Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đánh giá kiến trúc cảnh quan khu nhà ở bắc linh đàm quận hoàng mai thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.11 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

LÊ DOÃN HOÀNG SƠN
KHÓA 2014 - 2016

ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KIẾN TRÚC SƯ CÔNG TRÌNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

LÊ DOÃN HOÀNG SƠN
KHÓA 2014 - 2016

ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM QUẬN HOÀNG MAI


THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KIẾN TRÚC SƯ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.KTS. BÙI ĐỨC DŨNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Kiến trúc, với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn tới:
TS.KTS. Bùi Đức Dũng là người hướng dẫn khoa học có trình độ cao và
kinh nghiệm, đã hướng dẫn tận tình, trách nhiệm, khoa học và hiệu quả.
Khoa Sau ĐH – Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn giúp
đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt khóa học và luận văn Thạc sỹ.
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo là giảng viên
Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã giảng dạy, giúp tác giả
tiếp thu được những kiến thức quý báu chuyên ngành Kiến trúc trong thời gian học
tập tại Trường.
Gia đình, cùng bạn bè đồng nghiệp, những người đã chia sẻ khóa khăn, động
viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn Thạc sĩ Kiến trúc.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian, kiến thức của bản thân còn
hạn chế nên nội dung Luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được sự đóng góp những ý kiến quý báu của Hội đồng khoa học
Trường ĐH Kiến trúc Hà nội cùng các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Đặc

biệt mong mỏi được sự quan tâm sâu sắc của các thầy cô trực tiếp phản biện đối
với Luận văn này để nội dung Luận văn được hoàn thiện hơn, nội dung nghiên cứu
của tác giả có tính thực tiễn cao hơn, góp phần cải thiện không gian kiến trúc cảnh
quan các khu đô thị mới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Doãn Hoàng Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Doãn Hoàng Sơn


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
* Lí do chọn đề tài : ............................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu : ........................................................................................ 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ................................................................... 3
* Phương pháp nghiên cứu : ................................................................................. 3
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài : ........................................................ 3
* Khái niệm cơ bản ............................................................................................... 3
B.NỘI DUNG ......................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
TẠI KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM.................................................................... 6

1.1. Thực trạng không gian kiến trúc cảnh quan tại các khu đô thị
mới trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................ 6
1.1.1. Thực trạng về quy hoạch các khu đô thị mới tại Hà Nội ..................... 6
1.1.2. Thực trạng về không gian kiến trúc cảnh quan các khu đô thị mới trên
địa bàn thành phố ........................................................................................... 9
1.2. Thực trạng không gian kiến trúc cảnh quan Khu đô thị Linh
Đàm – quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội ........................................... 14
1.2.1. Vị trí, quy mô, vai trò Khu đô thị Linh Đàm ..................................... 14
1.2.2. Quy hoạch chi tiết Khu đô thị Linh Đàm .......................................... 15
1.2.3. Thực trạng chung không gian Kiến trúc cảnh quan khu đô thị Linh
Đàm................ ............................................................................................. 15
1.3. Thực trạng về tổ chức không gian Kiến trúc cảnh quan Khu
nhà ở Bắc Linh Đàm .................................................................................. 16
1.3.1. Vị trí, quy mô, vai trò của Khu nhà ở Bắc Linh Đàm........................ 16
1.3.2. Thực trạng về quy hoạch chi tiết ....................................................... 19
1.3.3. Thực trạng về không gian Kiến trúc cảnh quan khu nhà ở Bắc Linh
Đàm................ ............................................................................................. 20
1.4. Nhưng vấn đề tồn tại ......................................................................... 24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM.......................................................................... 25

2.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 25
2.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật. ........................................................... 25
2.1.2. Văn bản pháp lý liên quan đến khu nhà ở Bắc Linh Đàm. ................ 27
2.2. Cơ sở lý thuyết................................................................................... 27
2.2.1. Khái niệm về kiến trúc cảnh quan đô thị ........................................... 27
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan. ...................................... 33

2.2.3. Kinh nghiệm tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. ..................... 49
2.2.4. Tiêu chí đánh giá không gian kiến trúc cảnh quan Khu nhà ở Bắc Linh
Đàm.............................................................................................................. 66
- Tiêu chí kiến trúc xanh – Hội Kiến trúc sư Việt Nam ................................ 66
- Tiêu chí đánh giá không gian Kiến trúc cảnh quan theo xu hướng Kiến trúc
xanh ( Hội Kiến trúc sư Việt Nam) - Khu nhà ở Bắc Linh Đàm ................... 73


2.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 77
2.3.1 . Yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan trong khu nhà ở Bắc Linh
Đàm................... .......................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, KIẾN
TRÚC CẢNH QUAN TẠI KHU NHÀ Ở BẮC LINH ĐÀM. ............................ 84

3.1. Quan điểm – Mục tiêu....................................................................... 84
3.2. Nguyên tắc ......................................................................................... 84
3.3. Đánh giá tổ chức Kiến trúc cảnh quan khu nhà ở Bắc Linh
Đàm....... ...................................................................................................... 85
3.3.1 Địa điểm bền vững. .......................................................................... 85
3.3.2. Sử dụng tài nguyên năng lượng hiệu quả............................................ 94
3.3.3. Chất lượng môi trường Khu nhà ở Bắc Linh Đàm .............................. 99
3.3.4. Giá trị văn hóa, kiến trúc tiên tiến, bản sắc ....................................... 102
3.3.5. Tính xã hội – nhân văn bền vững ..................................................... 105
3.4. Tổng kết đánh giá: .......................................................................... 106
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 108

KIẾN NGHỊ: ............................................................................................ 108
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 113



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Viết tắt

Bộ Xây dựng

BXD

Chất thải rắn

CTR

Chủ đầu tư

CĐT

Kiến trúc cảnh quan

KTCQ

Khu đô thị mới

KĐTM

Nhà xuất bản
Nghị định – Chính phủ
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
Quy hoạch
Quy hoạch chi tiết


NXB
NĐ-CP
QCXDVN
QH
QHCT

Thành phố

TP

Thông tư

TT

Thủ tướng

TTg

Ủy ban nhân dân

UBND

Vệ sinh môi trường

VSMT


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ,...
Số hiệu hình


Tên hình

Hình 1.1.

Một góc thành phố Hà Nội

Hình 1.2.

Một góc chung cư lộn xộn trong khu đô thị mới

Hình 1.3.

Mặt bằng vị trí Khu nhà ở Bắc Linh Đàm

Hình 1.4

Khu nhà ở Bắc Linh Đàm - Một không gian kiến trúc hài hoà

Hình 1.5

Vỉa hè xuống cấp, khu vực đất trống trở thành bãi rác

Hình 1.6

Lấn chiếm vỉa hè

Hình 2.1

Sơ đồ mối tương quan giữa các yếu tố trong KTCQ


Hình 2.2

Các thành phần của kiến trúc cảnh quan

Hình 2.3

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tổ chức KTCQ

Hình 3.1

Hình ảnh khu nhà ở Bắc Linh Đàm

Hình 3.2

Tổng mặt bằng khu nhà ở Bắc Linh Đàm

Hình 3.3

Vị trí khu nhà ở Bắc Linh Đàm trong Khu đô thị Linh Đàm

Hình 3.4

Các không gian quy hoạch khu nhà ở Bắc Linh Đàm

Hình 3.5

Khu nhà ở Bắc Linh Đàm nhìn từ trên cao

Hình 3.6


Sông Lừ với màu đen và rác thải trên mặt sông

Hình 3.7

Điểm quan sát trên đường Bằng Liệt

Hình 3.8

Lần chiếm vỉa hề

Hình 3.9

Xe chở phế liệu không được che chắn và rác thải phế liệu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng,
biểu
Bảng 1.1.

Tên bảng, biểu

Biểu 2.1.

Biểu giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ trung bình của Hà

Bảng sử dụng đất khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng

Nội năm 2003



1

A. MỞ ĐẦU
* Lí do chọn đề tài :
Cách đây khoảng 20 năm, quá trình đô thị hóa bắt đầu diễn ra ở Việt
Nam, và trong khoảng 10 năm trở lại đây, đô thị hóa đang diễn ra một cách
mạnh mẽ và nhanh chóng. Năm 1990, tỷ lệ đô thị hoá mới đạt khoảng 17-18%,
đến năm 2000, con số này đã là 23,6% và hiện nay đạt 28%. Dự báo, năm 2020,
tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong xu thế đó, cùng với
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là một trong hai thành phố có tốc độ đô thị hóa
cao nhất. Ước tính đến năm 2011, tỷ lệ đô thị hóa đạt ở Hà Nội là 35 - 40% và
nhảy vọt thành 55 - 65% vào năm 2020. Song song với quá trình này là sự gia
tăng dân số tại thủ đô. Năm 1990, Hà Nội mới chỉ có 2 triệu người, đến năm
2000 lên được 2,67 triệu, đến năm 2009 đã đạt tới con số 6,5 triệu dân và đến
năm 2015 dân số của Hà Nội đã là 7,5 triệu dân. Như vậy trong vòng 15 năm,
dân số Hà Nội đã tăng lên khoảng 5,5 triệu người, tạo sức ép lớn cho thành phố
về vấn đề nhà ở cũng như các tiện ích xã hội phục vụ dân cư. [11]
Để đáp ứng tốc độ đô thị hóa, đồng thời giải quyết bài toán nhà ở cho dân
cư, một trong các giải pháp được thành phố Hà Nội đưa ra là xây dựng các khu
đô thị mới. Tính đến giữa năm 2010, trên địa bàn thành phố có khoảng hơn 200
dự án đô thị mới, với tổng diện tích khoảng 30.000 ha, và đang có xu hướng
tăng mạnh trong tương lai.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất nhiều vấn đề đang tồn tại trong các khu đô
thị mới này. Đó là tình trạng hệ thống hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ, mật độ xây
dựng quá dày, thiếu các tiện ích xã hội như siêu thị, trung tâm chăm sóc sức
khỏe,công viên, trường học, hệ thống giao thông công cộng; ô nhiễm môi
trường nước, không khí, thu gom và xử lý rác thải... và nhiều vấn đề khác liên
quan đến công tác quản lý và định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan.

Xuất phát từ thực tế phát triển các đô thị hiện nay, còn rất nhiều vần đề
bất cập như đã nêu. Việc phát triển đô thị theo hướng bền vững, đô thị xanh


2

không chỉ là xu hướng mà là mục tiêu mà các quốc gia trong đó có Việt
Nam cần phải đạt được. Trong một xu thế mà trái đất và những nguồn tài
nguyên cùng với môi trường sống đang ngày một bị hủy hoại. Hà Nội, là trung
tâm văn hóa, chính trị của cả nước cần phải có một định hướng rõ ràng và
những nghiên cứu cụ thể, nghiêm túc để hướng đến một môi trường sống bền
vững hơn, tiết kiệm năng lượng và cải thiện môi trường và kiến trúc cảnh quan
đóng góp một phần rất lớn trong việc phát triển đô thị như ngày nay.
Để có được một định hướng rõ ràng và có những cái nhìn đúng đắn hơn
về việc phát triển kiến trúc cảnh quan như ở thời điểm này. Chúng ta sẽ cùng
nhìn lại một quá trình phát triển đô thị mạnh mẽ tại việt nam trong khoảng thời
gian 15 năm trở lại đây. Để có được những so sánh và đánh giá hiệu quả nhất.
Trong số các khu đô thị đó không thể k nói đến khu đô thị Linh Đàm. Được
đánh giá là khu đô thị kiểu mẫu với rất nhiều các đồ án quy hoạch đã đưa vào sử
dụng và đang triển khai xây dựng. Khu đô thị Bắc Linh Đàm được đầu tư xây
dựng từ năm 2001 và đến năm 2009 đã được chính thưc đưa vào sử dụng với
các khu nhà ở được nghiên cứu quy hoạch nghiêm túc. Tuy nhiên cùng với sự
phát triển không ngừng về dân số cũng như tốc độ đô thị hóa, việc trải qua thời
gian dài sử dụng đã dẫn đến những vẫn cần phải xem xét về kiến trúc cảnh
quan, môi trường sống của đô thị. Đề tài: “Đánh giá tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan Khu đô thị mở rộng Bắc Linh Đàm Hà nội” mong muốn sẽ tiếp
cận và nhìn nhận được nhiều những vấn đề cụ thể nhất. Đưa đến những khái
niệm và định hướng được sự phát triển của kiến trúc cảnh quan đô thị theo
hướng Đô thị xanh
* Mục đích nghiên cứu :

- Nghiên cứu các giá trị của kiến trúc cảnh quan, đồng thời phát hiện các vấn đề
còn tồn tại về kiến trúc cảnh quan ở Khu đô thị mới Bắc Linh Đàm mở rộng.
Đóng góp giá trị cho sự phát triển các khu đô thị mới.


3

- Đánh giá và kiến nghị các giải pháp để khắc phục và phát triển khu đô thị mới
Bắc Linh Đàm mở rộng
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng: Kiến trúc cảnh quan tại Khu đô thị mới Bắc Linh Đàm mở rộng
- Phạm vi: Khu nhà ở Bắc Linh Đàm – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu :
- Khảo sát điều tra, tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng kết hợp với kinh
nghiệm thực tế
-

Đối chiếu, so sánh và tổng hợp

-

Xây dựng cơ sở khoa học cho các nghiên cứu đề xuất

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
- Ý nghĩa khoa học: Thông qua việc đánh giá về tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan trong khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng để thấy được những mặt
tích cực cũng như mặt còn hạn chế nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu và
thiết kế các khu nhà ở trong tương lai.
- Ý nghĩa thực tiễn: các khu nhà ở đang ngày càng phát triển trong xu thế phát
triển chung của các khu đô thị hiện nay. Đây là một việc phù hợp với mong

muốn cũng như nhu cầu của số đông người dâ trong xã hội. tuy nhiên về chất
lượng vẫn còn một số mặt hạn chế. Đề tài đánh giá tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan trong khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng mong muốn đưa ra
những cái nhìn cũng như tiêu chí nhằm hoàn thiện va nâng cao chất lượng
cuộc sống.
* Khái niệm cơ bản
- Cảnh quan: Tùy theo mỗi ngành có một cách quan niệm khác nhau về cảnh
quan.Theo các nhà kiến trúc cảnh quan: Phong cảnh là một không gian hạn
chế, mở ra những điểm nhất định.Đó là những thành phần thiên nhiên và nhân
tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng khác nhau.Còn


4

cảnh quan là một tổ hợp phong cảnh có thể khác nhau, nhưng tạo nên một
biểu tượng thống nhất về đặc điểm thiên nhiên chung của địa phương.
Con người chịu tác động của môi trường cảnh quan thông qua tất cả các giác
quan (chủ yếu là thị giác).Môi trường này được hình thành do hệ quả tác
động tương hỗ của các thành phần cảnh quan.Hệ thống mối quan hệ này đã
tạo nên nét đặc trưng cho mỗi vùng với kiểu cảnh quan khác nhau. Tùy theo
cách phân loại mà ta có các loại cảnh quan như: Cảnh quan đô thị, cảnh quan
nông thôn hay cảnh quan biển, cảnh quan núi, đồng bằng.[6]
- Kiến trúc cảnh quan: Là hoạt động định hướng của con người tác động vào
môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố
thiên nhiên và nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa chúng.Kiến trúc cảnh quan
là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành
khác nhau (quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công
trình, điêu khắc hội họa...) nhằm đáp ứng các yêu cầu về công năng, thẩm mỹ,
môi trường của con người. [6]
Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng của

dự án được tham gia vào việc quyết định dự án.
Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng,
qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả
kinh tế và hiệu quả chính trị cho nhà nước.
Các khái niệm trong Luật Quy hoạch đô thị [9]:
- Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
- Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình
kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng
của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
- Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây
xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


108

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Qua các khảo sát từ thực tế, bằng các phương pháp so sánh và đối chiếu với các

tiêu chí Kiến trúc xanh của Hội kiến trúc sư Việt Nam cho thấy rằng Khu nhà ở
Bắc Linh Đàm cho đến nay đã không còn là một khu nhà ở xanh, là phổi giữa
lòng thành phố. Đã từng là một dự án kiểu mẫu với niềm tự hào mang đến một
không gian sống xanh và trong lành, thế nhưng cho đến giờ Khu nhà ở Bắc Linh
Đàm nói riêng và Khu nhà ở dịch vụ tổng hợp HỒ LInh Đàm đã và đang đem
lại cho không chỉ người dân sống trong khu đô thị phải hứng chịu mà còn ảnh
hưởng đến những không gian xung quanh với ngổn ngang những công trình xây
dựng dang dở và vật liệu xây dựng
Công tác quản lý kiến trúc cảnh quan, vận hành các dịch vụ công cộng chưa thật
sự sát sao và đúng cách. Cần phải tạo dựng được cảnh quan đô thi theo chiều
hướng tốt, tạo sự thống nhất hài hòa về không gian kiến trúc cảnh quan giữa các
khu vực trong khu nhà ở mới. Tạo dựng được bộ mặt đô thị khang trang, hiện
đại, trật tự, có bản sắc.
Đề tài đề cập đến các vấn đề đang tồn tại tại Khu nhà ở Bắc LInh Đàm, những
mặt hạn chế, thực trạng kiến trúc cảnh quan tại khu nhà ở Bắc LInh Đàm, đánh
giá kiến trúc cảnh quan khu nhà ở Bắc Linh Đàm. Để xây dựng đô thị hoàn
chỉnh, các quan điểm cơ bản cần thể hiện rõ trên tất cả các mặt.
Những đề xuất của luận văn là những vấn đề thực tiễn có vai trò quan trọng
trong công cuộc xây dựng các khu đô thị nói chung hay một khu nhà ở nói
riêng. Những biện pháp, đề xuất trong luận văn có thể áp dụng cho thực trạng
các đô thị mới và các khu nhà ở hiện nay.
KIẾN NGHỊ:
Về quy hoạch – kiến trúc: Để một KĐT được đi vào đầu tư xây dựng phải trải
qua rất nhiều khâu: Thẩm định, trình duyệt, duyệt, đền bù giải phóng mặt bằng,
triển khai đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động đầu tư sau khi xây dựng xong…


109

Thời gian là khá nhiều do đó để một dự án mang được tính bền vững, sinh thái,

đáng sống cho cư dân còn nhiều vấn đề bất cập khó khăn. Hơn bao giờ hết khâu
thẩm định, trình duyệt theo đề xuất của Chủ đầu tư là khâu cơ bản, đi đầu, cần
có một lộ trình tốt, giảm thiểu thời gian để có thể triển khai nhanh, do đó chất
lượng của đơn vị Tư vấn lập dự án cần những tư vấn chuyên nghiệp, có trình độ
thiết kế quy hoạch, kiến trúc cao, am hiểu sâu sắc quy định pháp luật trong đầu
tư, xây dựng và “hiểu” ý tưởng đầu tư của Nhà đầu tư cũng như phối hợp chặt
chẽ trong quá trình thẩm định từ các cơ quan quản lý theo phân cấp. Đầu bài
quy hoạch được đặt ra tốt, bền vững, văn hóa, kinh tế thì sẽ thuận lợi nhiều cho
Nhà đầu tư trong mọi mặt.
Việc triển khai xây dựng, cơ quan có thẩm quyền và quản lý nhà nước phải có
các giải pháp cụ thể, lộ trình tiến độ quy định cho các nhà đầu tư khi triển khai
và sau khi hoàn thành, tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy phạm của nhà nước
ban hành: Quy chế quản lý đô thị, Thông tư, Nghị định, Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam ; Tiêu chuẩn thiết kế chuyển ngành, Luật quy hoạch đô thị, Luật Xây
dựng, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở…. Bên cạnh đó là những cơ chế thỏa đáng tích
cực của Nhà nước cho các nhà đầu tư khi triển khai dự án.
Về Hạ tầng xã hội: Chú trọng giải quyết triệt để sự thiếu trong diện tích, chất
lượng đầu tư và phải đồng bộ trong xây dựng giữa các công trình trường học,
nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hóa, đường giao thông, cây xanh, không gian công
cộng với xây dựng nhà cao tầng, nhà ở liên kế theo từng phân kỳ đầu tư; đảm
bảo chất lượng, tiến độ và khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
hàng rào dự án; thực hiện phương thức chủ đầu tư cấp một là đầu mối quản lý
toàn bộ dự án và mặt bằng xây dựng. Tránh tình trạng có nhiều KĐT dù sắp
hoàn thành các hạng mục nhà ở cao, thấp tầng, song cơ sở hạ tầng trong phạm
vi dự án vẫn chưa hoàn thiện, khiến người dân gặp khó khăn hoặc không muốn
chuyển đến sinh sống. Một số KĐT khác dù chưa giải phóng xong mặt bằng,
chưa có hạ tầng, song chủ đầu tư vẫn tiến hành mở bán sản phẩm, huy động vốn


110


từ khách hàng. Nâng cao các tiện ích chăm sóc sức khỏe, Spa, Gym, bể bơi, sân
chơi, không gian gắn kết cho cộng đồng. Điều này cần có chính sách của các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp và sự phối hợp các ban ngành, chế tài sử lý nếu
có vi phạm xảy ra (ví dụ: sai mục đích sử dụng như không gian công cộng lại
cho thuê nhằm kinh doanh,…) nhằm đảm bảo chất lượng sống tốt nhất cho
người dân.
Hạ tầng kỹ thuật: Quá trình đánh giá hiện trạng cần lưu ý có giải pháp đấu nối
đồng bộ hóa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống ngầm nổi giữa khu đô thị mới và các
khu làng xóm lân cận, các khu đô thị liền kề. Đặc biệt cần lưu ý đến vấn đề cốt
nền khu vực và dự án để tránh tình trạng trũng nước vào khu vực xung quanh
sau khi khu ĐTM hoàn chỉnh. Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, giảm thiểu tình
trạng ngập úng khi có mưa lũ bằng cách xây dựng có quy hoạch các KĐT sao
cho các khu này không bị thấp hơn so với khu vực khác, có sự đồng bộ trong
cốt cao độ các KĐT với nhau, tạo độ dốc để nước thoát, thường xuyên trùng tu,
cải tạo hệ thống thoát nước đảm bảo hệ thống hoạt động tốt.
Để phục vụ tối đa cho cộng đồng, đặc biệt là đối với khí hậu nhiệt đới, gió mưa
thất thường thì việc thiết kế hành lang có mái che cho người đi bộ và người tàn
tật tiếp cận dễ dàng và thuận tiện sử dụng, từ mỗi nhà cho đến tầng 1 và ra các
dịch vụ công cộng khác như bến xe, trường học, nhà trẻ, thương mại. Để tạo sự
liên kết với các khu vực liền kề, cần thiết kế các loại hình cầu đi bộ qua tuyến
giao thông.
Tăng cường hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, đặc biệt là đối
với chất thải nguy hại, bảo đảm thu gom rác thải, triển khai rộng rãi công tác
phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho
thu gom và xử lý chất thải đô thị; đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu hủy chất
thải rắn theo đúng phương thức hợp vệ sinh. Có phương án tái chế tại chỗ rác
thải sinh hoạt để phục vụ cho các nhu cầu khác của Khu ở.



111

Cải tạo hệ thống giao thông, đặc biệt là các nút giao thông để giảm thiểu tai nạn
và tắc nghẽn giao thông, phát triển giao thông công cộng, hạn chế xe ô tô cá
nhân và xe máy, kiểm soát chặt chẽ chất lượng xe về mặt môi trường để giảm
thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn do giao thông gây ra. Tăng cường vấn đề
tín hiệu giao thông, biển báo, cảnh sát và an ninh trong KĐT. Và cũng cần sự
nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong quá trình tham gia giao thông.
Về cơ chế chính sách, khung pháp lý: Việc đầu tư xây dựng đồng bộ các chức
năng khác cần có sự giám sát của cộng đồng, hoặc chủ đầu tư trích lại để Nhà
nước thi công, đảm bảo khi bàn giao, sử dụng chức năng ở là đồng thời sử dụng
các chức năng hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ và chất lượng.
Chính sách giải phóng mặt bằng, để có được sự đồng bộ trong tổ chức thực
hiện, Nhà nước và Thành phố cũng cần có cơ chế ưu tiên hỗ trợ công tác giải
phóng mặt bằng các ô đất lân cận của các dự án nhà ở cao tầng để đảm bảo tổng
thể cảnh quan văn minh, tạo nên vùng không gian cao tầng hay điểm nhấn đô thị
với khoảng không gian và cảnh quan tương xứng.
Đối với các khu ở cao tầng trên đất khu tập thể cũ, hiện nay trên địa bàn thành
phố Hà Nội đang triển khai các dự án này. Quy họach tổng thể chi tiết sẽ được
xem xét cẩn trọng, dựa trên cơ sở các yếu tố không gian, cảnh quan, sự ảnh
hưởng, sự tác động của từng loại chức năng sử dụng đến môi trường trong sự
liên kết với tổng thể khu vực để sau khi xây dựng, các khu ở cao tầng mới này
không chất tải thêm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, mạch nước
ngầm…) cũng như hạ tầng xã hội (số lượng dân cư) vốn đã xuống cấp.
Tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền lấy ý kiến cộng đồng dân cư và công bố
quy hoạch theo Luật quy hoạch đô thị 2009 cần rộng rãi trên nhiều phương tiện:
Báo chí, truyền hình, Internet, phiếu ý kiến thăm dò gửi cho từng hộ dân,… Loa
đài thường xuyên trên phường, xã nơi có KĐT như các bản tin phát ra để người
dân hiểu hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình đối với KĐT mình sinh sống
cũng như pháp luật của Nhà nước và quyền công dân của mình trong việc lấy ý



112

kiến. Tăng cường giám sát chặt chẽ từ góc độ người dân sinh sống tại khu đô
thị, ban quản trị tòa nhà, cơ quan quản lý các cấp. Có sự phối hợp nhịp nhàng
với công ty quản lý vận hành KĐTM, từ công tác quản lý nhân khẩu, đất đai,
xây dựng… Đặc biệt, công tác an ninh luôn có sự phối hợp của công an phường
nơi KĐTM trực thuộc địa bàn hành chính.. Các KĐTM nằm trên ranh giới
nhiều phường, xã càng cần được phân cấp quản lý chặt chẽ để thuận lợi trong
quản lý và điều hành. Phải có những ban quản trị, quản lý thật tốt, chất lượng.
Họ chính là những người có quyền tổ chức, đảm bảo an toàn cho mình trong
những ngôi nhà mà họ được làm chủ sở hữu. Thấy được giá trị này chắc chắn
chất lượng sống sẽ được nâng cao lên rất nhiều.
Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp lý có liên quan đến cơ chế, chính sách,
công tác quản lý của các khu đô thị mới song hành với việc quản lý người dân,
việc ăn ở, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường… Như những nội
quy của các tòa nhà, hệ thống pháp lý, khung định hình pháp luật cần ngắn gọn,
rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu để phù hợp với từng loại đối tượng, trình độ người dân
sinh sống tại KĐT.
Phát triển đô thị trong giai đoạn tới phải đáp ứng được các yêu cầu về: phát triển
bền vững; phát triển hài hoà; phát triển công bằng; và phát triển hiệu quả. Để
đạt được các yêu cầu đó thì đô thị phải có chất lượng sống tốt (livability) và có
năng lực cạnh tranh cao. Đây có thể coi là định hướng giúp hoạch định các giải
pháp điều chỉnh về mô hình quy hoạch, phát triển và quản lý khu đô thị mới trên
địa bàn Hà Nội cũng như trên phạm vi cả nước, góp phần tạo dựng tính bản sắc
– tiện nghi – và phát triển bền vững cho các khu đô thị mới ở nước ta./.


113


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Bá (1992), “Lý thuyết quy hoạch xây dựng đô thị”, NXB
KH&KT;
2. Nguyễn thế Bá (2004), “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị”, NXB Xây
dựng;
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
4. PGS.KTS.Đặng Thái Hoàng (1997), Sáng tác kiến trúc, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
5. Trần Trọng Hanh (1999), “Một số vấn đề Quy hoạch và phát triển các khu
đô thị mới ở Việt Nam”. Báo cáo tổng hợp đề tài Nghiên cứu khoa học, Vụ
Quản lý Kiến trúc Quy hoạch, Bộ Xây dựng;
6. Hàn Tất Ngạn (1999), “Kiến trúc cảnh quan”, Nxb Xây dựng;
7. Nguyễn Tố Lăng (thứ tư 22.9.2010), “Quản lý phát triển đô thị bền vững –
Một số bài học kinh nghiệm”, Cổng thông tin điện tử Hội quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam. – www.ashui.com , Hà Nội;
8. Hội Kiến trúc sư Việt Nam (27.9.2013) “ Ban hành Tiêu chí kiến trúc xanh
2013 - 2014” Cổng thông tin điện tử Hội kiến trúc sư việt nam –
, Hà Nội;

9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Quy
hoạch đô thị;
10. Quyết định sô 992/QĐ - UB ngày 25 tháng 5 năm 1994 của Uỷ ban nhân
dân thành phố; Quyết định số 04/2000/QĐ-UB ngày 19/01/2000 về việc phê
duyệt quy hoạch chi tiết khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm tỉ lệ
1:500; Quyết định số 107/2001/QĐ-UB ngày 8/11/2011 về việc phê duyệt
quy hoạch chi tiết khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng xã Đại Kim và xã
Hoàng Liệt, huyện Thanh Trì – Hà Nội, tỷ lệ 1:500; Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về đầu tư phát triển đô thị;



114

11. Quyền Thị Lan Phương – “ Khu đô thị mới Linh Đàm - giải pháp cho mô
hình phát triển khu định cư mới có mật độ cao ở khu vực Tây - Nam Hà
Nội” Tạp chí Khoa học và phát triển 2012 Tập 10 số 4: 661-670;
12. Lưu Trọng Hải “Từ Những Góc Nhìn Về Kiến Trúc Cảnh Quan Đô Thị”
13. Cổng thông tin điện tử Quận Hoàng Mai />14. Cổng thông tin điện tử Bộ thông tin và truyền thông
15. Các Tạp chí, báo chuyên ngành Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch Xây dựng;
16. Các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội;
17. Các tài liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội của khu vực lập quy hoạch và các
tài liệu, số liệu khác có liên quan.
18. Bài giảng “Cảnh quan đô thị” www.tailieu.vn
19. Cổng thông tin điện tử Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam
www.ashui.com “ Tổ chức thẩm mỹ không gian trống trong các khu ở đô
thị”
20. Phát triển bền vững các khu đô thị mới: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế,
trong nước và đánh giá thực tế tại Hà Nội – www.doc.edu.vn
Trang web:



/> /> /> />Các trang web của Nhà nước và Thành phố Hà Nội và Quận Hoàng Mai liên
quan đến đề tài.



×