Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun đất trong sản xuất chè tại xã võ miếu, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................... 3
1.1 Tổng quan chung về phân bón và thuốc BVTV ........................................ 3
1.1.1 Tổng quan về phân bón ......................................................................... 3
1.1.2 Tổng quan về thuốc BVTV.................................................................. 10
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên Thế giới và ở Việt Nam ............. 16
1.2.1 Tổng quan về cây chè .......................................................................... 16
1.2.2 Trên Thế giới....................................................................................... 18
1.2.3 Ở Việt Nam ......................................................................................... 20
1.3 Các chỉ tiêu chất lượng đất liên quan đến số lượng giun. ........................ 23
1.3.1 Khái niệm giun đất .............................................................................. 23
1.3.2 Vai trò của giun đất ............................................................................. 24
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của giun đất ..... 26
1.4 Khái quát về phát triển nông nghiệp bền vững và quy trình sản xuất chè
theo hướng VietGap ......................................................................... 29
1.4.1 Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững.................................... 29
1.4.2 Khái quát về VietGap .......................................................................... 30
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 31
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 31
2.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2.1 Về không gian ..................................................................................... 31
2.2.2 Về thời gian......................................................................................... 31
iv



2.2.3 Về nội dung ......................................................................................... 31
2.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 31
2.3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội của xã Võ Miếu, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ............................................................................. 31
2.3.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây chè tại xã Võ Miếu ....................... 31
2.3.3 Thực trạng sử dụng phân bón trên cây chè tại xã Võ Miếu .................. 31
2.3.4 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè tại xã Võ Miếu ............ 31
2.3.5 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun đất tại đất
trồng chè xã Võ Miếu ....................................................................... 31
2.3.6 Nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón
và thuốc BVTV trong sản xuất chè tại xã Võ Miếu .......................... 31
2.3.7 Đề xuất một số giải pháp sử dụng phù hợp phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trên chè tại địa bàn nghiên cứu............................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 32
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................... 32
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 38
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ............................................................................................ 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Võ Miếu............................................................ 38
3.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của xã Võ Miếu ........................................... 39
3.2 Hiện trạng sản xuất chè ở Võ Miếu ........................................................ 43
3.2.1 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè ở MHTT .......................................... 43
3.2.2 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè ở MHVG ......................................... 44
3.3 Thực trạng sử dụng phân bón trên cây chè xã Võ Miếu .......................... 47
3.3.1 Tình hình sử dụng phân bón trên MHTT ............................................. 47
3.3.2 Tình hình sử dụng phân bón trên MHVG ............................................ 50
3.4 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè xã Võ Miếu .................... 54

3.4.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên MHTT ....................................... 54
v


3.4.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên MHVG....................................... 62
3.5 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun ở đất trồng
chè Võ Miếu..................................................................................... 69
3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến một số tính chất đất ở cả
2 mô hình sản xuất............................................................................ 69
3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun ở đất trồng
chè trên cả 2 mô hình........................................................................ 73
3.6 Nhận thức của người dân về việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV ..... 75
3.7 Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hiệu quả phân bón, thuốc
BVTV tại xã Võ Miếu ...................................................................... 79
3.7.1. Các giải pháp sử dụng hiệu quả phân bón và thuốc BVTV ................. 79
3.7.2. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của ngừơi dân về các vấn đề
môi trường trong sản xuất và tiêu thụ chè......................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 82
1 Kết luận..................................................................................................... 82
2 Kiến nghị................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84
A. Tài liệu tiếng Việt.................................................................................... 84
B. Tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................................... 86
C. Tài liệu Internet ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC.................................................................................................... 90

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TS

Tiến sĩ

BVTV

Bảo vệ thực vật

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

N

Đạm

P

Lân

K

Kali

Nts

Đạm tổng số

P2O5hh


Lân hữu hiệu

K2Ohh

Kali hữu hiệu

SiO2hh

Silic hữu hiệu

UBND

Ủy ban Nhân dân

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SRD

Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững

CLB

Câu lạc bộ

BCN

Ban chủ nhiệm


KTCB

Kỹ thuật bón phân cho chè trồng mới

IPNI

Viện Dinh Dưỡng cây trồng quốc tế

HST

Hệ sinh thái

PTNNBV

Phát triển nông nghiệp bền vững

IPM

Công nghệ sinh học và quản lý dịch hại tổng hợp

MHTT

Mô hình truyền thống

MHVG

Mô hình VietGap

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhóm 10 nước trên thế giới tiêu thụ phân bón nhiều nhất................. 8
giai đoạn 2010 - 2011..................................................................................... 8
Bảng 1.2: Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc .............................. 15
Bảng 2.1: Quy đổi hàm lượng dinh dưỡng trong phân.................................. 37
Bảng 3.1: Diện tích cây trồng hàng năm của xã Võ Miếu năm 2015 ............ 40
Bảng 3.2: Diện tích cây trồng lâu năm của xã Võ Miếu năm 2015 ............... 40
Bảng 3.3: Khoảng cách và mật độ trồng chè được áp dụng trong MHTT ..... 43
Bảng 3.4: Khoảng cách và mật độ trồng chè được áp dụng trong MHVG .... 45
Bảng 3.5: Lượng phân hóa học trung bình được sử dụng/ha/năm ở MHTT...... 48
Bảng 3.6: Lượng phân bón gốc sử dụng trong canh tác chè ở MHTT........... 48
Bảng 3.7: Loại phân bón được người dân sử dụng trong canh tác chè ở
MHVG ......................................................................................................... 50
Bảng 3.8: Lượng phân bón gốc sử dụng trong canh tác chè ở MHVG .......... 53
Bảng 3.9: Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở MHTT xã Võ Miếu... 55
Bảng 3.10: Liều lượng một số loại thuốc BVTV được sử dụng trong MHTT
tại xã Võ Miếu.............................................................................................. 58
Bảng 3.11: Cách sử dụng thuốc BVTV của các hộ trong MHTT xã Võ Miếu.... 59
Bảng 3.12: Cách thức xử lý các vỏ bao thuốc BVTV sau sử dụng của các hộ
trong MHTT................................................................................................. 61
Bảng 3.13: Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở MHVG xã Võ Miếu .. 63
Bảng 3.14: Liều lượng một số loại thuốc BVTV được sử dụng trong MHVG
tại xã Võ Miếu.............................................................................................. 64
Bảng 3.15: Cách sử dụng thuốc BVTV của các hộ trong MHVG xã Võ Miếu..... 65
Bảng 3.16: Cách thức xử lý các vỏ bao thuốc BVTV sau sử dụng của các hộ
trong MHVG................................................................................................ 67
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu chất lượng đất trồng chè ở MHTT và MHVG tại
Võ Miếu ....................................................................................................... 69
Bảng 3.18: Số lượng giun qua các lần thu mẫu ở cả 2 mô hình tại xã Võ Miếu ........ 73

Bảng 3.19: Nhận thức của người dân về độ độc hại của phân bón và thuốc BVTV... 77
Bảng 3.20: Cảm nhận của người dân về sự thay đổi của môi trường và sức
khỏe sau nhiều năm sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất chè...... 78
viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cây chè Thanh Sơn- Phú Thọ ....................................................... 16
Hình 1.2: Biểu đồ sản lượng chè tại một số nước trên thế giới từ 2010 – 2013 ... 19
Hình 1.3: Biểu đồ giá chè bình quân thế giới từ 2010 – 2012 ....................... 19
Hình 1.4: Biểu đồ tỷ trọng thị trường xuất khẩu chè Việt Nam 2012 ............ 21
Hình 1.5: Biểu đồ biến động giá chè xuất khẩu năm 2010 – 2013 ................ 22
Hình 1.6: Biểu đồ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam........ 22
Hình 3.1: Bản đồ vị trí xã Võ Miếu- huyện Thanh Sơn- tỉnh Phú Thọ.......... 38
Hình 3.2: Đoàn đại biểu tham quan khu vực chè VietGap xã Võ Miếu......... 45
Hình 3.3: Nhà máy chế biến chè sạch được xây dựng trong khu 26,9 ha ...... 46
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ các hộ dân sử dụng phân hữu cơ trong canh tác cây
chè ở MHTT................................................................................................. 47
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ các loại phân hóa học trung bình được sử dụng trong
một năm canh tác chè trên 1 ha ở MHVG..................................................... 52
Hình 3.6: Đồ thị tổng lượng giun đất thu được tại mỗi mô hình qua 3 lần thu
mẫu giun ...................................................................................................... 73
Hình 3.7: Biểu đồ mức độ tham gia hoạt động tuyên truyền về môi trường và sử
dụng phân bón, thuốc BVTV của các hộ sản xuất chè xã Võ Miếu.................. 76

ix


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam, diện tích khoảng
35000 km2, chủ yếu là địa hình gò đồi. Dựa trên lợi thế đó, Phú Thọ đã lựa
chọn cây chè là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh với diện tích trên
16.000ha (Chuyên trang Chè - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(BNN&PTNT), 2015).
Xã Võ Miếu là 1 trong 23 xã của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Toàn
xã có 22 xóm, với dân số hơn 12 nghìn người chủ yếu là người dân tộc
Mường, ngoài ra còn có một số hộ là người Dao và người Kinh. Sản xuất
nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của xã với hệ thống cây trồng trong
năm gồm: đất bằng gieo trồng 2 vụ lúa, đất đồi chủ yếu gieo trồng cây ngô,
sắn và cây chè. Trong những năm qua, cây chè là cây mang lại thu nhập đáng
kể cho bà con người địa phương, cây chè như là cây công nghiệp mang giá trị
kinh tế cao, giúp người dân xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, canh tác chè ở xã
Võ Miếu vẫn mang tính truyền thống là chủ yếu. Theo phương thức canh tác
này, người dân đã lạm dụng sử dụng phân bón và thuốc Bảo vệ thực vật
(BVTV) có nguồn gốc hóa học trong sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người và môi trường (Ủy ban Nhân dân (UBND) xã Võ Miếu, 2015).
Theo kết quả nghiên cứu của Chi cục BVTV tỉnh Phú Thọ tại huyện
Thanh Ba nhận thấy nếu thực hành sản xuất chè theo mô hình chè hữu cơ, sau
5 năm năng suất chè búp tươi tăng lên 20- 25% so với các nương chè sản xuất
theo mô hình truyền thống (MHTT), còn sản xuất theo mô hình quản lý dịch
hại tổng hợp IPM (Integrated Pest Management) thì sau 3 năm (2005-2007)
năng suất bình quân tăng lên 14,7% (Nguyễn Văn Toàn, 2014).
Theo Lê Văn Khoa (2007), giun đất là nhóm chỉ thị sinh học môi
trường đất, nó tham gia rất tích cực và thường xuyên vào quá trình hình thành
đất trồng trọt. Do đất và giun đất có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau,
nên khi tiến hành nghiên cứu về số lượng của giun đất ta có thể xác định được
1



một số các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng đất trồng tại khu vực nghiên cứu. Mà
năng suất và chất lượng cây trồng được quyết định chính bởi chất lượng đất
và phương thức canh tác, vì vậy hoạt động của giun đất đã tác động gián tiếp
tới cây trồng thông qua đất trồng trọt.
Với những lý do trên đây, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng giun đất
trong sản xuất chè tại xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong quá trình
canh tác cây chè tại xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun
trong đất trồng cây chè tại xã Võ Miếu.
- Đề xuất giải pháp sử dụng phù hợp phân bón và thuốc BVTV trên cây
chè tại địa bàn nghiên cứu.
Yêu cầu nghiên cứu
- Tìm hiểu về các loại phân bón, liều lượng bón, cách thức bón và đối
tượng sử dụng của mỗi loại phân bón.
- Tìm hiểu về các loại thuốc BVTV được sử dụng, cách thức sử dụng
và đối tượng sử dụng của mỗi loại thuốc.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến môi trường.
- Đề xuất giải pháp phù hợp trong sử dụng phân bón và thuốc BVTV.

2


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan chung về phân bón và thuốc BVTV
1.1.1 Tổng quan về phân bón
1.1.1.1 Phân bón là gì?
Phân bón là các sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho

cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất (Chính phủ, 2013).
Theo Nguyễn Như Hà (2010): “Phân bón là những chất hữu cơ, vô cơ
trong thành phần có chứa các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng, mà
cây có thể hấp thụ được. Như vậy, phân bón được hiểu là những chất khi bón
vào đất trong thành phần phải có chứa các nguyên tố dinh dưỡng như: N, P,
K, Ca, Mg, S, Fe… hoặc các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng.
Tóm lại, ta có thể hiểu phân bón là chất hữu cơ hay vô cơ có nguồn gốc
tự nhiên hay nhân tạo dùng để bón vào đất làm thức ăn cho cây và cải tạo độ
phì của đất.
1.1.1.2 Phân loại phân bón theo BNN&PTNT (2014)
Có nhiều cách phân loại phân bón, tùy thuộc vào nguồn gốc, thành
phần, tính chất hoặc tác dụng của phân bón. Phân bón được chia làm 3 nhóm
chính: phân hóa học (phân vô cơ), phân hữu cơ và phân bón khác:
a) Phân bón vô cơ là loại phân bón được sản xuất từ khoáng thiên nhiên hoặc
từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng đa
lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó:
* Chất dinh dưỡng đa lượng là các chất bao gồm đạm tổng số (Nts), lân hữu
hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được
* Chất dinh dưỡng trung lượng là các chất bao gồm canxi (Ca), magie
(Mg), lưu huỳnh (S), silic hữu hiệu (SiO2hh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng
hấp thu được;

3


* Chất dinh dưỡng vi lượng là các chất bao gồm bo (B), côban (Co),
đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng
có thể dễ dàng hấp thu được.
Trong phân bón vô cơ lại được chia nhỏ thành:

- Phân bón đơn đa lượng hay còn gọi là phân khoáng đơn, gồm:
Phân đạm: Trong thành phần chính chỉ chứa một chất dinh dưỡng đa
lượng là đạm. Đây là chất dinh dưỡng cơ bản nhất, tham gia vào thành phần
chính của protein, tham gia vào quá trình hình thành các chất quan trọng như
tạo clorophil, protit, peptit, các amino axit, men và nhiều Vitamin cho cây.
Ngoài ra, phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là
giai đoạn tăng trưởng mạnh, và cần cho các loại cây ăn lá. Một số loại đạm
thông dụng như urê (CO(NH)2), đạm amôn nitrat (NH4NO3), đạm sunfat
((NH4)2SO4), đạm clorua (NH4Cl).
Phân lân: Trong thành phần chính chỉ chứa một chất dinh dưỡng đa
lượng là lân. Các loại phân lân bao gồm phân lân nung chảy, supephosphat
đơn, supephosphat kép, supe phosphat giàu, canxi phosphat và các hợp chất
có chứa phospho. Phân lân đóng vai trò quan trọng trong đời sống của cây
trồng vì nó có trong thành phần của protit tạo nên nhân tế bào, cần cho việc
tạo nên một bộ phận mới của cây. Tham gia vào thành phần các men, tham
gia tổng hợp axit amin, kích thích phát triển rễ, giúp cây đẻ nhiều chồi, ra hoa
kết trái và tăng khả năng chống chịu của cây như chống rét, chống hạn, nóng,
chua đất.
Phân kali: Trong thành phần chính chỉ chứa một chất dinh dưỡng đa
lượng là kali. Các loại phân kali bao gồm phân kali clorua, kali sulphat, kali
clorat và các hợp chất chứa kali. Nó giúp tăng khả năng đề kháng của cây,
tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét cho cây, tăng phẩm chất cà tăng
năng suất nông sản khi thu hoạch cũng như làm giàu đường trong quả, màu
sắc đẹp hơn, dễ bảo quản.
- Phân trung lượng: Trong thành phần chính chứa một hoặc nhiều chất
dinh dưỡng trung lượng có bổ sung hoặc không bổ sung chất giữ ẩm, chất
4


tăng hiệu suất sử dụng, chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng

miễn dịch cây trồng, chất chống vón cục.
- Phân vi lượng: Các nguyên tố vi lượng cũng góp phần nâng cao năng
suất nông sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các nguyên tố vi lượng thường
có sẵn trong các loại phân đa lượng, cây thiếu vi lượng sẽ phát triển không
cân đối. Ngoài ra, trong một số trường hợp người ta cũng tiến hành sản xuất
phân vi lượng để bón cho cây.
- Phân phức hợp: Trong thành phần có chứa ít nhất 2 (hai) chất dinh
dưỡng đa lượng liên kết bằng liên kết hóa học (Phân diamoni phosphat
(DAP), monoamoni phosphat (MAP), sunlhat kali magie, kali nitrat, amoni
polyphosphat (APP), nitro phosphat, kali dihydrophosphat…)
- Phân hỗn hợp: Được sản xuất bằng cách trộn từ hai loại phân bón vô cơ.
b) Phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu
cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Phân hữu cơ là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những chất
hữu cơ gồm: phân chuồng (phân lợn, trâu, bò, gà…), phân xanh, phân than
bùn, phế phụ phẩm nông nghiệp, rác… Tác dụng của phân hữu cơ là giúp
tăng năng suất cây trồng đồng thời chúng nâng cao độ ẩm, độ xốp và độ phì
nhiêu trong đất.
Phân chuồng: Đây là nguồn phân hữu cơ chính, được dùng phổ biến ở
cả nước và trên thế giới.
Phân xanh: là loại phân hữu cơ sử dụng các loại lá cây tươi bón ngay
vào đất mà không qua quá trình ủ mục. Do đó, phân xanh chỉ dùng để bón lót
vào lần cày đầu tiên để các chất hữu cơ có thời gian phân hủy thành các dạng
dễ tiêu cho cây và đất hấp thụ.
Phân vi sinh: có nguồn gốc là chế phẩm vi sinh bón cho đất để làm
tăng độ phì của đất. Hiện nay loại phân này đang được khuyến khích sử dụng
để hạn chế ô nhiễm môi trường.
Các loại phân hữu cơ khác: là tro, bùn ao, phân gia cầm, phân dơi,
phân thỏ, xác mắm, khô dầu…
5



c) Phân bón khác là hỗn hợp của phân hữu cơ và phân vô cơ hoặc các loại
phân bón dưới đây:
- Phân bón hữu cơ khoáng là loại phân bón có chất hữu cơ được bổ
sung ít nhất một chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng;
- Phân bón khoáng hữu cơ là loại phân bón có ít nhất một chất dinh
dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng được bổ sung chất hữu cơ;
- Phân bón hữu cơ vi sinh là loại phân bón có chất hữu cơ được bổ sung
ít nhất một loại vi sinh vật có ích;
- Phân bón hữu cơ sinh học là loại phân bón có chất hữu cơ và ít nhất
một chất có nguồn gốc sinh học;
- Phân bón sinh học là loại phân bón được sản xuất bằng công nghệ
sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên có chứa ít nhất một trong các chất có
nguồn gốc sinh học sau: axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các
chất sinh học khác;
- Phân bón vi sinh vật là loại phân bón có ít nhất một loại vi sinh vật có ích;
- Phân bón có chất giữ ẩm là loại phân bón hữu cơ hoặc phân bón kể
trên được phối trộn với chất giữ ẩm;
- Phân bón có chất tăng hiệu suất sử dụng là loại phân bón hữu cơ hoặc
phân bón kể trên được phối trộn với chất làm tăng hiệu suất sử dụng, có tác
dụng tiết kiệm lượng phân bón sử dụng ít nhất là hai mươi phần trăm;
- Phân bón có khả năng tăng miễn dịch cây trồng là loại phân bón hữu
cơ hoặc phân bón kể trên có chứa chất làm tăng miễn dịch của cây trồng đối
với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc với các loại sâu bệnh hại;
- Phân bón có chất điều hòa sinh trưởng là phân bón hữu cơ hoặc phân
bón kể trên được bổ sung một hoặc nhiều chất điều hòa sinh trưởng có trong
Danh mục thuốc BVTV ở Việt Nam do Bộ trưởng BNN&PTNT ban hành
năm 2015, có tổng hàm lượng các chất điều hòa sinh trưởng £ 0,5%;
- Phân bón đất hiếm là loại phân bón trong thành phần có chứa các chất

Scandium (số thứ tự 21), Yttrium (số thứ tự 39) và các nguyên tố trong dãy
Lanthanides trong bảng tuần hoàn Mendêleép;

6


- Phân bón cải tạo đất là loại phân bón chứa những chất có tác dụng cải
thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển (BNN&PTNT, 2014).
Ngoài ra cũng có thể chia phân bón làm 2 nhóm chính: là phân bón rễ và phân
bón lá (Bộ Công thương, 2014).
- Phân bón rễ: là loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào
nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cầy trồng thông qua bộ rễ.
- Phân bón lá: là loại phân bón dùng để tưới hoặc phun trực tiếp vào lá,
thân cây trồng.
1.1.1.3 Thực trạng sử dụng phân bón trong nông nghiệp
Theo Viyas (1983, dẫn theo Lê Quốc Phong) thì từ giữa những năm
1960 phân bón đóng góp vào việc gia tăng năng suất ở các nước đang phát
triển tại châu Á từ 50-75%.
- Nhu cầu phân bón trên thế giới: Trong giai đoạn từ 1960 – 1990, các
nước đang phát triển sử dụng phân bón rất nhiều từ 4 triệu tấn năm 1960 lên
đến 65 triệu tấn năm 1990 để gia tăng năng suất (IFA, 1998). Theo
Bruinsma (2003, dẫn theo Lê Quốc Phong), tại Ấn Độ, năm 1960 chỉ tiêu thụ
có 1 triệu tấn dinh dưỡng thì năm 1990 con số này lên đến 10 triệu tấn và
năm 2002 là 17 triệu tấn. Mức tiêu thụ phân bón đạt gần 173 triệu vào
năm 2007, sau đó giảm mạnh xuống còn 155,3 triệu tấn vào năm 2008/2009
và tăng trở lại từ cuối năm 2009 lên 163,5 triệu tấn, đạt 172,6 triệu tấn
năm 2010/2011 và 176,8 triệu tấn năm 2011/2012 (IFA, 2012). Trong các
nước tiêu thụ phân bón trên thế giới Trung Quốc là nước tiêu thụ phân bón
lớn nhất, tiếp đến Ấn Độ, Mỹ, Braxin…nhóm 10 nước này chiếm trên

74% sản lượng tiệu thụ toàn cầu. Trong các sản phẩm phân bón được
tiêu thụ thì sản lượng urê chiếm nhiều nhất, có đến 150 triệu tấn urê được
tiêu thụ trong năm 2010 và lượng này tăng lên 155 triệu năm 2011
(Magnus Berge, 2012, dẫn theo Lê Quốc Phong). Theo Tổ chức nông lương
thế giới (FAO) (2011), với nhu cầu lương thực tăng, nông dân sẽ đầu tư
thêm phân bón để gia tăng năng suất, vì vậy nhu cầu phân bón được dự
báo sẽ tăng khoảng 2,0% năm và đạt 190,4 triệu tấn vào năm 2015.
7


Bảng 1.1: Nhóm 10 nước trên thế giới tiêu thụ phân bón nhiều nhất
giai đoạn 2010 - 2011
Đơn vị: triệu tấn
Nước

N

Nước P2O5

Nước

K2O

Nước Tổng

Trung Quốc 34,10 Trung Quốc 11,70 Trung Quốc 5,30 Trung Quốc 51,10
Ấn Độ
Mỹ

16,15

11,93

Ấn Độ

8,00

Mỹ

4,26

Ấn Độ 27,95

Mỹ

3,99

Braxin

3,80

Mỹ 20,18

3,30

Ấn Độ

3,80

Braxin 9,80


0,80 Indonesia

1,05

Indonesia 4,90

Indonesia

3,35

Braxin

Pakistan

2,93

Pakistan

Braxin

2,70

Úc

0,74

Malaysia

1,00


Pakistan 3,76

Pháp

2,12

Canada

0,65

Pháp

0,48

Pháp 3,05

Canada

1,94

Thổ Nhĩ Kỳ 0,54

Đức

0,38

Canada 2,91

Đức


1,70

Nga

0,54

Nga

0,35

Đức 2,33

Nga

1,38

Indonesia

0,5

Canada

0,32

Nga 2,26

Tổng

78,30


30,76

20,73

128,24
Nguồn: IFA, 2012

Nhu cầu phân bón tại Việt Nam: nhu cầu phân bón ở Việt Nam hiện nay
vào khoảng trên 10 triệu tấn các loại. Trong đó, Urea khoảng 2 triệu tấn, phân bón
phức hợp Diammonium Phosphate (DAP) khoảng 900. 000 tấn, phân bón
Ammonium Sulphate (SA) 850.000 tấn, Kali 950.000 tấn, phân Lân trên 1,8 triệu
tấn… (Nguyễn Tiến Dũng, 2013). Theo Cục Trồng trọt, năm 2015 nhu cầu phân
bón của Việt Nam khoảng 218 kg/ha, tăng 40% so với năm 2010 (BNN&PTNT,
2011)
1.1.1.4 Ảnh hưởng của phân bón đến môi trường và sức khỏe con người
Chúng ta đều biết phân bón hóa học tốt cho cây trồng, theo đánh giá
của Viện Dinh Dưỡng cây trồng quốc tế (IPNI) (2013, dẫn theo Trương Hợp
Tác), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. Nhưng
phân đạm chỉ hấp thụ khoảng 30-45%, phân lân từ 40-45% và phân kali 4050% tùy theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón…
8


Cách bón phân hiện nay chủ yếu là bón vãi trên mặt đất, phân bón ít
được vùi vào trong đất. Xét về mặt hoá học đất, các keo đất là những keo
âm (-) còn các yếu tố dinh dưỡng hầu hết là mang điện tích dương (+). Khi
bón phân vào đất, được vùi lấp cẩn thận thì các keo đất sẽ giữ lại các chất
dinh dưỡng và nhả ra một cách từ từ tuỳ theo yêu cầu của cây trồng theo
từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Các nghiên cứu cho thấy việc bón phân
có vùi lấp làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón của cây trồng có thể đạt
được từ 70-80% so với bón rải trên bề mặt chỉ đạt được từ 20-30%. Đồng

thời bón phân khoáng cho đất sẽ gây tích lũy anion, trong thời gian dài sẽ
làm đất bị chua hóa.
Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn)… rất cần
thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển và có khả năng nâng cao khả
năng chống chịu cho cây trồng. Tuy nhiên, khi lạm dụng các yếu tố trên lại
trở thành những loại kim loại nặng khi vượt quá mức sử dụng cho phép và
gây độc hại cho con người và gia súc.
Nếu sử dụng cho các loại cây rau ăn lá, cho chè và các loại quả
không có vỏ bóc mà không chú ý tới thời gian cách ly và liếu lượng sử
dụng theo đúng quy thì các yếu tố dinh dưỡng trên lại trở thành các yếu tố
độc hại cho người tiêu dùng.
Dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối
với môi trường và sức khoẻ con người. Do bón quá dư thừa hoặc do bón
đạm không đúng cách đã làm cho nitơ và photpho theo nước xả xuống các
thủy vực là nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước.
Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng nitrat (NO3-) hoặc nitrit (NO2-) là
những dạng gây độc trực tiếp cho các động vật thuỷ sinh, gián tiếp cho các
động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước (Tabuchi and Hasegawa, 1995,
dẫn theo Trương Hợp Tác). Đặc biệt gây hại cho sức khoẻ con người
thông qua việc sử dụng các nguồn nước hoặc các sản phẩm trồng trọt, nhất
là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng dư thừa nitrat. Theo các nghiên
cứu gần đây, nếu trong nước và thực phẩm hàm lượng nitơ và photpho,
9


đặc biệt là nitơ dưới dạng muối nitrit và nitrat cao quá sẽ gây ra một số
bệnh nguy hiểm cho người đặc biệt là trẻ em.
Lê Thị Hiền Thảo (2003) đã xác định, trong những thập niên gần
đây, mức NO3- trong nước uống tăng lên đáng kể mà nguyên nhân là do sự
sử dụng phân đạm vô cơ tăng, gây rò rỉ NO3- xuống nước ngầm. Hàm

lượng NO3- trong nước uống tăng gây ra nguy cơ về sức khoẻ đối với cộng
đồng. Ủy ban châu Âu quy định mức tối đa của NO3- trong nước uống là
50 mg/l, Mỹ là 45 mg/l, Tổ chức y tế thế giới (WHO) là 100 mg/l. Y học
đã xác định NO2- ảnh hưởng đến sức khoẻ với 2 khả năng sau: gây nên
chứng máu Methaemoglobin và ung thư tiềm tàng.
Các nghiên cứu về y học gần đây đã xác định, dư thừa Photpho
trong các sản phẩm trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu
Canxi vì chất này lắng đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi
không hòa tan và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều
này đã huy động nhiều Canxi của xương, và nguy cơ gây loãng xương
ngày một tăng, đặc biệt ở phụ nữ (Trương Hợp Tác, 2013).
Tại Việt Nam khi sử dụng phân chuồng, phân bắc chưa hoai mục có chứa
nhiều mầm bệnh cho người và gia súc và còn có thể gây hại cho rễ cây vì thế
bón phân chuồng khi chưa hoai mục sẽ phản tác dụng (Trần Văn Hiến, 2010).
1.1.2 Tổng quan về thuốc BVTV
1.1.2.1 Thuốc BVTV là gì?
Theo định nghĩa của Chi cục BVTV Phú Thọ, thuốc BVTV là những
hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh,
vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng…), những chất có nguồn gốc thực
vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá
hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú
rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại…).
Theo qui định tại điều 1, chương 1, Điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban
hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ),
ngoài tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV
10


còn bao gồm cả những chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật,
các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ

giới được thuận tiện (thu hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc…). Những
chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
1.1.2.2 Phân loại thuốc BVTV
Theo Nguyễn Trần Oánh (2007): Phân loại thuốc BVTV
a) Dựa vào đối tượng phòng chống:
Thuốc trừ sâu (Insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong
môi trường (AAPCO). Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho
từng giai đoạn sinh trưởng, người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng (Ovicide),
thuốc trừ sâu non (Larvicide).
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm
của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi
sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn)
bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất...
Thuốc trừ chuột (Rodenticde hay Raticide): là những hợp chất vô cơ,
hữu cơ; hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác
động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và
kho tàng và các loài gậm nhấm.
Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide): những chất được dùng chủ yếu
để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Đại đa
số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả
năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn trùng có ích và thiên địch. Một số thuốc
trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng
có tác dụng trừ nhện.

11



Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): các chất xông hơi và nội hấp được
dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống
và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản
trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên ñồng ruộng,
quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt... và gồm cả các thuốc trừ
rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng
nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng.
b) Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến dịch hại:
tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp.
c) Dựa vào nguồn gốc hoá học:
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ
hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng sinh...)
có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch
boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vôi....) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat...).
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục đích nghiên cứu và sử
dụng, người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa. Không
có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể
trừ được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch
hại theo nhiều con đường khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác động khác
nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác
nhau... nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau.

12



1.1.2.3 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
Nguyễn Trần Oánh (2007) đã khái quát tình hình sản xuất và sử dụng
hóa chất BVTV trên thế giới:
- Từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1960: Các thuốc trừ dịch hại hữu cơ ra đời,
làm thay đổi vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp:
Ceresan - thuốc trừ nấm thuỷ ngân hữu cơ đầu tiên (1913); các thuốc trừ
nấm lưu huỳnh (1940)...Thuốc trừ cỏ còn xuất hiện muộn hơn (những năm 40
của thế kỷ thế kỷ 20). Việc phát hiện khả năng diệt côn trùng của DDT (năm
1939) đã mở ra cuộc cách mạng của biện pháp hoá học BVTV. Hàng loạt
các thuốc trừ sâu ra đời sau đó, mọi vấn đề BVTV đều giải quyết bằng thuốc
hoá học. Từ cuối những năm 1950, những hậu quả xấu của thuốc BVTV gây
ra cho con người và môi trường được phát hiện. Khái niệm phòng trừ tổng
hợp sâu bệnh ra đời.
- Những năm 1960 - 1980: Việc lạm dụng thuốc BVTV đã để lại
những hậu quả rất xấu cho môi trường, tư tưởng sợ hãi, không dám dùng
thuốc BVTV xuất hiện. Tuy vậy, các loại thuốc BVTV mới có nhiều ưu
điểm, thân thiện với môi trường như thuốc trừ cỏ mới, các thuốc trừ sâu
nhóm perethroid tổng hợp (1970), các thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh
học vẫn liên tục ra đời.
- Từ những năm 1980 đến nay: Vấn đề bảo vệ môi trường được quan
tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới, trong đó có nhiều thuốc
trừ sâu bệnh sinh học, có hiệu quả cao với dịch hại, nhưng an toàn với môi
trường ra đời. Quan điểm phòng trừ tổng hợp được phổ biến rộng rãi.
Tại Việt Nam: Tình hình sử dụng thuốc BVTV: Theo số liệu của cục
BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn
tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong giai đoạn 1991 - 2000 và từ
36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010. Trong năm 2010 lượng thuốc
Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB của 4 nước lớn dùng nhiều

13


thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) (Trương Quốc Tùng,
2013).
1.1.2.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người
Theo Phạm Bích Ngân (2006), thuốc BVTV có những tác động sau:
- Ảnh hưởng đến quần thể sinh vật- môi trường:
Trong tự nhiên có rất nhiều loại sâu khác nhau, có loại sâu ẩn nấp dưới
lá, có loại đục vào thân cây, có loại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại
thuốc khác nhau để tiêu diệt chúng. Nhiều người chỉ thích sử dụng thuốc rẻ để
phun, không cần biết phạm vi tác dụng của thuốc ra sao. Nhiều người có thói
quen phun quá liều để cho “ăn chắc”, làm tăng lượng thuốc dư thừa tích đọng
trong môi trường.
Các loại thuốc trừ sâu có tính năng thường rộng, nghĩa là có thể tiêu
diệt nhiều loài sinh vật. Chính vì thế mà nhiều loài có ích cũng bị tiêu diệt
như các loài chim, loài ếch, côn trùng có lợi… Các loại thiên địch cũng bị tiêu
diệt tạo điều kiện cho sâu hại có nguy cơ bùng phát thành đại dịch.
Dư lượng thuốc BVTV sẽ tích lũy lại trong đất, nước mặt và ngấm sâu
vào nước ngầm. Nó sẽ kìm hãm, hủy diệt các hệ sinh thái (HST), làm mất đi
trạng thái cân bằng tự nhiên của môi trường. Một số loại thuốc BVTV làm
giảm số lượng cá thể của các loài động vật sống trong đất ngay cả ở liều sử
dụng. Một số khác không những gây hại mà còn làm tăng các loài động vật
sống trong đất. Tác hại nặng nhẹ của các thuốc BVTV đến các loài động vật
sống trong đất phụ thuộc chủ yếu vào loại thuốc, liều lượng và nồng độ,
phương pháp sử dụng thuốc và điều kiện ngoại cảnh. Nhìn chung các thuốc
trừ nấm ít gây hại đến những động vật không xương sống có ích sống trong
đất. Có một số trường hợp đặc biệt: nồng độ đồng trong đất 2000ppm đã giết
chết 100% giun đất ở vườn cây ăn quả. Các thuốc trừ nấm xông hơi khi dùng
xử lý đất, đã làm giảm số lượng bọ đuôi bật, bét và các loài rết, cuốn chiếu

trong đất (Nguyễn Trần Oánh, 2007).
- Ảnh hưởng tới sức khỏe con người

14


Các loại thuốc BVTV đều có tính độc cao, trong quá trình dùng thuốc,
một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả hoặc dính bám chặt
trên lá và quả. Do trình độ hạn chế, một số người dân không tuân thủ quy định
về sử dụng, bảo quản thuốc trừ sâu nên nhiều khi đã gây những tai nạn đáng tiếc.
Bảng 1.2: Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc
Triệu chứng

Tần suất

Tỷ lệ (%)

Mệt mỏi, khó chịu

122

78,7

Đau mũi, họng

45

29,0

Đau đầu


103

66,4

Giảm xúc giác

20

12,9

Ra nhiều mồ hôi

78

50,3

Đỏ mắt

32

20,6

Chóng mặt

132

85,2

Khó thở


37

23,9

Da ngứa, mẩn đỏ

64

41,3

Đờm nhiều

19

12,3

Rối loạn giấc ngủ

57

36,8

Run chân, tay

21

13,5

Chảy nhiều nước bọt


32

20,6

Tiêu chảy

24

15,5

Tê bàn tay

37

23,8

Khô miệng

47

30,3

Mắt bị mờ

19

12,3

Da tái xanh


71

45,8

Buồn nôn

68

43,8
Nguồn: Phạm Bích Ngân, 2006

15


1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tổng quan về cây chè
Theo Wikipedia, cây Chè có tên khoa học là Camellia sinensis là loài
cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất trà. Ngoài ra các danh
pháp khoa học còn có: Thea bohea và Thea viridis.

Hình 1.1: Cây chè Thanh Sơn- Phú Thọ
Camellia sinensis xuất xứ từ Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, nhưng
ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu
vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi
hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa để thấp hơn 2 mét (6 ft) khi
được trồng để lấy lá. Nó có rễ cái dài. Hoa trà màu trắng ánh vàng, đường
kính từ 2,5-4 cm, với 7 - 8 cánh hoa. Hạt của nó có thể ép để lấy dầu.
Lá của trà dài từ 4-15 cm và rộng khoảng 2-5 cm. Lá tươi chứa khoảng
4% caffein. Lá non có sắc xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất trà. Ở

thời đoạn đó, mặt dưới lá có lông tơ ngắn màu trắng. Thông thường, chỉ có lá
chồi và 2 đến 3 lá mới mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc
thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn mỗi 1 đến 2 tuần (theo
Wikipedia).
Dưới đây giới thiệu phân loại của Cohen Stuart (1919, dẫn theo Giáo
trình cây Chè). Cách phân loại này được nhiều người chấp nhận. Tác giả
chia Camellia sinensis L. làm 4 thứ (varietas):
16


a) Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea):
Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.
- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5 cm. Có 6
- 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều. Búp nhỏ, hoa nhiều, năng
suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -12oC đến -15oC.
Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số
vùng khác.
b) Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla):
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.
- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu xanh
nhạt, bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn. Có trung bình 8 - 9 đôi,
gân lá rõ.
- Năng suất cao. Phẩm chất tốt.
Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
c) Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan):
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m. Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Lá to và dài 15 - 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày.

- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên còn gọi
là chè tuyết.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng
suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền bắc của Miến Điện và
Việt Nam.
d) Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. atxamica):
- Thân gỗ cao tới 17 m phân cành thưa.
- Lá dài tới 20 - 30 cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh đậm, dạng
lá hình bầu dục, phiến lá gợn sóng, đầu lá dài.
17


- Có trung bình 12 - 15 đôi gân lá. Rất ít hoa quả.
- Không chịu được rét hạn. Năng suất, phẩm chất tốt.
Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số
vùng khác.
Bốn thứ (varietas) chè trình bày trên đây đều có trồng ở Việt Nam, nhưng
phổ biến nhất là hai thứ C. sinensis var. macrophylla và C. sinensis var. Shan.
- Camellia sinensis var. macrophylla được trồng nhiều nhất ở các tỉnh
trung du với các tên gọi của địa phương (tùy theo màu sắc của lá) như:
Trung du lá xanh, Trung du lá vàng, v.v... Tỷ lệ trồng các giống chè trung du
ở miền bắc đạt tới 70%. Năng suất búp trong sản xuất đại trà khi chè 5 - 19
tuổi thường đạt 4 - 5 tấn/ha.
Các giống chè Trung du chịu được đất xấu, nhưng nhiều sâu hại: rầy
xanh, bọ cánh tơ..., ở vùng cao thường bị bệnh phồng lá. Chè Trung du
thường để chế biến chè xanh, chè đen đều cho phẩm chất tốt.
- Camellisa sinensis var. Shan được trồng ở miền núi các tỉnh miền
bắc và ở miền nam Tây Nguyên (Lâm Đồng) (Giáo trình cây Chè).
1.2.2 Trên Thế giới

Cây chè (Camellia sinensis L.O. Kuntze) phân bố từ 45o vĩ Bắc đến 45o
vĩ Nam. Hiện nay có 58 nước sản xuất chè, trong đó tại châu Á có 20 nước,
châu Phi: 21 nước, châu Mỹ: 12 nước, châu Đại Dương: 3 nước, châu Âu: 2
nước. Trên thế giới có diện tích trồng chè khoảng 2,55 triệu ha. Ấn Độ là
nước sản xuất chè lớn nhất, với sản lượng 870.000 tấn/năm. Nước sản xuất
chè lớn thứ 2 là Trung Quốc, với sản lượng đạt 685.000 tấn/ năm (Nguyễn
Văn Toàn, 2014).
Theo Hiệp hội Chè thế giới (2013, dẫn theo Nguyễn Thị Lan Anh), sản
lượng chè của một số nước xuất khẩu chính có sự biến động theo các hướng
khác nhau. Sản lượng chè của Sri Lanka, Ấn Độ xu hướng tăng vào những
tháng đầu năm 2013. Tại Sri Lanka, sản lượng chè tháng 1 đạt 23,21 triệu kg,
giảm khoảng 2,78 triệu kg so với tháng 12/2012 (giảm khoảng 10%). Sản
lượng chè của Ấn Độ trong tháng 1 đạt 22,82 triệu kg, giảm 37,26 triệu tấn so
với tháng 12 năm 2012 (giảm khoảng 62,17%).
18


Hình 1.2: Biểu đồ sản lượng chè tại một số nước trên thế giới từ 2010 – 2013
Nguồn: Nguyễn Thị Lan Anh, 2013
Giá cả: tiếp tục chuỗi giảm giá chè xuất khẩu trung bình trong nhưng
tháng đầu quý I năm 2013. Giá chè xuất khẩu trung bình tháng 2 đạt 320,9 US
cent/kg, giảm 30,54 US Cent/kg so với giá cuối năm 2012. Tuy nhiên, tùy
từng loại chè và tùy nước mà giá chè lại có những thay đổi khác nhau.

Hình 1.3: Biểu đồ giá chè bình quân thế giới từ 2010 – 2012
Nguồn: Nguyễn Thị Lan Anh, 2013
19



×