng nhưng chỉ có
khoảng vài nghìn tinh trùng di chuyển đến được vòi tử cung.
Sự thụ tinh thường xảy ra ở khoảng 1/3 ngoài của vòi tử cung. Tinh trùng
muốn xâm nhập vào trong noãn, trước hết phải xuyên qua được lớp tế bào hạt bao
quanh noãn để tiến tới vỏ ngoài của noãn. Sau đó tinh trùng phải gắn và xuyên qua
được màng trong suốt.

* Trứng đã thụ tinh và di chuyển vào buồng tử cung.
Sau khi thụ tinh, trứng phải mất từ 3 – 4 ngày để di chuyển vào buồng tử cung.
Trứng di chuyển được vào tử cung là nhờ dịch vòi tử cung, hoạt động của tế bào
lông rung ở vòi tử cung, tác dụng giãn vòi tử cung ở đoạn sát với tử cung của
progesteron.
Trong quá trình di chuyển, trứng được nuôi dưỡng bằng dịch của vòi tử cung
và thực hiện nhiều giai đoạn của quá trình phân chia. Khi tới tử cung trứng đã được
phân chia được gọi là phôi thai với khoảng một trăm tế bào.
Vì một lý do nào đó, trứng đã thụ tinh không di chuyển vào buồng tử cung (ví
dụ do viêm tắc vòi tử cung), trứng có thể phát triển ngay tại vòi tử cung hoặc rơi
vào ổ bụng. Những trường hợp này được gọi là chửa ngoài tử cung. Nếu không
12/34



Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

được phát hiện và xử trí kịp thời, phôi phát triển đến một mức nào đó sẽ làm giãn,
vỡ gây chảy máu làm nguy hiểm đến tính mạng người mẹ.

* Phôi làm tổ và phát triển trong buồng tử cung.
Sau khi chạm vào niêm mạc tử cung, phôi thường tiếp tục phát triển trong
buồng tử cung từ 1 – 3 ngày nữa rồi mới gắn vào niêm mạc tử cung. Như vậy sự
làm tổ trong niêm mạc tử cung thường xảy ra vào khoảng ngày thứ 5 – 7 sau khi
phóng noãn và cũng là lúc niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi
vào làm tổ.
Hiện tượng làm tổ được bắt đầu bằng sự phát triển của tế bào nuôi trên bề mặt
túi phôi. Những tế bào này bài tiết enzym phân giải protein làm tiêu hủy các tế bào
biểu mô của niêm mạc tử cung đồng thời lấy chất dinh dưỡng bằng hiện tượng thực
bào để nuôi phôi. Các tế bào lá nuôi của phôi và các tế bào niêm mạc tử cung tại
chỗ đều tăng sinh nhanh để tạo ra rau thai và các màng thai.
Trong hai tuần đầu, phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy từ niêm mạc tử
cung. Sau đó hệ thống mạch máu của bào thai phát triển và nguồn dinh dưỡng nuôi
bào thai lấy từ máu mẹ qua rau thai.
1.4 Các biện pháp tránh thai
1.4.1. Viên thuốc kết hợp.
Viên thuốc kết hợp gồm hai thành phần là estrogen và progestin trong đó
progestin là thành phần chủ yếu. Thuốc được đóng trong vỉ 28 viên, trong đó 21
viên có thành phần thuốc tránh thai với hàm lượng giống nhau, 7 viên còn lại
không chứa thuốc tránh thai.
13/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9


Tác dụng chủ yếu của loại thuốc này là ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH
do đó ức chế phóng noãn. Ngoài ra, viên thuốc kết hợp con có tác dụng làm tiết
dịch nhầy cổ tử cung ít và đặc đồng thời làm niêm mạc tử cung biến đổi thành niêm
mạc chế tiết giả. Loại thuốc này có hiệu quả tránh thai cao. Tuy nhiên, với liều
dùng hàng ngày cũng gây phiền phức cho người sử dụng, đặc biệt với phụ nữ nông
thôn.
1.4.2. Viên progestin liều thấp.
Tác dụng của loại này là làm giảm tiết dịch nhầy tử cung, ngăn cản tinh trùng
di chuyển vào tử cung. Đồng thời nó cũng có tác dụng làm teo mỏng niêm mạc tử
cung do vậy ảnh hưởng đến quá trình làm tổ trong niêm mạc tử cung.
1.4.3. Viên tránh thai khẩn cấp ( TTKC ).
Thế nào là viên tránh thai khẩn cấp? Viên TTKC là phương pháp sử dụng
hormon để chống thụ thai, có thể được dùng để tránh thai sau khi có quan hệ tình
dục không bảo vệ.
Cơ chế tác dụng của viên TTKC: Hiếm khi sự thụ thai diễn ra ngay sau khi
quan hệ tình dục mà có thể vài ngày sau phóng noãn, khoảng thời gian từ sau quan
hệ tình dục cho đến khi thụ tinh thì tinh trùng di chuyển lên vòi trứng để gặp trứng
(noãn) do đó có nhiều công đoạn để tác động bất lợi và việc dùng viên TTKC có
thể giúp phòng tránh có thai.
Phương thức tác dụng chính xác của viên TTKC còn chưa có được chắc chắn
nhưng có thể ngăn cản sự phóng noãn, sự thụ tinh và sự làm tổ.
Progestin ngăn cản tinh trùng tiếp cận được vòi trứng và làm cho trứng đã thụ
tinh không làm tổ được trong nội mạc tử cung. Hormon estrogen làm cho buồng
trứng không thể phóng noãn, do đó không có sự thụ tinh.Viên TTKC sẽ không còn
tác dụng nữa khi noãn thụ tinh đã bắt đầu quá trình làm tổ.Viên TTKC không gây
sảy thai và không có tác dụng có hại đến ( sự lớn lên và phát triển) của thai nghén
đã hình thành.
1.4.4. Bao cao su.
Bao cao su là túi nhỏ bằng chất liệu mỏng, mềm và nhạy cảm. Bao được làm

bằng ba loại nguyên liêu: Latex, màng ruột cừu non, và polyurethane.
So với các biện pháp tránh thai hiệu quả khác, bao cao su là “ tự nhiên nhất”,
không can thiệp vào hoạt động cơ thể, không có tác dụng phụ. Ngoài ra bao còn có
một ưu điểm to lớn nữa là: công cụ đắc lực ngăn ngừa bệnh lây qua đường sinh
dục, trong đó có HIV.
Cách dùng: Bao tốt, đúng lúc, đeo đúng, tháo đúng.
14/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Bao tốt: Bao mới, chưa hết hạn, vỏ nguyên vẹn, không quăn queo, bao không
rách, không giòn, màu không loang lổ, không tuột bao ra trướt khi đeo.
Đúng lúc: đeo bao khi dương vật cương.
Đeo đúng: đẩy bao về một phía, xé vỏ bao và lấy ra nhẹ nhàng, tránh làm rách
bao. Bóp núm bao cho không khí ra ngoài, đặt bao lên dương vật cương, vòng cuốn
ra ngoài. Vuốt tuột vòng cuốn ra để bao che toàn bộ dương vật cho đến tận gốc.
Tháo đúng: Một tay nắm miệng bao, rút dương vật ra khi còn cương. Tháo bao
ra, vứt đi, tránh tràn tinh dịch ra ngoài.
1.4.5. Dụng cụ tử cung ( vòng tránh thai ):

Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ bằng nhựa được đặt vào tử cung. Vòng có
nhiều loại như hình chữ S, chữ T…Hai loại thông dụng hiện nay là loại chữ T và
hình cánh cung, có quấn dây đồng. Đuôi vòng có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2 –
3 cm, giúp kiểm tra vòng còn đúng vị trí hay không.
Vòng tránh thai ngăn cho trứng không làm tổ ở niêm mạc tử cung, đồng thời
cũng cản trở sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng. Biện pháp này đạt hiệu quả tới
98%.
Nhược điểm của biện pháp này là không phải ai cũng sử dụng được. Nếu
không hợp sẽ đau bụng, đau lưng họăc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu.

Một nhược điểm nữa là khi mang vòng, nếu bị viêm nhiễm đường sinh dục thì
viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên gây viêm phần phụ và có thể gây chửa
ngoài tử cung. Vì vậy trước khi đặt vòng, cần khám phụ khoa để nếu có viêm
nhiễm thì chữa khỏi trước khi đặt vòng. Nếu trong thời gian mang vòng mà thấy
triệu chứng viêm nhiễm như dịch âm đạo vàng, xanh, ra nhiều, có mùi hôi khó
chịu, âm hộ ngứa ngáy hãy đi khám ngay để được chữa trị.
1.4.6. Đình sản ở nữ ( triệt sản):
Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, không hồi phục. Triệt sản nữ là
thắt và cắt bỏ một đoạn ống dẫn trứng (2 bên) và như vậy làm cho trứng không gặp
15/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

và kết hợp với tinh trùng được. Đây có thể nói là biện pháp tránh thai có hiệu quả
ngừa thai cao nhất khoảng 99,7%.
Nữ giới thì được cắt và thắt hai ống dẫn trứng nên trứng bị chặn lại, không thể
gặp tinh trùng và đi đến tử cung được. Việc thực hiện triệt sản cho nữ giới phức tạp
hơn nam giới.

Đây là biện pháp tránh thai thích hợp với các cặp vợ chồng đã đủ số con mong
muốn, thật sự không còn muốn có thai cũng như những cặp vợ chồng vì vấn đề sức
khỏe không thể mang thai như tim mạch, tâm thần...
Do đây là biện pháp tránh thai không hồi phục cho nên cần phải suy nghĩ cẩn
thận trước khi quyết định.
1.4.7 Triệt sản nam:
Triệt sản nam là thắt và cắt một đoạn ống dẫn tinh (hai bên) làm cho không có
tinh trùng phóng vào âm đạo để thụ thai. Đây cũng là biện pháp mang lại hiệu quả
tránh thai cao, có thể đạt tới 99,5%.
Đối với nam giới, bác sĩ làm tiểu phẫu thuật để thắt và cắt hai ống dẫn tinh để

ngăn cho tinh trùng từ tinh hoàn đi lên túi tinh. Khi đó khi xuất tinh trong tinh dịch
không còn tinh trùng, nên không thể thụ thai được.
Triệt sản nam là thắt và cắt một đoạn ống dẫn tinh (hai bên) làm cho không có
tinh trùng phóng vào âm đạo để thụ thai. Đây cũng là biện pháp mang lại hiệu quả
tránh thai cao, có thể đạt tới 99,5% .

16/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Đối với nam giới, bác sĩ làm tiểu phẫu thuật để thắt và cắt hai ống dẫn tinh để
ngăn cho tinh trùng từ tinh hoàn đi lên túi tinh. Khi đó khi xuất tinh trong tinh dịch
không còn tinh trùng, nên không thể thụ thai được.
Đây là biện pháp tránh thai thích hợp với những cặp vợ chồng đã có đủ số con
mong muốn, không còn muốn có thai cung như những cặp vợ chồng vì vấn đề sức
khỏe không thể mang thai như tim mạch, tâm thần...
Do đây là biện pháp không hồi phục cho nên cần phải suy nghĩ kỹ khi quyết
định.
1.4.8. Thuốc tránh thai khẩn cấp.
Dùng liều cao: E – P trong vòng 72 giờ sau giao hợp sẽ đặt hiệu quả là 75%.
Cơ chế: Nếu chưa có phóng noãn, sự tăng đột ngột LH sẽ bị ức chế dẫn đến
chu kỳ không phóng noãn. Hiệu quả của Progesteron trên tử cung và nội mạc tử
cung sẽ làm giảm khả năng di chuyển và sống sót của tinh trùng còn Estrogen làm
chậm di chuyển của trứng trong vòi.

17/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9


II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.1. Thuận lợi
- Giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh đang là vấn đề được
quan tâm hiện nay. Đây cũng là một nhu cầu cần thiết của lứa tuổi vị thành niên.
- Đối tượng chủ yếu của đề tài là độ tuổi 15-16. Ở độ tuổi này, nhận thức của
các em đã có sự thay đổi so với trước đây. Các em bắt đầu có nhu cầu hiểu biết,
nhận thức chọn lọc về các vấn đề trong cuộc sống, đặc biệt là vấn đề tâm sinh lý.
Đây chính là cơ sở tốt để giáo dục cho các em nhận thức về việc chăm sóc sức khỏe
nói chung, sức khỏe sinh sản nói riêng.
- Nhà trường là nơi thuận lợi để tiến hành giáo dục cho thanh thiếu niên thông
qua các môn học, các hoạt động chung.
- Ngoài ra, hiện nay các thông tin về bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản đã
được phổ biến hơn, được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, cập nhật: Sách,
báo, tranh ảnh, phim truyện, internet…
2.2. Khó khăn
- Giáo dục sức khỏe, đặc biệt là giáo dục giới tính hiện nay được đề cập khá
nhiều trên mọi phương tiện thông tin. Việc chọn lọc nguồn thông tin tích cực không
phải dễ dàng đối với đối tượng thanh thiếu niên.
- Thei suy nghĩ của người phương Đông thì vấn đề giới tính vẫn còn khá nhạy
cảm, đòi hỏi phải cẩn trọng khi đề cập đến vấn đề tế nhị này.
- Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng vè vấn đề sức khỏe
sinh sản còn hạn chế do không được đào tạo sâu về nội dung này.
- Thời lượng lồng ghép hạn chế trong 45 phút, do đây không phải là nội dung
chính của bài học.
* Số liệu điều tra ban đầu
Năm học 2015-2016, tôi trực tiếp giảng dạy và thực hiện đề tài tại khối 9.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm vào ngày 18/8/2015 tại lớp 9A và ngày
21/8/2015 tại lớp 9B tôi thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh của 2 lớp là 48
em


18/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

TT
1
2

Kết quả khảo sát chất lượng môn sinh:
Số
Tỷ lệ %
Lớp
Môn
học
Giỏi
Khá
TB Yếu
sinh
19,8
13,2
40,3 18,4
9A
Sinh
24
9B
Sinh
24
25

22,2
31,5 13
Tổng
48
22,4
17,7
35,9 15,7

Kém
8,3
8,3
8,3

- Số học sinh khá giỏi chỉ đạt 40,1%, trong khi đó số học sinh trung bình yếu
là 51,6% chiếm tỉ lệ khá cao và học sinh kém vẫn có 8,3%.
Trước tình hình thực tế trên tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào
quá trình giảng dạy môn sinh khối 9.
Khảo sát về thái độ học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới tính khối 9 (48
học sinh)
Thái độ của học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới
Tỉ lệ %
tính
Rất hứng thú
81,2
Hứng thú
11,8
Còn sự e ngại
7
Qua kết quả trên cho thấy đa phần học sinh khối 9 đã sẵn sàng tìm hiểu về các
vấn đề liên quan tới giới tính.


19/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tích hợp các bài dạy có nội dung liên quan.
Bài

Nội dung tích hợp

Bài 11. Phát sinh Cung cấp thông tin cho học sinh biết
giao tử và thụ tinh được:
- Quá trình thụ tinh diễn ra chỉ có một
tinh trùng kết hợp với trúng tạo ra hợp tử
duy nhất.
- Cần phải có các biện pháp tránh thai
phù hợp để tránh có thai ngoài ý muốn
Bài 12. Cơ chế xác Giới thiệu cho học sinh biết được nhiễm
định giới tính
sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa
gen quy định giới tính, ở người thì nữ có
cặp nhiễm sắc thể giới tính XX còn nam
là XY. Nhiễm sắc thể X quy định tính cái
còn Y quy định tính đực, qua đây giáo
dục để các em hiểu sự quyết định việc
sinh con trai hay gái không phải hoàn
toàn do người mẹ.
Bài 23. Đột biến Cung cấp thông tin cho học sinh biết

số lượng NST
được:
- Ở người sự bất thường nhiễm sắc thể ở
thai nhi như thai thể ba, thể một, … có
thể gây ra sẩy thai.
- Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ,
siêu nữ là đột biến dạng lệch bội, đặc
biệt lưu ý cho học sinh biết tỉ lệ xuất
hiện hội chứng Đao ở con tăng lên cùng
tuổi người mẹ khi sinh đẻ, vì vậy phụ nữ
không nên sinh con khi tuổi ngoài 35.
Bài 28. Phương Cung cấp kiến thức cho học sinh biết
pháp nghiên cứu một số bệnh tật di truyền ở người như
20/34

Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp dạy
học

- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
Phát vấn – gợi mở.

- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm.
+ Giải quyết vấn

đề.

-Phương thức: tích
hợp.


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

di truyền người

bệnh máu khó đông, mù màu, hội chứng
Đao, 3X, Claiphentơ, qua đó biết cách
phòng tránh như kết hôn gần, không sinh
con khi đã lớn tuổi,…

Bài 29 Bệnh và tật
di truyền
Bài 30. Di truyền
học với con người

- Cung cấp thông tin để học sinh hiểu rõ
về các bệnh tật di truyền thường gặp ở
người.
- Giới thiệu cho học sinh biết di truyền y
học tư vấn sẽ giúp chẩn đoán, cung cấp
thông tin về khả năng mắc các loại bệnh
di truyền ở đời con của các gia đình đã
có bệnh này, từ đó cho lời khuyên về
việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng, hạn chế
hậu quả xấu, qua đây nhấn mạnh thêm

cho học sinh thấy việc cần thiết phải tư
vấn trước khi lập gia đình và sinh con,
đặc biệt là ở những người có bệnh tật và
di truyền
- Một số bệnh tật có thể lây qua đường
tình dục do đó cần bảo vệ bằng cách khi
quan hệ sử dụng bao cao su.

-Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm
để trả lời âcu hỏi
“Tại sao trong luật
hôn nhân có điều
khoản cấm kết hôn
gần?”.
+ Liên hệ thực tế.
-Phương thức: tích
hợp.
-Phương pháp:
+ Liên hệ thực tế.
+Phát vấn và diễn
giải.

3.2. Tổ chức trò chơi tìm hiểu về các biện pháp tránh thai vào các giờ học.
3.2.1 Trò chơi bịt mắt đoán đồ vật
Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị sẵn các dụng cụ cần thiết như bao cao su,
thuốc tránh thai, que thử thai, dụng cụ tử cung vào trong một cái hộp lớn chỉ khoét
một ô nhỏ vừa tay thò vào. Sau đó bịt mắt học sinh lại và bắt đầu chơi.
Luật chơi: Chọn ra hai người chơi. Mỗi người đoán một hộp. Mỗi lần chơi chỉ
lấy một đồ vật sau đó đoán tên đồ vật đó. Trong vòng 2 phút xem bạn nào đoán

được nhiều nhất.
3.2.2. Trò chơi thực tập cách sử dụng bao cao su
21/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị một rổ dưa chuột loại có kích thước vừa.
Một hộp bao cao su. Giáo viên phổ biến cách đeo bao cao su đúng.
Bước 1: Kiểm tra túi đựng bao cao su xem có rách, hở, còn hạn sử dụng
không? Xem bao cao su có bị nhàu nhăn không?
Bước 2: Mở túi đựng bao cao su ra, cẩn thận tránh làm rách, tránh các vật sắc
nhọn, móng tay nhọn có thể làm rách bao cao su.
Bước 3: Kiểm tra chiều quấn của bao cao su, vòng cuốn bao phải ở phía ngoài.
Bóp túi nhỏ ở đầu bao cao su để đuổi không khí ra ngoài trước khi đeo bao cao su
vào dương vật để tránh việc không khí tràn vào bao cao su, khi quan hệ dễ bị vỡ
túi.
Bước 4: Tháo bao cao su bằng cách vuốt nhẹ từ gốc dương vật ra phía trước
đồng thời túm miệng bao cao su để tránh tinh dịch chảy ra ngoài, sau đó bạn nên
bọc kín bao cao su và vứt vào thùng rác. Tránh vứt vào bồn cầu vì có thể gây tắc
bồn cầu.
Luật chơi: Chọn ra hai đội chơi mỗi đội 5 người tiến hành đeo bao cao su cho
dưa chuột sao cho đúng và chính xác nhất. Đội nào đeo đẹp và đúng sẽ được 20
điểm cho 1 sản phẩm. Đội nào dành được nhiều điểm hơn sẽ là đội chiến thắng.
3.3. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung vận dụng kiến thức sinh sản
vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai.
TIẾT 11 BÀI 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
+ HS trình bày được các quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

+ Xác định thực chất của quá trình thụ tinh.
+ Phân tích được ý nghĩa của các quá trình giảm phân và thụ tinh về mặt di
truyền, biến dị
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình và hoạt
động nhóm
3. Thái độ: Giáo dục cho HS ý thức nghiên cứu khoa học
4. Định hướng: Hình thành và phát triển cho HS các năng lực: Năng lực sử
dụng ngôn ngữ, tự học, tư duy sáng tạo, kiến thức sinh học, tự quản lí
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của thầy: Các biện pháp tránh thai, trò chơi thực tập cách sử
dụng bao cao su
2. Chuẩn bị của trò: Mỗi nhóm chuẩn bị theo phân công:
22/34


Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9

+ Nhóm 1 : Tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa phát sinh giao tử đực và cái.
+ Nhóm 2 : Vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm một hình ảnh minh họa về hậu quả
của việc không thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
+ Nhóm 3 : Soạn và đóng vai một đoạn kịch ngắn về hậu quả của việc có thai
ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên.
+ Nhóm 4 : Sưu tầm tư liệu để hoàn thành PHT:
Biện pháp tránh thai
Tác động

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Trình bày sự thay đổi hình thái của NST trong quá trình giảm phân.

3. Bài mới: (35 phút)
Giới thiệu bài: Các TB con được tạo thành qua quá trình giảm phân sẽ phát
triển thành các giao tử, nhưng có sự khác nhau ở sự hình thành giao tử đực và giao
tử cái.
Dạy bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
Định
hướng
HTPTNL
Hoạt động 1: So sánh quá 1. Sự phát sinh giao tử:
trình phát sinh giao tử đực và * Giống nhau:
- Năng lực
giao tử cái ở động vật. (15 phút) - Các TB mầm (noãn nguyên bào, tự học, tư
- GV yêu cầu HS nhóm 1 tìm tinh nguyên bào) đều thực hiện duy
sáng
hiểu thông tin mục I và quan sát nguyên phân liên tiếp nhiều lần.
tạo
hình 11 SGK, thảo luận trong 2 - Noãn bào bậc I và tinh bào bậc I
phút cử đại diện thuyết trình đều thực hiện giảm phân đểu tạo
trước lớp về sự giống nhau và ra giao tử.
khác nhau giữa phát sinh giao tử * Khác nhau:
đực và cái. Các nhóm khác theo Phát sinh giao Phát sinh giao
dõi bổ xung.
- Năng lực
tử cái
tử đực
- Noãn bào bậc - Tinh bào bậc sử
- GV chốt lại kiến thức
dụng

- GV yêu cầu các nhóm thảo I qua GP I cho 1 qua giảm ngôn ngữ
23/34


×