Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố phủ lý , tỉnh hà nam đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM HỮU GIÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝTỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội, năm 2015.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
PHẠM HỮU GIÁP
KHÓA: 2013-2015

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT THÀNH PHỐ PHỦ LÝ –TỈNH HÀ NAM
ĐẾN NĂM 2030

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 60.58.01.06


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS CÙ HUY ĐẤU

Hà Nội, năm 2015.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau đại học và các khoa, phòng, ban liên
quan cùng tập thể cán bộ giảng viên của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời
gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Cù Huy Đấu, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn cơ quan đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo điều
kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2015

Phạm Hữu Giáp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiêm cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Hữu Giáp



MỤC LỤC .
A: LỜI MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Các khái niệm cơ bản trong luận văn
* Cấu trúc luận văn.
B: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ , TỈNH HÀ NAM.
1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phủ Lý…………………………………………6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………... …………6
1.1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội……………………………………………… …….7
1.1.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật………………………………………………....11
1.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TP. Phủ
Lý………………………………………………………………………………….13
1.2.1. Hiện trạng khối lượng CTR phát sinh và thành phần các loại CTR ……….13
1.2.2. Hiện trạng công tác phân loại, thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt……….17
1.2.3.Thực trạng về công tác xử lý tái chế và tái sử dụng CTRSH………………..19
1.2.4. Những hạn chế của công tác phân loại thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH…………………………………………………………………………….21
1.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý CTR trên địa bàn TP. Phủ Lý…………22
1.3.1. Thực trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn TP. Phủ Lý……………..22
1.3.2. Thực trạng công tác xã hội hóa trong quản lý CTR ……………………….25
1.4. Đánh giá chung………………………………………………………………..25



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. PHỦ LÝ – HÀ NAM ĐẾN
NĂM 2030.
2.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………27
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trong đô thị…………………..27
2.1.2. Thành phần và tính chất CTRSH trong đô thị………………………………29
2.1.3. Các quá trình chuyển hóa của CTRSH……………………………………...32
2.1.4. Vai trò của quá trình chuyển hóa CTR trong công tác quản lý CTRSH……34
2.1.5. Các công nghệ xử lý CTR…………………………………………………..35
2.1.6. Cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý CTRSH..37
2.1.7. Quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa……………………………………40
2.2. Cơ sở pháp lý……………………………………………………………........41
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến quản lý CTRSH………………….44
2.2.2. Chiến lược quốc gia về quản lý CTR tổng hợp đến năm 2025 tầm nhìn đến
năm 2030………………………………………………………………………….44
2.2.3. Định hướng phát triển kinh tế , xã hội và quy hoạch chung thành phố Phủ Lý
đến năm 2030……………………………………………………………………..45
2.3. Dự báo CTR sinh hoạt phát sinh tại TP. Phủ lý đến năm 2030………………48
2.3.1. Cơ sở xác định lựa chọn tiêu chuẩn tính toán………………………………48
2.3.2. Lựa chọn tiêu chuẩn tính toán và tỷ lệ thu gom CTRSH tại TP. Phủ Lý…...48
2.4. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………….54
2.4.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới………………………………………..54
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý CTRSH tại Việt Nam………………………………..61
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý CTRSH có thể áp dụng cho TP. Phủ Lý……………..71
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – HÀ NAM ĐẾN NĂM 2030
3.1. Đề xuất mô hình phân loại CTRSH tại nguồn………………………………..75
3.1.1. Đế xuất mô hình phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn TP. Phủ lý……. 75
3.1.2. Uu nhược điểm của mô hình phân loại CTRSH tại nguồn đề xuất…………78

3.2. Đề xuất mô hình xã hội hóa trong công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử
lý CTRSH cho TP. Phủ Lý………………………………………………………..79
3.2.1. Đề xuất mô hình quản lý CTRSH cho TP. Phủ Lý……………………….. 79
3.2.2. Mở rộng dịch vụ thu gom vận chuyển CTRSH phủ kín địa bàn TP. Phủ Lý
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế……………………………………88
3.2.3. Tổ chức các hình thức vận động tuyên truyền , tập huấn nâng cao nhận thức
cộng đồng đối với quá trình sử dụng công tác thu gom, phân loại và góp phần tham


gia công tác quản lý CTRSH………………………………………………………91
3.3. Đề xuất các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các đơn vị thực
hiện công tác vận chuyển thu gom xử lý CTRSH……………………………….. 94
3.4. Đề xuất bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý CTRSH
trên địa bàn TP. Phủ Lý…………………………………………………………..96
3.4.1 Khuyến khích giảm thiểu CTRSH tại nguồn……………………………….96
3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách cho phân loại CTRSH tại
nguồn……………………………………………………………………………..96
3.4.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động sự tham gia của cộng
đồng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH………………………….98
3.4.4. Hoàn thiện và ban hành quy định về phí thu gom , xử lý CTRSH trên địa bàn
thành phố…………………………………………………………………………101
3.5. Đề xuất lộ trình thực hiện công tác quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa trên
địa bàn TP.Phủ Lý………………………………………………………………102
C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………….....106


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Điểm cẩu CTR tại đường Nguyễn Viết Xuân thành phố Phủ Lý...............................15
Hình 1.2: Xe cẩu rác tại điểm cẩu rác trên đường Lê Lợi...........................................................16
Hình 1.3: Sơ đồ thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại thành phố Phủ Lý ...............................16

Hình 1.4: Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thành phố Phủ Lý. ................................................17
Hình 1.5: Người dân nhặt rác tại chôn lấp chất thải rắn.................................................................18
Hình 1.6: Công ty CPMT và CTĐT Hà Nam ...................................................................................20
Hình 2.1.Quá trình phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy xử lý CTR...........................32
Hình 2.2.Nhiều dụng cụ gia đình có thể dùng lại..............................................................................33
Hình 2.3. Các nguyên liệu dùng để tái chế từ CTR...........................................................................34
Hình 3.1 – Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn.......................................................................74
Hình 3.2 – Đề xuất mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa trên địa bàn thành phố Phủ
Lý...........................................................................................................................................................84
Hình 3.3: Mô hình thu gom và vận chuyển CTR cho các xã trên địa bàn TP Phủ Lý...................88
Hình 3.4. Mối quan hệ và vai trò các nhóm liên đới trong Ngày hội TCCT..................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCL
BCLHVS
BVMT
CTR
CTRSH
CTRYT
CTRCN
DVMT
HTX
KCN
KXL
MTĐT
QLCTR
Sở TNMT
TP

TX
VSMT

Cụm từ viết tắt
Bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Bảo vệ môi trường
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn công nghiệp
Dịch vụ môi trường
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khu xử lý
Môi trường đô thị
Quản lý chất thải rắn
Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố
Thị xã
Vệ sinh môi trường


1

A . PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu có tầm quan trọng đặc biệt đối
với đời sống con người. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở
Việt Nam và đã đang kéo theo một loạt các vấn đề về môi trường và vấn đề ô

nhiễm môi trường tác động đến đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là lượng rác
thải phát sinh tại các đô thị và các vùng nông thôn ngày càng trở nên nghiêm
trọng gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
người dân.
Tỉnh Hà Nam nói chung và TP Phủ Lý nói riêng là một địa phương
đang có tốc độ phát triển nhanh chóng về vấn đề kinh tế xã hội, nhiều khu vực
hiện có tại các phường được cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đồng bộ hệ thống
hạ tầng xã hội ­ hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu đô thị mới được hình thành nhanh
chóng theo các quy hoạch, tạo nên sự thay đổi lớn, một diện mạo mới về hình
ảnh đô thị của Thành phố. Tuy nhiên, việc mở rộng đô thị về không gian, sự
gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa cao, nên hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật và
xã hội nói chung và hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói
riêng đang ở trong tình trạng quá tải nặng nề, chưa theo kịp tốc độ phát triển
của Thành phố. Mặc dù đã được tỉnh, Thành phố và xã hội đặc biệt quan tâm
đầu tư, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của Thành phố
đang gặp các vấn đề bức xúc như: việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn chưa triệt để, chưa hợp lý, cản trở giao thông, cản trở dòng chảy gây ứ
đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị; các khu xử lý chất thải rắn còn thiếu và
yếu; công nghệ xử lý chất thải rắn còn tương đối lạc hậu và thủ công. Hiện
nay công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đang là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí cho trước mắt và lâu dài; làm
biến đổi các sinh cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ


2

cộng đồng. Hiện nay Thành phố Phủ Lý có 6 phường nội thành và 6 xã ngoại
thành, với đặc điểm về hạ tầng kinh tế xã hội và hạ tầng kỹ thuật khác nhau.
Đặc điểm của Thành phố bao gồm nhiều khu dân cư cũ và đô thị mới xen kẽ
lẫn nhau. Do đó nguồn gốc, khối lượng phát sinh và thành phần chất thải rắn

thông thường phát sinh của các phường cũng khác nhau dẫn đến khó khăn cho
công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý. Chính những nguyên nhân
này làm cho công tác quản lý gặp khó khăn dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi
trường.
Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc
phân loại rác thải chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng
nơi quy định của người dân đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom rác
thải của đội ngũ nhân viên môi trường.
Chính vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm
2030” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP
Phủ Lý.
Đề xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP Phủ Lý nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Hà Nam bền vững.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu là chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ sinh hoạt
đô thị và nông thôn.


3

 Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Phủ Lý
với diện tích 3707.3 ha và quy mô dân số là 72.614 người ( số liệu năm 2010).
Nội dung nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng công tác vệ sinh môi trường nói chung và quản lý chất

thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn TP Phủ Lý.
Xây dựng cơ sở khoa học để công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu
quả.
Đề xuất mô hình và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn sinh hoạt của TP Phủ Lý.
Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc khảo sát, thu thập thông tin,
thống kê và xử lý số liệu liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp tổng hợp dự báo đánh giá.
+ Phương pháp kế thừa
+ Phương pháp so sánh đối chiếu để đúc rút kinh nghiệm các mô hình tương
tự trong và ngoài nước nhằm xây dựng các bài học thực tiễn trong xây dựng
và quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho TP Phủ Lý .
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Đề xuất các giải pháp quản lý, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý và các nguyên
tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Phủ Lý. Nội dung nghiên
cứu đề tài làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn trong quá trình quy hoạch và
quản lý chất thải rắn.
 Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản lý chất thải rắn sinh hoạt có
hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của TP Phủ Lý và cũng là bài


4

học để có thể phổ biến cho các thành phố khác trong toàn quốc tham khảo học
tập.
Một số khái niệm.
 Chất thải rắn:

Theo mục 10, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường ban hành năm 2014, có thể
hiểu chất thải rắn (CTR) là vật chất ở thể rắn thải ra từ sản xuất, kinh doanh ,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Như vậy, thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra
từ cộng đồng dân cư, cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và các ngành dịch vụ khác.
 Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt (viết tắt là: CTRSH), còn gọi là rác thải sinh hoạt, là
các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt của con người và động
vật nuôi. Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị ­ gọi là chất thải rắn
đô thị bao gồm các loại chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu công
cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, khu xử lý chất thải. Trong đó,
CTRSH chiếm tỷ lệ cao nhất.
Các khái niệm về công tác thực hiện trong quá trình quản lý CTRSH:
Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời
CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận.
Lưu giữ tạm thời CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định
ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển xử lý.
Vận chuyển CTR: là quá trình vận tải CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ,
trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp CTR.


5

Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi,
tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ.
CHƯƠNG III:

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂM CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CTR SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ.


6

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ.
1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phủ Lý.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý.
Thành phố Phủ Lý nằm trên quốc lộ 1A, bên bờ phải sông Đáy, Phủ Lý
cách Hà Nội 60 km về phía Nam, thành phố Nam Định 30 km về Phía Tây
Bắc và thành phố Ninh Bình 33 km về phía Bắc. Phủ Lý nằm trên Quốc lộ 1A
có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của 3 con sông: Sông Đáy,
sông Châu Giang và sông Nhuệ tiện về giao thông thủy bộ.
Diện tích thành phố là 3.419s20 ha diện tích tự nhiên

Địa giới thành phố tiếp giáp:
Đông giáp huyện Bình Lục.
Tây giáp huyện Kim Bảng.
Nam giáp huyện Thanh Liêm.
Bắc giáp huyện Duy Tiên.
b. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên.
Đặc điểm khí hậu.
Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven núi nên địa hình của
thành phố chia làm nhiều khu vực hai bên bờ các con sông, Phủ Lý nằm trong
vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm.
­ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800 mm ­ 2000 mm
­ Nhiệt độ trung bình: 23­24 °C
­ Số giờ nắng trong năm: 1.300­1.500 giờ
­ Độ ẩm tương đối trung bình: 85%


7

Địa hình.
Thành Phố Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng ven sông, địa hình bị chia cắt
bởi các sông và khu vực thấp trũng ­ Hướng dốc chung của địa hình Thành
Phố từ Tây sang Đông ­ Có các đặc trưng địa hình khu vực như sau:
­ Khu vực Thành Phố cũ ở phía Đông sông Đáy và khu đô thị mới ở phía
Tây sông Đáy nền địa hình đã được tôn đắp có cao độ 3,0m6,8m.
­ Khu vực dân cư ở khu vực Phù Vân Bắc sông Đáy và Bắc sông Châu
nền cũng đã được tôn đắp cao độ 3,0 4,5m
­ Các khu vực ruộng lúa, ruộng màu có cao độ 1,82,2m
­ Khu vực các ao trũng, đầm lầy có cao độ từ 0,8m đến + 0,4m, bao gồm
các khu trũng Bắc sông Châu, Đông sông Đáy, hệ thống ao hồ ruộng trũng
nối liền nhau, thường xuyên bị ngập nước.

Thủy văn.
Thành Phố nằm ở ngã 3 sông Đáy, sông Nhuệ, sông Châu được bao bọc
bởi hệ thống đê bảo vệ.
Sông Đáy là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào
lãnh thổ Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình.
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nước sông Hồng từ Thụy Phương , Từ
Liêm Hà Nội đi vào Hà Nam với chiều dài 14,5 km sau đó đổ vào sông Đáy ở
Phủ Lý.
Sông Châu Giang khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong
( Duy Tiên) sông chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện
Lý Nhân và huyện Bình Lục và một nhánh là ranh giới giữa huyện Duy Tiên
và Bình Lục.
1.1.2 Hiện trạng kinh tế xã hội
a.Hiện trạng dân số


8

Theo niên giám thống kê năm 2013 của Thành Phố Phủ Lý, tính đến
năm 2013: Dân số toàn Thành Phố là 72.619 người, trong đó dân số nội thị là
37.557 người (chiếm 51,6% dân số toàn Thành Phố). Tỷ lệ tăng dân số trung
bình toàn Thành Phố là 1,87%, trong đó tăng tự nhiên là 1,08%, tăng cơ học
là 0,79%. Tỷ lệ tăng dân số nội thị năm 2008 là 1,8%, trong đó: tăng tự nhiên
là 1,08%, tăng cơ học 1,72%.
Bảng 1.1. Hiện trạng phân bố dân cư Thành Phố Phủ Lý năm 2013
Dân số

Diện tích đất

Mật độ dân


(người)

tự nhiên (ha)

số(ng/km2)

Tổng nội thành

37557

687

5466.8

1

P.Minh Khai

6489

36.07

17990.0

2

P.Lương Khánh Thiện

7219


29.92

24127.7

3

P. Hai Bà Trưng

6183

57.65

10725.1

4

P.Trần Hưng Đạo

5129

18.53

27679.4

5

P.Quang Trung

6351


256.74

2473.7

6

P.Lê Hồng Phong

6186

287.86

2149.0

II

Tổng ngoại thành

35062

2732.4

1283.2

1

Xã Phù Vân

7831


564.85

1386.4

2

Xã Lam Hạ

5694

627.51

907.4

3

Xã Liêm Chung

5642

348

1621.3

4

Xã Liêm Chính

4244


332.4

1276.8

5

Xã Châu Sơn

6095

536.9

1135.2

6

Xã Thanh Châu

5556

322.75

1721.5

TT

Tên phường

I


[Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH Thành phố Phủ lý 2013.]


9

b. Hiện trạng kinh tế
Tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp, TTCN và xây dựng trong GDP
của thành phố tăng dần và đạt 33,4% năm 2000.
Những năm gần đây, thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần của Nhà nước và chủ trương của Thành phố về phát triển kinh tế
trên địa bàn, sản xuất công nghiệp và TTCN ở Phủ Lý phát triển nhanh và đa
dạng.
Trên địa bàn Thành phố hiện có 1.118 cơ sở sản xuất công nghiệp và
TTCN thu hút 4.910 người trong đó có hơn 30 doanh nghiệp Nhà nước, 3
công ty cổ phần, 59 công ty trách nhiệm hữu hạn, 14 doanh nghiệp tư nhân và
hơn 1.000 hộ sản xuất cá thể.
Một số sản phẩm công nghiệp mới có chất lượng cao, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng và sản xuất cạnh tranh được trên thị trường như: sản phẩm
may mặc, giầy da, xi măng, nước gải khát, bia rượu...
Tổng diện tích đất công nghiệp, TTCN, của Thành phố hiện nay là 12ha
nằm rải rác trong nội thành. Số lượng lao động được thu hút vào ngành công
nghiệp ­ xây dựng của Thành phố hiện nay là 4.910 người.
Sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành có nhiều kinh nghiệm trong đổi
mới giống cây trồng vật nuôi và áp dụng nhiều kỹ thuật tiến tiến trong canh
tác. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển đổi theo hướng tăng cây thực phẩm,
cây ăn quả và tăng tỷ trọng chăn nuôi là những ngành tạo hiệu quả kinh tế
cao, đồng thời góp phần thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển.
c. Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội.
Công trình y tế

Thành Phố Phủ Lý có một hệ thống y tế khá hoàn chỉnh, gồm 1 bệnh
viện tỉnh, 1 trung tâm y tế Thị xã, 5 trung tâm y tế chuyên khoa và 6 trạm y tế
phường phục vụ cho khám và chữa bệnh do Tỉnh và Thị xã quản lý. Ngoài ra


10

còn có hơn 10 trạm y tế của các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn Thị xã và
một số cơ sở y tế tư nhân hoạt động.
Công trình thể thao
Hệ thống các sân tập, nhà văn hoá thể thao ở Thành Phố Phủ Lý hiện nay
không nhiều, chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị, còn vùng ven và nông thôn
chưa có.
+ Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Phủ Lý có khu văn hoá thể thao: diện tích
0,3 ha
+ Một nhà luyện tập cầu lông có diện tích 0,4 ha:
+ Nhà văn hoá thể thao: diện tích 1,5 ha
Công trình văn hóa thông tin
Thành phố Phủ Lý có 1 nhà thư viện Thành phố, thư viện của các
ngành và trường học, Bảo tàng Thành phố và một số câu lạc bộ.
Công trình thương mại và dịch vụ
Mạng lưới nhà hàng, khách sạn: Hệ thống nhà hàng, khách sạn tại
Thành phố còn ít và cơ sở vật chất chưa được nâng cao.
- Về mạng lưới chợ trên địa bàn: Thành phố Phủ Lý hiện có 3 chợ chính và
các chợ nhỏ nằm rải rác trong các khu dân cư.
- Cơ sở vật chất của ngành thương mại dịch vụ cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu
người dân với 2 siêu thị và 1 trung tâm thương mại.
Công trình giáo dục
Thành phố Phủ Lý có: 4 trường mầm non với 45 lớp và 1.379 học sinh;
7 trường tiểu học ­ trung học cơ sở với 150 lớp và 5.850 học sinh; 3 trường

PTTH với 70 lớp và 3.503 học sinh và 01 trường bổ túc văn hoá 13 lớp với
675 học sinh. Nhìn Chung cơ sở vật chất của ngành giáo dục thị xã Phủ Lý
tương đối tốt, các phòng học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố , nhóm
nhà trẻ mẫu giáo có tổng giá trị đồ dùng, đồ chơi khoảng 500 triệu đồng.


11

Tổng giá trị thiết bị, đồ dùng dậy học và các loại sách dùng cho giáo viên khối
tiểu học và THCS khoảng 525 triệu đồng.
Thành phố Phủ Lý có 2 trường cao đẳng , 1 trường Chính trị và 4
trường trung học chuyên nghiệp, 1 trường đại học ngoài ra còn có một số cơ
sở dạy nghề tư nhân, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề
của các tổ chức xã hội.
Hiện trạng các cơ sở đào tạo dạy nghề đã được quan tâm và đầu tư, có xu
hướng phát triển trong thời gian tới.
1.1.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng thoát nước mưa
Thành phố hình thành từ bãi bồi ven các sông, địa hình thấp trũng bị
chia cắt nên hướng thoát nước phụ thuộc vào địa hình tự nhiên hình thành
nhiều lưu vực.
+ Đông sông Đáy: Lưu vực từ đường sắt ra sông Đáy tiêu ra cống qua đê đã
có sau nhà máy bia
­ Đông đường sắt tiêu ra hồ Chùa Bầu và tiêu ra các ao hồ trũng là trạm bơm
Phủ Lý
­ Tây sông Đáy các dân cư ở ven đê và Quốc lộ 21 tiêu ra cánh đồng sau đó ra
trạm bơm Ngòi Ruột và ra trạm bơm Thịnh Châu.
­ Bắc sông Đáy tiêu ra trạm bơm Phù Đan
­ Bắc Châu Giang ra trạm Lạc Tràng
b. Hiện trạng giao thông

Giao thông đối ngoại:
­ Quốc lộ 1A (Đường Lê Hoàn): là tuyến đường chạy xuyên Quốc gia với lưu
lượng xe qua tuyến là 6357 xe/ngày đêm (số liệu thống kê của JICA – quý
1năm 1999). Đoạn tuyến qua Thành phố dài 6,5km, mặt đường bê tông nhựa
rộng 12m, nền đường rộng 22m .


12

­ Quốc lộ 21A (Đường Đinh Tiên Hoàng, Trần Bình Trọng, Đinh Công
Tráng, Lý Thường Kiệt): Đoạn tuyến qua Thành phố có chiều dài là 9,5km,
đường bê tông nhựa, mặt đường rộng 9m, nền đường 12m.
­ Quốc lộ 21B: Đoạn tuyến qua Thành phố có chiều dài 0,5km, mặt đường
nhựa thấm nhập rộng 4m, nền đường 5m.
­ Tỉnh lộ 971 (Đường Trần Hưng Đạo) đi Lý Nhân, đoạn qua Thành phố dài
2,5km, mặt đường nhựa rộng 5m, nền đường rộng 7m.
Giao thông nội thị
Mạng lưới đường nội thị có dạng ô cờ với khoảng cách 150 – 200m,
phần lớn đã được rải nhựa. Mạng lưới đường ở phía Đông, các tuyến đường
cũ xuống cấp, mạng lưới đường ở phía Tây mới xây dựng, chất lượng tốt.
c. Hiện trạng cấp nước.
Hiện nay Thành phố Phủ Lý có 1 nhà máy nước (gọi là nhà máy nước
số 1) sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Nhà máy có công
suất 10.000m3/ngđ, lấy nước sông Đáy xử lý. Chất lượng nước sau xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị.
Trạm bơm I: Đặt tại Phù Vân bên tả ngạn sông Đáy, có 2 họng hút 400mm.
Trạm được xây dựng bằng bê tông cốt thép, diện tích 7,5m x 3,5m. Cốt xây
dựng trạm ­2,3m và +5,2m. Trong trạm bố trí 2 máy bơm ( 1 công tác, 1 dự
phòng) Qb= 520m3/h, Hb= 25m.
Nhà máy nước đặt sau Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Cốt xây dựng nhà máy

5,1m. Nước thô được dẫn đến nhà máy qua cầu Phù Vân bằng 2250mm ­
L800m. Diện tích nhà máy là 4.900m2, trong đó diện tích trạm bơm II là
81m2. Trong trạm đặt 4 máy bơm công tác, mỗi máy có Qb= 210m3/h, Hb=
36m, 1 máy sục rửa Qb= 720m3/h, Hb= 25m.
d. Hiện trạng cấp điện.


13

Nguồn điện: Thành phố Phủ Lý ­tỉnh Hà Nam đang được cấp điện từ lưới
điện quốc gia 110KV khu vực đồng bằng Bắc Bộ, trực tiếp bằng các công
trình đầu mối sau:
Trạm 110KV Phủ Lý: 110/35/10KV­ (25+40)MVA;
Trạm 110KV Thạch Tổ: 110/35/6KV­ 15MVA;
e. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
Hiện trạng thoát nước bẩn
Mạng lưới thoát nước Thành phố đang là hệ thống cống chung, nước
thải và nước mưa cùng đổ vào một đường ống. Hệ thống cống chung tại khu
vực đô thị cũ đã được hình thành tương đối ổn dịnh, trong khi đó tại các khu
vực đô thị mới hệ thống mương cống đang trong quá trình xây dựng.
Nước thải sinh hoạt, nước thải các xí nghiệp, nước thải bệnh viện cũng như
nước thải chăn nuôi đều xả trực tiếp vào hệ thống mương, cống thoát nước
mưa rồi đổ ra các vực nước trên địa bàn Thành phố.
Hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn.
Việc quản lý thu gom chất thải rắn hiện nay do công ty môi trường đô thị
đảm nhiệm, tuy nhiên do lực lượng và phương tiện còn thiếu nên lượng chất
thải rắn còn tồn đọng nhiều. Hơn nữa hiện tại Thành phố chưa có một bãi xử
lý chất thải rắn hợp vệ sinh do đó gây ra ô nhiễm tại các khu vực đổ chất thải
rắn tạm thời.
Chất thải rắn chưa được phân loại tại khâu thu gom. Chất thải rắn công

nghiệp độc hại, chất thải y tế chưa được xử lý riêng.
1.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Phủ Lý.
1.2.1. Hiện trạng khối lượng CTR phát sinh và thành phần các loại CTR.
Tổng hợp chất thải rắn thành phố Phủ Lý vào năm 2014 có 6 phường
nội thị và 6 xã ngoại thị trong đó có khu vực nội thị đựoc thu gom với thị lệ


14

85% và 6 xã ngoại thị được thu gom với tỷ lệ 45%. Còn lại các xã khác của
khu vực thành phố chưa được thu gom.
Bảng 1.2 Tổng hợp khối lượng và tỉ lệ thu gom CTR thành phố Phủ Lý.
Hiện tại
TT

Khu vực

Diện
tích
(ha)

lượng

thu

(người)

(kg/ng.đ)


(kg/n

gom

g.đ)

(%)

28168

85

23943

85

4136.7

85

3941.6

85

4602.1

85

3943.5


85

3269.7

85

4048.7

45

9467

687

37557

0.75

1

P.Minh Khai

36.07

6489

0.75

57.65


6183

0.75

29.92

7219

0.75

287.8

6186

0.75

18.53

5129

0.75

256.7

6351

0.75

2732


35062

0.6

3

4

5

6
II

Trưng
P.Lương
Khánh Thiện
P.Lê Hồng
Phong
P.Trần Hưng
Đạo
P.Quang
Trung
Ngoại thành

Lượng

TC

Nội thành


P.Hai Bà

Tỉ lệ

Dân số

I

2

Khối

4866.
7
4637.
2
5414.
2
4639.
5
3846.
7
4763.
2
21037

thu gom
(kg/ng.đ)



15

1

Xã Phù Vân

564.8

7831

0.6

2

Xã Lam Hạ

627.5

5694

0.6

348

5642

0.6

332.4


4244

0.6

536.9

6095

0.6

322.7

5556

0.6

3

4

5

6

Xã Liêm
Chung
Xã Liêm
Chính
Xã Châu
Sơn

Xã Thanh
Châu

4698.
6
3416.
4
3385.
2
2546.
4
3657
3333.
6

45

2114.3

45

1537.3

45

1523.3

45

1145.8


45

1645.6

45

1500.1

[Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý CTR các huyện , TP, tỉnh Hà Nam năm 2014]

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt không cố định mà thay đổi theo thời gian,
khí hậu… song vẫn có các thành phần cơ bản như đất đá xây dựng, giấy, kim
loại, phế thải độc hại.
Bảng1.3. Thành phần rác thải.
THÀNH PHẦN RÁC THẢI

RÁC HỮU CƠ DỄ PHÂN HỦY
55.0
KIM LOẠI
3.4
GIẤY
2.0
THỦY TINH
9.2
GẠCH ĐÃ VỠ
13.0
NHỰA
9.4
TẠP CHẤT KHÁC

8.0
[Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý CTR các huyện,TP, tỉnh Hà Nam năm 2014]


16

Bảng 1.4. Khối lượng từng loại chất thải.

HIỆN TRẠNG
TT

Khu vực

Lượng thu
gom
(kg/ngày)

Thu hồi,
tái chế
(13,5%)
(kg/ngày)

Hữu cơ

Vô cơ

(55%)

(31,5%)


(kg/ngày) (kg/ngày)

I

Nội thành

23943

3232

13168

7542

1

P.Minh Khai

4136.7

558.45

2275.2

1303.1

2

P.Hai Bà Trưng


3941.6

532.12

2167.9

1241.6

4602.1

621.28

2531.2

1449.7

3

P.Lương Khánh
Thiện

4

P.Lê Hồng Phong

3943.5

532.37

2168.9


1242.2

5

P.Trần Hưng Đạo

3269.7

441.41

1798.3

1030

6

P.Quang Trung

4048.7

546.57

2226.8

1275.3

II

Ngoại thành


9467

1278

5206.7

2982

1

Xã Phù Vân

2114.3

285.43

1162.9

666

2

Xã Lam Hạ

1537.3

207.54

845.52


484.25

3

Xã Liêm Chung

1523.3

205.65

837.82

479.84

4

Xã Liêm Chính

1145.8

154.68

630.19

360.93

5

Xã Châu Sơn


1645.6

222.16

905.08

518.36

6

Xã Thanh Châu

1500.1

202.51

825.06

472.53

[Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý CTR các huyện,TP, tỉnh Hà Nam năm 2014]


×