Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương số 20 Khóa X về Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.34 KB, 15 trang )

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG …………..
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG ………………
Số:

/BC-LĐLĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
………………, ngày 05 tháng 8 năm 2017

BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20 Khóa X về “Tiếp tục xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”
--------------------Thực hiện Hướng dẫn số 89/KH-TLĐ, ngày 15/7/2017 của Liên đoàn Lao
động tỉnh ………. về việc tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW (khóa
X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động ……. Báo
cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại đơn vị cụ thể như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 20/NQ-TW, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X)
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 20/NQ-TW
1. Đánh giá công tác chỉ đạo triển khai Nghị quyết của các cấp công
đoàn và tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền thực hiện Nghị quyết:
1.1. Tổng hợp tình hình triển khai trong các cấp ủy đảng :
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 20, ngày 28/01/2008 về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 79KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và giải pháp trong Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn; cùng


với các văn bản hướng dẫn và chương trình hành động của Liên đoàn tỉnh, Liên
đoàn Lao động Huyện, công đoàn cơ sở …… đã tổ chức học tập quán triệt đến
100% đoàn viên công đoàn nội dung Nghị quyết và các kết luận, chương trình hành
động của Liên đoàn cấp trên;
Đảng ủy đã chỉ đạo các cấp ủy chi bộ tổ chức xây dựng Chương trình hành
động tại đơn vị phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị;
1


Công đoàn cơ sở đã xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
tại đơn vị và ban hành kế hoạch số 20/KH-CĐCĐ thực hiện Nghị quyết.
Hàng năm và định kỳ 5 năm công đoàn cơ sở tổ chức sơ kết và tổng kết kết
quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quết tại đơn vị.
1.2. Tình hình triển khai thực hiện ở các cấp công đoàn:
Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt đạt 100% kế hoạch.
Tổ chức các cuộc vận động công nhân, viên chức lao động tham gia các hoạt
động xã hội, phát động các phong trào thi đua góp phần phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện của tỉnh đã thu hút được
đông đảo đoàn viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia như:
ủng hộ xây dựng quỹ “Vì người nghèo”, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt thiên tai; đóng
góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; trong giai đoạn 2009-2017 đãđồng hành, chia sẻ cùng
với tỉnh trong chăm lo cho người nghèo, tích cực tham gia cuộc vận động gây “Quỹ
vì người nghèo”, đã vận động gây quỹ trên 172 triệu đồng - Tham mưu cho cấp ủy
đảng và phối hợp chính quyền trong triển khai thực hiện Nghị quyết hiệu quả, Đảng
ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về thực hiện Nghị quyết;
2. Đánh giá chung sự chuyển biến về nhận thức và hành động của các
cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đặc biệt là tổ
chức công đoàn trong quán triệt, triển khai Nghị quyết.
Trong sự nghiệp đổi mới, đội ngũ công nhân tiếp tục phát huy mạnh mẽ
truyền thống yêu nước, lao động sáng tạo và luôn là lực lượng nòng cốt, đi đầu

trong sự nghiệp cách mạng, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức Công đoàn có nhiều đổi mới
về nội dung và phương thức hoạt động, đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức
công đoàn; xây dựng công đoàn ngày càng vững mạnh.
Việc đầu tư cơ sở vật chất, giáo dục đào tạo nghề nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quan tâm. Phong trào
công nhân, viên chức lao động và hoạt động công đoàn, được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền quan tâm. Các khu, cụm công nghiệp dần dần đi vào hoạt động ổn
định, có hiệu quả; số lượng các doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn ngày
càng tăng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế, đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh nhìn
chung còn nhiều hạn chế: Nhận thức chính trị, pháp luật của nhiều công nhân còn
thấp; ý thức về vị thế của giai cấp ở một bộ phận công nhân có chiều hướng suy
giảm; quyền làm chủ của công nhân chưa được phát huy đầy đủ; một bộ phận công
nhân ngại tham gia vào hoạt động chính trị. Tỷ lệ cán bộ đảng, chính quyền xuất
thân từ công nhân còn thấp. Trình độ văn hoá, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, tác
phong công nghiệp của nhiều công nhân chưa đáp ứng yêu cầu. Thu nhập của đa số
2


công nhân ở mức thấp, đời sống công nhân trong các khu, cụm công nghiệp còn
gặp khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là nhà ở và các sinh hoạt văn hoá tinh thần.
Tình trạng vi phạm về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân còn
diễn ra, nhất là trong doanh nghiệp tư nhân.
II. KẾT QUẢ 10 NĂM TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW
1. Tình hình giai cấp công nhân sau 10 năm thực hiện Nghị quyết.
Trong sự nghiệp đổi mới, đội ngũ công nhân tiếp tục phát huy mạnh mẽ
truyền thống yêu nước, lao động sáng tạo và luôn là lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong sự nghiệp cách mạng, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức Công đoàn có nhiều đổi mới
về nội dung và phương thức hoạt động, đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức
công đoàn; xây dựng công đoàn ngày càng vững mạnh.
2. Kết quả giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách của công nhân lao
động theo Kết luận số 79-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
Tổ chức diễn đàn trao đổi vói đoàn viên nhằm thống nhất những quan điểm
và nhận thức còn khác nhau về đường lối, chủ trương của Đảng, từ đó giúp giải tỏa
những khúc mắc trong đoàn viên công đoàn. Đơn vị không có đơn thư khứu nại
vượt cấp.
3. Kết quả thực hiện các mục tiêu, quan điểm về xây dựng giai cấp công
nhân đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW
Các mục tiêu và quan điểm về xây dựng giai cấp công nhân đề ra tại Nghị
quyết số 20-NQ/TW đã đạt trên 90%
4. Kết quả triển khai các nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 20NQ/TW và Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn, Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện Nghị quyết
4.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ
Xác định công tác bồi dưỡng, giáo dục nâng cao ý thức giác ngộ giai cấp,
trình độ chính trị, tinh thần dân tộc cho công nhân là nhiệm vụ chiến lược, có tính
lâu dài và liên tục, đóng vai trò quyết định đến hiệu quả công tác, lao động, sản
xuất.
Những năm qua công đoàn đã tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục nâng
cao ý thức giác ngộ giai cấp cho công nhân, lao động; công tác bồi dưỡng, giáo đục
đã được đổi mới, đa dạng hoá phương pháp, hình thức, phổ biến, quán triệt kịp
thời, đầy đủ những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và các quy định của địa phương tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
3



Công tác giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng được các cấp Công
đoàn tuyên truyền thông qua các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh,
bằng các hình thức như: Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao, tọa đàm, thu hút được hàng ngàn lượt cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động tham gia.
Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các Chỉ Minhsoos 03-CT/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; Chỉ thị số 05-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh , chỉ đạo Công đoàn các cấp từ tỉnh đến
cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai đầy đủ các chuyên đề tới 100% cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; tổ chức phát động các phong trào thi đua học
tập và làm theo tấm gương của Bác theo từng chuyên đề; tổ chức cho cán bộ, đảng
viên xây dựng bản đăng ký làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo từng
tiêu chí cụ thể, viết bài thu hoạch và đánh giá 4 năm thực hiện cuộc vận động.
Qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đã bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
chính trị, lòng yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong công nhân lao động.
- Việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động được
quan tâm, hàng năm tổ chức các hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ lớn của quê
hương đất nước; tổ chức hàng năm hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao với các công đoàn trong khu vực
Quan tâm đến công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại
nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trọng
tâm là phát triển đội ngũ công nhân, viên chức được đào tạo nghề và có trình độ
chuyên môn cao, quan tâm đến đối tượng công nhân xuất thân từ nông thôn, công
nhân là nữ. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng cho yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương, và đây là thách thức đối với tỉnh trước mắt và
lâu dài, tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề mới đạt trên 30%, trong đó lao động
có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên chỉ chiếm 12% tổng số lao động đang làm

việc, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành xây dựng, thủy lợi, công
nghiệp và dịch vụ du lịch.
Qua đó, công tác xã hội hoá giáo dục, đào tạo nghề nông thôn đã từng bước
được mở rộng; các hình thức đào tạo đa dạng đã thu hút hàng nghìn người học
nghề, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ; cơ sở vật chất và trang thiết bị phục
vụ cho công tác đào tạo được đầu tư xây dựng, chất lượng đào tạo được nâng lên.
Tạo điều kiện về cơ sở đào tạo, đào tạo lại, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo,
từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ của công nhân, viên chức lao động
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4.2. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng; chăm lo đời sống vật chất;
giải quyết có hiệu quả những bức xúc của công nhân:
4


- Công đoàn tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc ban hành và thực
thi các chính sách pháp luật liên quan đến người lao động
- Công đoàn tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc của công nhân lao
động hiện nay: Nhà ở, nhà trẻ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, tiền lương, thu nhập, chất lượng bữa ăn…; tham gia giải quyết việc làm;
giải quyết tranh chấp lao động …
- Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức đối thoại; thương lượng, ký kết thỏa ước
lao động tập thể; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
4.3. Đẩy mạnh công tác đoàn viên; đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ
chức công đoàn
- Công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nhất là ở các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (theo Kết luận số
80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X).
- Công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, bố trí hợp lý
cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn đã thực hiện có chiến lược
phù hợp. Chủ tịch Công đoàn và Phó chủ tịch công đoàn đều có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn và trên chuẩn (tỉ lệ có trình độ trên chuẩn đạt 100%) ; 50% cán bộ
công đoàn có trình độ Trung cấp lý luận chính trị ; hàng năm đều có công tác rà
soát quy hoạch nguồn cán bộ công đoàn và có chương trình bồi dưỡng thông qua
các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
- Hàng năm Công đoàn đều đã giới thiệu từ 1- 3 công đoàn viên xuất sắc cho
các chi bộ và xém xét kết nạp. Mỗi năm đã có 1-2 đồng chí được kết nạp vào hàng
ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong 10 năm qua đã có 45 lượt công đoàn viên
được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hàng năm đã tổ chức phân loại công đoàn viên theo hướng dẫn, bình xét
và đề nghị Công đoàn ngành khen thưởng từ 5-8 đoàn viên ; có 2 đồng chí đã được
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen ; nhiều lượt cán bộ nữ đã đươc
tặng giấy khen Giỏi việc nước – đảm việc nhà
- Công tác thu - chi tài chính công đoàn đã thực hiện tốt theo đúng quy định,
đảm bảo quyền và lợi ích của cán bộ công đoàn về quy định phụ cấp và chế độ
kiêm nhiệm;
- Thành lập và duy trì có hiệu quả hoạt động của Ủy ban kiểm tra, hàng
năm định kỳ có báo cáo tổng kết, xem xét giải quyết các khứu nại và ý kiến góp
ý của đoàn viên theo đúng trình tự và quy định của pháp luật.
5


4.4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong đoàn viên công đoàn, công
nhân, viên chức, lao động
- Tổ chức các phong trào thi đua trong đoàn viên công đoàn, công nhân, viên
chức, lao động. Đánh giá hiệu quả các phong trào thi đua do tổ chức công đoàn
phát động; những bất cập, hạn chế trong tổ chức các phong trào thi đua. Đề xuất
các phong trào thi đua có hiệu quả trong từng đối tượng đoàn viên.

- Việc cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức thi đua và khen
thưởng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Tôn vinh người lao động giỏi, có nhiều cống hiến cho sự phát triển của
doanh nghiệp và xã hội.

4.5. Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công
nhân và hoạt động công đoàn
III. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
1. Ưu điểm
Công tác triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW về “Tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước” đã được quan tâm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự phối hợp của
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ
của tổ chức Công đoàn trong việc phát động, tổ chức các phong trào thi đua lao
động sản xuất của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động góp phần quan
trọng vào các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, viên
chức lao động đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, công đoàn quan tâm hơn.
Nhất là trong việc chỉ đạo các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp mở các lớp dạy
nghề, bổ túc văn hoá cho người lao động; hướng dẫn, chỉ đạo người sử dụng lao
động tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại tay nghề cho công nhân lao động ngay tại
doanh nghiệp phù hợp với thực tế yêu cầu của công việc.
Tổ chức Công đoàn đã nỗ lực cố gắng trong việc triển khai thực hiện, tổ
chức các nội dung chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20, đã nghiên cứu,
tìm tòi đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, nhanh chóng đưa Nghị quyết đi
vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và chủ doanh
nghiệp.
- Tình hình CNVCLĐ trong 10 năm qua đã có nhiều chuyển biến từ 30 đoàn
viên ban đầu nay số đoàn viên đã hơn 100, hơn 30 đoàn viên đã chuyển cong tác,

việc phân công nhiệm vụ và bố trị vị trí việc làm đã được quan tâm phát huy tối đa
khả năng và năng lực của người lao động.
6


- Sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết, việc xây dựng giai cấp công
nhân, xây dựng tổ chức công đoàn đã đạt mục tiêu như Nghị quyết đã đề ra.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Mục tiêu Nghị quyết đề ra đến năm 2017 và những năm tiếp theo phải phấn
đấu để đạt được sự chuyển biến tích cực trong một số lĩnh vực trọng yếu. Nhưng
đến nay, sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết, những vấn đề trên chưa
chuyển biến rõ nét, nhất là việc giải quyết những vấn đề bức xúc của công nhân lao
động trong các doanh nghiệp như vấn đề nhà ở, tiền lương và thu nhập, nơi sinh
hoạt văn hoá, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ...;
- Nhận thức của một số công nhân lao động về vị trí, vai trò của giai cấp
công nhân, việc am hiểu về chính sách pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
công nghiệp nhất là của công nhân khu vực doanh nghiệp tư nhân còn nhiều hạn
chế.
Một số công đoàn cơ sở chưa chủ động tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ. Do
vậy, việc triển khai thực hiện Nghị quyết còn chậm. Công tác tuyên truyền học tập
Nghị quyết trong công nhân lao động khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn nhiều
khó khăn, việc nghiên cứu học tập mang nặng tính hình thức;
- Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ Luật Doanh nghiệp, chủ yếu vi
phạm chế độ báo cáo, thống kê, chế độ chính sách cho người lao động, qua kiểm tra
tại một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ việc tham gia Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm lao động cho công nhân, chưa chấp hành đúng các quy định về: an toàn lao
động, vệ sinh lao động, về trang bị bảo hộ lao động, một số doanh nghiệp nợ tiền
Bảo hiểm xã hội kéo dài.
3. Nguyên nhân:
- Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở về “Xây dựng giai

cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” còn chưa
đầy đủ, coi đây là trách nhiệm của tổ chức công đoàn;
- Hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước, nhất là chính sách pháp
luật về lao động chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường lao
động;
- Công tác bồi dưỡng, đào tạo xây dựng đội ngũ chưa xứng với vai trò, vị trí
của giai cấp công nhân;
- Nội dung và phương thức hoạt động của một số công đoàn cơ sở chưa theo
kịp sự phát triển của người lao động. Việc thành lập và hoạt động công đoàn trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước còn gặp nhiều khó khăn;
- Số công nhân lao động của tỉnh thời gian qua tăng nhanh, nhưng chủ yếu là
xuất thân từ nông thôn, chưa qua đào tạo cơ bản; ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ
tay nghề kỹ thuật còn nhiều hạn chế.
4. Bài học kinh nghiệm:
7


Một là: Các cấp uỷ Đảng phải thật sự quan tâm chỉ đạo, coi việc “Tiếp tục
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” là nhiệm vụ chiến lược, có tính liên tục, lâu dài.
Hai là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp, tạo điều kiện của các
cấp chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các ban ngành đoàn thể đối với hoạt động của tổ
chức công đoàn và các phong trào thi đua lao động sản xuất của công nhân lao
động.
Ba là: Tổ chức Công đoàn các cấp cần làm tốt hơn công tác chăm lo, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, lao động.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÓ
HIỆU QUẢ NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW (KHÓA X) THỜI GIAN TỚI
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN THỜI GIAN TỚI

1. Dự báo về số lượng, cơ cấu, chất lượng giai cấp công nhân thời gian
tới
2. Tác động của toàn cầu hóa và tình hình, xu thế của quan hệ lao động
3. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW của Ban Chấp
hành trung ương Đảng khoá X “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
2. Tiếp tục tuyên truyền giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức cách
mạng, lòng tự hào dân tộc, giúp giai cấp công nhân vững vàng, kiên định lập
trường, không dao động trước những âm mưu, thủ đoạn chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc của các thế lực thù địch; giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động hiểu, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động
công nhân, viên chức lao động nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
3. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học
vấn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, công nhân xuất
thân từ nông thôn, công nhân người đồng bào dân tộc thiểu số, công nhân nữ, nhằm
phát triển về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, để có một đội ngũ
công nhân có trình độ học vấn, chuyên môn, có kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng
8


tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
hiệu quả, sản xuất, kinh doanh.
4. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng, hoạt động của
các đoàn thể chính trị - xã hội tại các doanh nghiệp phù hợp với từng thành phần
kinh tế; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, tổ chức công đoàn và các đoàn thể chính trị
- xã hội trong các doanh nghiệp; chăm lo công tác bồi dưỡng giới thiệu đoàn viên

công đoàn, công nhân ưu tú trong các doanh nghiệp để phát triển đảng viên, xây
dựng các tổ chức cơ sở đảng.
2. Giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, vai trò quản lý của chính quyền,
xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn và
tổ chức chính trị - xã hội trong công tác xây dựng đội ngũ công nhân lao động.
- Cấp uỷ, chính quyền các cấp tiếp tục quán triệt sâu rộng Nghị quyết số
20/NQ-TW nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ
chức trong hệ thống chính trị của tỉnh về công tác xây dựng đội ngũ công nhân thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương;
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn
theo phương châm hướng mạnh về cơ sở. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trụ
sở làm việc cho công đoàn các cấp. Phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở
trong các thành phần kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn trong thời gian
tới; có cơ chế bảo vệ, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn. Chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, nhiệt tình,
tâm huyết và kỹ năng công tác cho cán bộ Đảng, đoàn thể, nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp. Tập
trung bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công đoàn để đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ
phẩm chất, bản lĩnh chính trị, kỹ năng, phương pháp hoạt động, đại diện bảo vệ
được quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động;
- Quán triệt, nâng cao nhận thức cán bộ, đoàn viên, hội viên của các tổ chức
đoàn thể của tỉnh về vai trò, vị trí, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân tầm quan
trọng của công tác xây dựng giai cấp công nhân hiện nay; đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, tập trung vào việc tập hợp giáo dục, hỗ trợ đoàn viên,
thanh niên nâng cao trình độ mọi mặt, phát huy truyền thống xung kích của thanh
niên trong học tập, lao động sáng tạo thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của thanh niên công nhân để phối hợp với công đoàn bảo vệ có hiệu quả lợi ích hợp
pháp của thanh niên công nhân. Phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp phụ nữ trong

công tác vận động nữ công nhân và công tác nữ công của công đoàn trong các
doanh nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp của công nhân: Tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
trên địa bàn. Quy hoạch xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo gắn với yêu cầu
9


nhân lực của từng ngành nghề, các chương trình, dự án. Phát triển đội ngũ công
nhân kỹ thuật có trình độ cao, quan tâm đến đối tượng công nhân xuất thân từ nông
thôn, công nhân nữ. bồi dưỡng những công nhân có trình độ, năng lực thành những
cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi. Chú
trọng đào tạo kỹ năng thực hành, đào tạo nghề gắn với rèn luyện tác phong, kỹ
thuật lao động trong môi trường công nghiệp hiện đại; gắn đào tạo nghề với giáo
dục chính trị tư tưởng, đưa nội dung giáo dục Luật lao động, Luật Công đoàn, Luật
doanh nghiệp... vào chương trình đào tạo.
3. Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao ý thức giác ngộ giai cấp, trình độ chính trị,
tinh thần dân tộc cho công nhân: Đổi mới, đa dạng hoá phương pháp, hình thức
tuyên truyền để phổ biến, quán triệt kịp thời những chủ trương, chính sách lớn của
Đảng, Nhà nước cho phù hợp với công nhân từng khu vực, loại hình kinh tế. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả nội dung công tác giáo dục chính trị cơ bản và các đợt
sinh hoạt chính trị để nâng cao nhận thức chính trị, ý thức công dân, nhiệt tình cách
mạng, tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng, với xã hội; giáo dục các giá trị đạo
đức, lòng nhân ái, tinh thần dân tộc... cho công nhân.
4. Chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách khuyến khích đầu tư, tạo thêm
nhiều việc làm mới, thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm thất nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với người lao động, đặc biệt là việc giao kết hợp đồng, thoả ước lao

động tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chế độ lương,
thưởng, chế độ khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây nhà ở, với các mức giá cho thuê hợp
lý, thu hút công nhân đến ở. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho công nhân
bằng bảo hiểm y tế, tổ chức khám bệnh miễn phí cho công nhân thông qua hoạt
động của các tổ chức xã hội, đoàn thể; tăng cường kiểm tra, giám sát và sử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; kịp thời phát hiện và sử lý các vi phạm vệ sinh lao động, an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ tại doanh nghiệp.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với Đảng
- Tiếp tục chỉ đạo các cấp uỷ Đảng thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của
BCH Trung ương (khoá X);
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân các khu công nghiệp;
- Có chính sách hỗ trợ cho cán hộ, công chức, viên chức, người lao động
được mua đất, nhà chung cư, nhà cho người thu nhập thấp;
2. Đối với Nhà nước, Chính phủ
10


- Tăng cường công tác thanh kiểm tra và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi
phạm Luật lao động, Luật công đoàn, Luật bảo hiểm xã hội;
- Hỗ trợ kinh phí để công đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp.
3. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Tham mưu với Đảng và Nhà nước ban hành những chính sách nhằm hỗ trợ
sự phát triển của giai cấp công nhân và người lao động trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học công nghệ 4.0 đang phát triển mạnh mẽ.
Trên đây là nội dung báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20NQ/TW, ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp

tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”./.
Nơi nhận:
- Liên đoàn Lao động huyện (Để báo cáo);

- Đảng ủy (Để báo cáo);
- Lưu Hồ sơ Công đoàn.

TM BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Thành Trung

11


BẢNG PHỤ LỤC SỐ LIỆU
(Kèm theo Báo cáo số 27/BC-CĐCS ngày 05 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Công đoàn……)
TT

Nội dung

I

CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO

1

Triển khai trong các cấp ủy Đảng, chính quyền


1.1

Ban hành văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

1.2

Học tập, quán triệt

Đơn vị tính

Số cuộc

Cuộc

-

Số người

Người

-

Tỷ lệ

%

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện

-


Số cuộc

-

Số đơn vị

2

Triển khai thực hiện ở các cấp công đoàn

2.1

Ban hành các văn bản chỉ đạo

2.2

Học tập, quán triệt

Cuộc
Đơn vị
Số lượng

-

Số cuộc/buổi/lớp học tập, quán triệt

Số lượng

-


Số CNVCLĐ tham gia học tập, quán triệt

Số lượng

-

Tỷ lệ

2.3

Số lượng

Số lượng

-

1.3

Chỉ tiêu CTHĐ

%

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai

-

Số cuộc

II
1


Số đơn vị
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI
Công tác tuyên truyền

Cuộc
Đơn vị

12


1.1
1.2
1.3

Số CĐCS có tổ chức hoạt động tuyên truyền
Tỷ lệ so với tổng số CĐCS
Số cuộc tuyên truyền, phổ biến chỉ thị, nghị quyết, chính sách, pháp luật…
Tỷ lệ so với tổng số CĐCS
Số đoàn viên và người lao động được học tập, tuyên truyền, phổ biến các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Công đoàn…

Tỷ lệ so với tổng số CNVCLĐ
1.4 Biên soạn, phát hành các loại tài liệu tuyên truyền
Số đầu tài liệu đã biên soạn
Số lượng sách, tài liệu đã phát hành
2 Việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
2.1 Số CĐCS tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao tại cơ sở
- Tỷ lệ so với tổng số CĐCS
2.2 Số lượt CNVCLĐ tham gia

3
3.1
3.2
-

3.3
3.4

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Số cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị CBCC
Tỷ lệ
Số doanh nghiệp tổ chức hội nghị người lao động
Tỷ lệ
Trong đó:
Số lượng doanh nghiệp khu vực nhà nước tổ chức hội nghị người lao động?
Tỷ lệ
Số lượng doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước tổ chức hội nghị người lao
động?
Tỷ lệ
Số doanh nghiệp nhà nước ký thỏa ước lao động tập thể
Tỷ lệ
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nơi
có tổ chức công đoàn ký kết thỏa ước lao động tập thể
Tỷ lệ

CĐCS
%
Cuộc
%
Người

%
đầu tài liệu
cuốn, bản
CĐCS
%
Người
Đơn vị
%
Số lượng
%
Đơn vị
Số lượng
%

%
Số lượng
%
Số lượng
%

13


3.5
4
4.1
4.2
4.3
4.4
5

5.1
5.2
5.3
5.4
6

Thành lập trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Văn phòng Tư vấn pháp luật; tổ tư
vấn pháp luật
Phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh
Số đoàn viên công đoàn được kết nạp
Tỷ lệ
Số CĐCS mới thành lập
Tỷ lệ
CĐCS các CQHC, ĐVSN thuộc khu vực nhà nước đạt vững mạnh
Tỷ lệ
CĐCS khu vực ngoài nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt vững
mạnh
Tỷ lệ
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn
Số cán bộ công đoàn chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng
Tỷ lệ
Số cán bộ công đoàn không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng
Tỷ lệ
Số cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp được bồi dưỡng, tập huấn nội dung về
bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn
Tỷ lệ
Số cán bộ nữ công công đoàn cấp trên cơ sở trở lên được bồi dưỡng, tập huấn
về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn
Tỷ lệ
Công đoàn giới thiệu phát triển Đảng


6.1 Số CĐCS có giới thiệu đoàn viên ưu tú cho tổ chức Đảng
6.2
6.3

Tỷ lệ so với tổng số CĐCS
Số đoàn viên CĐ ưu tú được CĐCS giới thiệu theo Điều lệ Đảng, trong đó:
Số công nhân lao động trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ
Số đoàn viên công đoàn ưu tú do công đoàn giới thiệu được kết nạp vào Đảng,
trong đó

Số lượng
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng

Số lượng

CĐCS
%
Người

Số lượng
Người

14


- Số công nhân lao động trực tiếp sản xuất được kết nạp
- Tỷ lệ
7
Học tập nâng cao trình độ
7.1 Số công nhân lao động được học tập nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp

Người

- Tỷ lệ
7.2 Số công nhân lao động được học tập nâng cao trình độ học vấn

%
Người

7.3

%
Người

8

Tỷ lệ
Số đoàn viên, công nhân lao động được học tập nâng cao hiểu biết về chính
trị, pháp luật

Tỷ lệ
An toàn vệ sinh lao động

8.1
8.2
9
9.1
9.2
9.3

Màng lưới an toàn vệ sinh viên ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn
Số vụ tai nạn lao động chết người
Tổ chức các phong trào thi đua
Sáng kiến, sáng tạo
Trị giá
Công trình sản phẩm
Trị giá
Tôn vinh công nhân lao động tiêu biểu

-

%
Số người
Vụ
Số lượng
Tiền
Số lượng
Số lượng

15




×